Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước trong dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống sông ngũ huyện khê huyện yên phong-tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.07 KB, 103 trang )

Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; em
xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Xuân Phú, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng
các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong
Văn phòng HĐND-UBND huyện Yên Phong-tỉnh Bắc Ninh đã động viên, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em
những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành đồ án này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên thiếu xót và phiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự
giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình
nghiên cứu và công tác sau này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Bắc Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2011
Người viêt luận văn
Ngô Qúy Tùng
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
1
Luận văn thạc sĩ



GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………… 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:……………………………………………… 6
2.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:……………………………………………………….7
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:……………………………………………… 7
4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:………………………………… 7
5.KẾT QỦA DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC:…………………………………………… 8
6.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:……………………………… 8
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN:
1.1.Một số khái niệm cơ bản:……………………………………………………….9
1.1.1.Khái niệm đầu tư xây dụng cơ bản, vốn đầu tư xây dựng cơ bản:………… 9
1.1.2.Nguồn của vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước:………… 9
1.1.3.Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước:…………….9
1.1.3.1.Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản:…………………………………… 10
1.1.3.2.Phạm vi sử dụng ngân sách Nhà nước:…………………………………….13
1.2.Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án:…………………………… 13
1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:………………………………………………… 13
1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu tư:………………………………………………… 15
1.2.3.Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng:…………………………………17
1.3.Vai trò ngành thủy lợi với sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện Yên Phong-
tỉnh Bắc Ninh:…………………………………………………………………… 18
1.3.1.Những ảnh hưởng tích cực:………………………………………………… 19
1.3.2.Những ảnh hưởng tiêu cực:………………………………………………… 20
1.3.3.Sự cần thiết tăng cường việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước cho công tác thủy lợi:………………………………………………… 21
1.3.4.Các nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản:……………………….28
1.3.4.1.Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:………………………….28

1.3.4.2.Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:……………… 30
1.3.4.3.Hình thức cấp phát thanh toán:…………………………………………….31
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
2
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Chương II: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THỦY LỢI TRONG THỜI GIAN QUA:………… 34
2.1.Khái quát về tình hình đầu tư cho thủy lợi của tỉnh Bắc Ninh:……………… 34
2.1.1.Tình hình chung:…………………………………………………………… 34
2.1.2.Thực trạng công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho thủy lợi:…… 36
2.2.Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản với ngành thủy lợi:………… 40
2.2.1.Quy trình quản lý theo kế hoạch:…………………………………………….40
2.2.2.Quy trình quản lý theo dự án:……………………………………………… 40
2.2.3.Đánh giá tình hình những mặt tích cực, tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản đối với ngành thủy lợi:……………………………………… 42
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VỚI NGÀNH THỦY LỢI THÔNG
QUA DỰ ÁN XÂY DỰNG, CẢI TẠO VÀ NÂNG CẤP HỆ THỐNG SÔNG
NGŨ HUYỆN KHÊ:…………………………………………………………… 62
3.1.Tổng quan về Dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống sông Ngũ Huyện Khê:……62
3.1.1.Giới thiệu chung về Dự án:………………………………………………… 62
3.1.2.Tính cấp thiết của Dự án:…………………………………………………….65
3.1.3.Kế hoạch thực hiện Dự án:………………………………………………… 68
3.1.3.1.Những yêu cầu của Dự án:…………………………………………………68
3.1.3.2.Nguồn vốn của Dự án:…………………………………………………… 69
3.1.3.3.Biện pháp thi công:……………………………………………………… 70
3.1.4.Một số hạn chế, khó khăn của Dự án:……………………………………… 75
3.2.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn của Dự án cải tạo và nâng

cấp hệ thống sông Ngũ Huyện Khê:……………………………………………….76
3.2.1.Các giải pháp về quản lý Nhà nước:…………………………………………76
3.2.1.1.Xây dựng, cải tạo hệ thống sông Ngũ Huyện Khê phải phù hợp với Quy
hoạch và mục đích sử dụng trong phát triển kinh tế của toàn huyện và tỉnh Bắc
Ninh:……………………………………………………………………………… 76
3.2.1.2. Các giải pháp tăng cường sự quản lý của Nhà nước:…………………… 78
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
3
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
3.2.1.3.Thu hút vốn đầu tư theo chương trình “Nhà nước và nhân dân cùng làm”:.84
3.2.2.Các giải pháp kinh tế-kỹ thuật:………………………………………………87
3.2.2.1.Kết hợp đầu tư thủy lợi, giao thông và các ngành khác:………………… 87
3.2.2.2.Tăng cường quản lý trong quá trình thực hiện dự án:…………………… 89
A. Tăng cường quản lý khâu thiết kế xây dựng công trình:
……………………… 89
B. Nâng cao hiệu quả khâu giám sát thi công:…………………………………… 91
C. Cải tiến khâu nghiệm thu, bàn giao và thanh quyết toán công trình:………… 92
3.3.Những kết quả dự kiến thu được từ Dự án:……………………………………93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:………………………………………………… 95
1. Kết luận:…………………………………………………………………………95
2. Một số kiến nghị:……………………………………………………………… 95
TÀI KIỆU THAM KHẢO:………………………………………………………96
PHỤ LỤC:……………………………………………………………………… 97
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
4
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Trạm bơm Lương Tân.
Hình 2.1: Tràn xả lũ buôn Joong-Đắc Lắc.
Hình 2.2: Thi công âu thuyền Yên Mô-Ninh Bình.
Hình 3.1: Trạm bơm Đặng Xá-Bắc Ninh.
Hình 3.2: Thi công kênh Vạn An 2-Bắc Ninh.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chi đầu tư XDCB cho ngành thủy lợi.
Bảng 3.1. Tổng mức đầu tư của Dự án.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTXD : Công trình xây dựng
QLCLCTXD : Quản lý chất lượng công trình xây dựng
CĐT : Chủ đầu tư
CLCTXD : Chất lượng công trình xây dựng
QLDA : Quản lý dự án
QĐ : Quyết định
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
NSNN : Ngân sách Nhà nước
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
5
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
TÊN ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢI TẠO, NÂNG CẤP HỆ THỐNG SÔNG
NGŨ HUYỆN KHÊ HUYỆN YÊN PHONG-TỈNH BẮC NINH"

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nên kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc Nhà nước là vốn của ngân sách Nhà nước được cân đối trong dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong và ngoài nước (bao gồm cả
vốn vay nước ngoài và vốn viện trợ) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây
dựng cơ bản.
Dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản
được chia thành 2 loại: Chi đầu tư mới (là khoản chi để xây dựng mới các công
trình thủy lợi, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời
gian xây dựng kéo dài; khoản chi này được quan tâm hơn cả trong chi xây dựng cơ
bản); Chi đầu tư cải tạo mở rộng, nâng cấp các công trình thủy lợi (do thời gian sử
dụng các công trình thủy lợi dài nên các công trình xuống cấp do thiên tai, địch
họa gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không ngừng tăng lên. Dẫn đến việc
đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại các công trình thủy lợi).
Tóm lại, chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là những
khoản chi của Nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng
chế độ cấp phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước, chiếm khoảng 20% tổng chi
ngân sách Nhà nước (67% GDP). Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là không
dùng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và
phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, nghiên cứu kỹ
nhằm đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra đầu tư đều mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát là một vấn đề hết
sức nan giải bởi vì trong thực tế lãng phí, tham ô, tham nhũng rất khó có thể lọai bỏ
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
6
Luận văn thạc sĩ


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
hết được. Mặt khác do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính chồng chéo nên hiệu
quả quản lý không cao. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ tạo nhiều kẽ
hở trong quản lý vốn đầu tư (trong khi đó nguồn vốn dùng cho đầu tư xây dựng cơ
bản chủ yếu là vốn đi vay). Xuất phát từ những lí do trên mà việc hoàn thiện, đổi
mới cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và việc tăng cường công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cho thủy lợi nói riêng là
hết sức cần thiết. Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
đối với thủy lợi một cách có hiệu quả thì sẽ nâng cao trách nhiệm cũng như phát
huy vai trò của các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan đến công tác quản lý, sử
dụng ngân sách Nhà nước và vốn vay của Nhà nước, từ đó góp phần ổn định , bền
vững nền kinh tế quốc gia.
Với mong muốn được góp phần vào việc hoàn thiện công tác tổ chức và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước, tác giả đã chọn đề tài: "Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý vốn Nhà nước trong Dự án đầu tư xây dựng cải tạo,
nâng cấp hệ thống sông Ngũ Huyện Khê huyện Yên Phong-tỉnh Bắc Ninh".
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Ninh
nói chung và huyện Yên Phong nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, kỹ thuật nhằm đảm bảo và tăng cường hiệu
quả việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Cụ thể trong
công tác xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống sông Ngũ Huyện Khê huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp khảo sát: làm rõ những vướng mắc, tồn tại trong sử dụng vốn từ
ngân sách huyện Yên Phong cấp cho đầu tư xây dựng cơ bản mảng thủy lợi.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu tình hình đầu tư phát triển thuỷ lợi ở huyện Yên

Phong-tỉnh Bắc Ninh từ khi thực hiện đổi mới đến nay (những thuận lợi cũng như tồn tại,
khó khăn của các công trình đầu tư bằng vốn Nhà nước của huyện trong thời gian qua).
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
7
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Nghiên cứu những quan điểm, phương hướng, một số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư của Nhà nước vào thuỷ lợi thông qua công trình cụ thể là: Dự án
đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống sông Ngũ Huyện Khê.
V. KẾT QỦA DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Đánh giá được thực trạng sử dụng vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước của
huyện Yên Phong-tỉnh Bắc Ninh. Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước đối với ngành thủy lợi một cách có hiệu quả thì sẽ nâng cao trách
nhiệm cũng như phát huy vai trò của các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan đến
công tác quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và vốn vay của Nhà nước trên địa
bàn huyện.
- Các giải pháp đề xuất: Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước, hoàn thành các thủ tục đầu tư, nghiệm thu khối lượng
hoàn thành đủ điều kiện thanh toán và làm thủ tục thanh toán với cơ quan thanh
toán vốn theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, chống thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng công trình. Chấp hành chế độ
báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định. Thực hiện quản
lý, sử dụng ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu đã ban hành áp dụng qua Dự án
đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống sông Ngũ Huyện Khê huyện Yên
Phong-tỉnh Bắc Ninh.
VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THỦY LỢI TRONG THỜI GIAN QUA
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VỚI NGÀNH THỦY LỢI
THÔNG QUA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO VÀ NÂNG CẤP HỆ
THỐNG SÔNG NGŨ HUYỆN KHÊ
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
8
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường
và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân sách
nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn
thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ
của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp
phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.2. Nguồn của vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước
+ Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí.
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.
+ Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát

hành theo quyết định của Chính phủ.
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
1.1.3.Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền
tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật
cho nền kinh tế.
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
9
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
1.1.3.1.Phân loại chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
A.Chi phí đầu tư xây dựng bao gồm:
* Chi phí xây lắp:
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
(đường thi công, điện, nước, nhà, xưởng…) nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công (nếu có).
- Chi phí xây dựng các công trình và hạng mục công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị công trình.
- Chi phí gia công lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có).
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường
hợp chỉ định thầu nếu có).
* Chi phí thiết bị:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt
của công trình (bao gồm thiết bị cần lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt).
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho,

lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu).
- Chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường.
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình…
* Chi phí khác: Do đặc điểm riêng biệt của khoản phí này nên nội dung của
từng loại chi phí được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ
thể là:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
+ Chi phí cho công tác điều tra, khảo sát, thu thập số liệu … phục vụ việc lập
báo cáo tiền khả thi và khả thi giai đoạn chuẩn bị đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả
thi đối với các giai đoạn khác.
+ Chi phí tư vấn đầu tư gồm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi,
thẩm tra xét duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư.
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
10
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
+ Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có).
- Giai đoạn thực hiện đầu tư:
+ Lệ phí cấp đất xây dựng và giấy phép xây dựng.
+ Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu,
di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho
công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có
yêu cầu tái định cư và phục hồi).
+ Tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất.
+ Chi phí dỡ vật kiến trúc cũ và thu dọn mặt bằng xây dựng.
+ Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công, chi phí thẩm
định và xét duyệt hồ sơ thiết kế tổng dự toán công trình.
+ Chi phí quản lý dự án:

Chi phí cho bộ máy quản lý dự án.
Chi phí lập hồ sơ mời thầu và xét thầu.
Chi phí lập và thẩm định đơn giá, dự toán công trình.
Chi phí giám sát công trình.
Chi phí lập hồ sơ hoàn công và tài liệu lưu trữ.
Chi phí phục vụ quản lý khác của Ban quản lý dự án.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng:
+ Chi phí thẩm định và quyết toán công trình, chi phí thu dọn vệ sinh công
trình, tổ chức nghiệm thu khánh thành và bàn giao công trình.
+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm
(trừ phế liệu phí thu hồi).
+ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật.
+ Chi phí thuê chuyên gia vận hành-sản xuất ở thời gian chạy thử (nếu có).
+ Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không
tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)…
+ Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng công trình.
+ Chi phí bảo hiểm công trình.
+ Chi phí dự phòng.
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
11
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
B.Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản với ngành thủy lợi:
* Thứ nhất: dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư XDCB
cho ngành thuỷ lợi được chia thành:
- Chi phí đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi mới:
Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi,
viện nghiên cứu, trung tâm khoa học mới Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu tư
lớn thời gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nước phải xem xét đầu tư vào

những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, chấm dứt tình
trạng đầu tư phân tán dàn trải. Khoản chi này cần được quan tâm hơn cả trong
chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi.
- Chi phí đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm.
Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi thường là
đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không
ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại. Hiện nay
các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, đảm bảo tiết kiệm mà đáp ứng được
một số nhu cầu đáng kể.
* Thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB cho
ngành thuỷ lợi được phân thành.
- Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị trí
như trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí
lắp đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi
phí về xây dựng.
- Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc thiết bị phục
vụ cho ngành thuỷ lợi như các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa Đối với các
khoản chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả qúa trình xây
dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí
có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi
phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng rất cần thiết.
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
12
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
1.1.3.2. Phạm vi sử dụng ngân sách Nhà nước dành cho cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản

Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc
đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà
nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ
được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả
năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước
cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các
khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).
Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà
nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát
không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi
đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20% tổng chi
NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay
cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát triển và phải có kế hoạch thu
hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi đầu tư cần phải
nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao.
1.2. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình
Công tác chuẩn bị đầu tư là khâu quan trọng trong thực hiện kế hoạch hoá đầu
tư. Do đó, Chính quyền các cấp đã có những quy định nhằm tạo sự chủ động trong
xây dựng kế hoạch hằng năm về XDCB. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
13

Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi trình UBND các cấp phê duyệt chủ trương
đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Lập dự án đầu tư:
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự án
đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư thẩm định, phê duyệt. Hầu như các dự án trên địa bàn, chủ đầu tư thuê các đơn vị
tư vấn lập.
* Thẩm định dự án:
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định các dự án do mình quyết định đầu
tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
Ủy ban nhân dân huyện, xã tổ chức thẩm định các dự án do mình quyết định
đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là các đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân
sách trực thuộc người quyết định đầu tư. Số lượng dự án, tổng mức đầu tư cho một
dự án, sự phức tạp của dự án gia tăng qua các năm; hiện nay thẩm định dự án theo
cơ chế 1 cửa nên cơ bản đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định. Các dự án
được trình lên đúng thời gian quy định, có chất lượng, đảm bảo phù hợp với kế
hoạch, quy hoạch sẽ được chính quyền các cấp thông qua cho phép xây dựng.
Nhiều dự án sau khi chủ đầu tư trình lên, qua quá trình thẩm định đã phải giảm quy
mô, công suất rất nhiều nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong đầu tư cũng như sự phù
hợp của dự án với kế hoạch phát triển chung.
* Phê duyệt dự án:
UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C; UBND cấp huyện
quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C; UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án
nhóm C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi được
phê duyệt chủ trương đầu tư. Theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010
của UBND tỉnh Bắc Ninh:

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng mức
đầu tư đến 15 tỷ đồng sau khi có chủ trương đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
14
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách tỉnh đến 15 tỷ đồng sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh về
nguồn vốn hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo cân đối
kế hoạch vốn.
UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên đến 3 tỷ đồng sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm
quyền để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.
Công tác phê duyệt dự án đầu tư phải được thực hiện đảm bảo thời gian và
thẩm quyền quy định. Các dự án được phê duyệt đảm bảo phù hợp với kế hoạch đề
ra và quy hoạch phát triển ngành, vùng đã được phê duyệt.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được ghi
vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn bộ
công trình.
* Thiết kế, dự toán xây dựng công trình:
- Khảo sát, thiết kế, lập dự toán xây dựng công trình:
+ Khảo sát thiết kế xây dựng công trình: Khảo sát thiết kế là công tác có
vai trò quan trọng trong xây dựng công trình. Công tác khảo sát được thực hiện
tốt sẽ dẫn đến chất lượng công trình được đảm bảo và tiết kiệm được chi phí
xây dựng đáng kể. Với sự phát triển của các thiết bị phục vụ khảo sát và trình
độ cán bộ khảo sát ngày càng cao thì chất lượng khảo sát xây dựng công trình
đã được cải thiện đáng kể.
+ Thiết kế, lập dự toán xây dựng công trình:

- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tư xây dựng
thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên môn
thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên các mặt: sự tuân thủ
các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu…nên hầu hết
các công trình đều được điều chỉnh những sai sót trong thiết kế, lập dự toán qua quá
trình thẩm tra.
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
15
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
- Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình: Theo quy định, chủ đầu tư
có thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo báo cáo của
đơn vị thẩm tra.
* Công tác bồi thường GPMB:
- Lập hồ sơ đền bù, thu hồi đất; tiến hành chi trả, bồi thường GPMB.
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
* Lựa chọn nhà thầu: Thực hiện quy định của các luật: Luật Xây dựng năm
2003, Luật đấu thầu năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư XDCB năm 2009; Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật xây dựng.
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về
đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ
được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách,
các hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong
nền kinh tế quốc dân.

- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu
thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án.
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
* Quản lý thi công xây dựng công trình:
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng.
- Quản lý chất lượng thi công:
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
16
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
+ Công tác giám sát thi công xây dựng công trình: Tư vấn giám sát là
người thay mặt chủ đầu tư trực tiếp giám sát, nghiệm thu các công việc trong
suốt quá trình xây dựng, thông qua việc kiểm tra công việc hằng ngày, ký các
biên bản nghiệm thu từng phần, từng bộ phận công trình. Do vậy, chất lượng
thi công xây dựng công trình phụ thuộc vào trách nhiệm, trình độ và kinh
nghiệm của tư vấn giám sát. Trong những năm gần đây, các công trình lớn trên
địa bàn đều do cán bộ kỹ thuật của ban quản lý tự giám sát nên chất lượng
đảm bảo và chi phí giám sát giảm đáng kể. Đối với các công trình nhỏ, chủ
đầu tư không am hiểu về lĩnh vực xây dựng cơ bản nên việc giám sát thi công
công trình giao cho đơn vị tư vấn giám sát.
- Quản lý tiến độ thi công: Hiện nay, hầu như tất cả các công trình đều thi
công chậm hơn so với tiến độ đã đề ra. Có những công trình chậm một vài tuần
nhưng cũng có những công trình chậm hàng năm làm cho các công trình chậm đưa
vào sử dụng, làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Nguyên nhân gây ra tình trạng
này chủ yếu là do chủ đầu tư không đưa ra những điều kiện trong hợp đồng buộc

đơn vị thi công phải thực hiện đúng tiến độ đã đề ra. Do không phải chịu trách
nhiệm về việc thời gian thi công công trình bị kéo dài nên các chủ đầu tư sẵn sàng
điều chỉnh thời gian thi công mà không có lý do chính đáng. Các đơn vị thi công
một lúc thi công nhiều công trình nên nguồn lực bị phân tán, kéo dài thời gian thi
công, có những công trình do được ứng vốn lớn nên sau khi khởi công đã không vội
vàng thực hiện. Do vậy công tác quản lý tiến độ thi công là vô cùng quan trọng,
tránh gây thất thoát lãng phí nguồn ngân sách Nhà nước.
- Quản lý khối lượng thi công: Quản lý khối lượng thi công phụ thuộc rất
nhiều vào ý thức trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư và giám sát thi công.
- Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng: Công tác quản lý an
toàn lao động trên công trường xây dựng trên địa bàn tỉnh rất được chú trọng, đảm
bảo rằng hầu như các công trình thi công đều có biện pháp đảm bảo an toàn cho
người lao động.
- Quản lý môi trường xây dựng: Hiện nay, do chế tài xử lý trong việc gây ô
nhiễm môi trường xây dựng chưa được rõ ràng nên vấn đề ô nhiễm là không thể
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
17
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
tránh khỏi và dần từng bước được nghiên cứu giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh.
* Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào
khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành hàng năm
trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tư phải báo cáo quyết
toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu
tư . Khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị thời điểm
bàn giao đưa vào vận hành.
1.2.3.Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận hành

đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán.
1.3.Vai trò ngành thủy lợi với sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện Yên
Phong-tỉnh Bắc Ninh
Yên Phong là huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh trong vùng đồng
bằng Châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện cách trung tâm tỉnh 13km. Diện tích tự
nhiên 9.686,15ha, dân số 123.719 nguời. Toạ độ địa lý nằm trong khoảng từ 21
0
8.45
đến 21
0
14’30’’ độ vĩ Bắc, từ 105
0
04

30
’’
đến 106
0
04

15
’’
độ Kinh Đông.

- Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hoà và Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du.
- Phía Đông giáp thị xã Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn Hà Nội.
Yên Phong có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã
hội. Trung tâm Huyện cách thủ đô Hà Nội 25km, cách thị xã Bắc Ninh 13km, cách
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
18
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
quốc lộ 1A 8km. Quốc lộ 18 (giai đoạn 1) đã được xây dựng qua địa bàn Huyện.
Đây là tuyến đường chiến lược quan trọng nối liền Quảng Ninh với khu chế xuất
Đông Anh - Sóc Sơn - Sân bay Nội Bài, các khu công nghiệp tập trung có công
nghệ cao của các Tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Với những điều
kiện địa lý của mình, Yên Phong có điều kiện để phát huy tiềm năng về công, nông
nghiệp cũng như các nguồn lực khác cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Theo thống kê điều tra ngày 15/12/2008, dân số huyện Yên Phong là 123.719
người; số người sống ở nông thôn chiếm 85% và ở thành thị chiếm 15% với tỷ lệ
tăng dân số bình quân là 1,7%/năm. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đang là
mối quan tâm hàng đầu của cả nước nói chung và ở huyện Yên Phong nói riêng
cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự
phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi
nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực
cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong
những điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình
sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững
của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội . Các
nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố không đều
theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các vùng cũng rất khác

nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Như vậy có thể nói: Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với
lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp
nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt
hại do nước có thể gây ra.
1.3.1.Những ảnh hưởng tích cực
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa
nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời
tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng
khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
19
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước
ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất
nước ta như:
- Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về
nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn
chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu
mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến.
Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra
khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc
biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản
xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ
có hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu hoạch
trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới

10 triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước từ đó tạo
cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói giảm
nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta đang
đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ
lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tượng sa mạc hoá .
- Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp,
giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực.
- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là
những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản,
du lịch
- Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết
nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị
trong cả nước.
- Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
20
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
điều từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho
họ tăng gia sản xuất.
Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân
nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận
một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát
triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH-
HĐH đất nước.
1.3.2.Những ảnh hưởng tiêu cực

- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập
úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
- Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của
người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hưởng tới cân
bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng.
- Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới thượng,
hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước trong khu vực.
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới lịch
sử văn hoá trong vùng.
1.3.3.Sự cần thiết tăng cường việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước cho công tác thủy lợi
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về quản lý
chi cho đầu tư XDCB cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với nền kinh tế mới. Hiện
nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài chính nói chung và
yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản đối
với ngành thuỷ lợi nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng định
mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là hết sức quan
trọng.Tuy nhiên việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát là một vấn đề hết sức
nan giải bởi vì trong thực tế hiện tượng tham ô, tham nhũng thì vẫn không thể loại
bỏ được hết .Vì vậy mà việc tăng cường công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN cho ngành thuỷ lợi ở nước ta hiện nay xuất phát từ những lý do sau:
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
21
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB:
Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nước ta có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn của nước ta hiện nay khi mà đất nước đang trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường .Tuy nhiên cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB trước đây

trở nên kém hiệu quả và không còn phù hợp với tình hình mới do vậy mà ảnh hưởng
lớn đến việc sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước. Vì vậy mà nhà nước đã ban
hành Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-07-1999 của Chính phủ nay bổ sung
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng nhằm quản lý một cách chặt chẽ hơn các khoản
chi của Nhà nước cho đầu tư và xây dựng.
Mặt khác do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính chồng chéo nhiều khi hiệu
quả quản lý không cao. Ngoài ra các cơ chế chính sách nhiều khi không chặt chẽ
cũng tạo ra các kẽ hở trong quản lý vốn đầu tư, trong khi đó nguồn vốn dùng cho chi
đầu tư XDCB nhiều khi là nguồn vốn đi vay, có thể là vay trong nước hoặc vay nước
ngoài vì đất nước ta còn nghèo mà khả năng thu thì không thể đáp ứng cho nhu cầu
chi vì vậy mà yêu cầu sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là rất cần thiết.
Đối với các đơn vị sử NSNN cho đầu tư XDCB thì thiếu chủ động trong việc
sử dụng kinh phí được cấp do chưa nắm sát được thực tế nhu cầu chi tiêu, nhiều
đơn vị đã dùng mọi cách để sử dụng hết kinh phí được cấp và họ không quan tâm
đến việc chi đúng định mức, đơn giá, được duyệt…
Ví dụ 1: Theo kết luận của Đoàn thanh tra liên ngành Hà Nội, 42 công trình
xây dựng cơ bản ở thủ đô năm 2008 đều mắc sai phạm là không làm mà vẫn quyết
toán, quyết toán sai chủng loại vật tư, thiết bị so với thực tế thi công. Tuy nhiên,
đây mới chỉ là một trong 7 dạng sai phạm bị phát hiện ở những công trình này.
Theo kết quả thanh tra, sai phạm hay gặp thứ hai là quyết toán sai so với thực tế đã
thi công, đặc biệt là tính cả khối lượng công việc phải loại trừ. Việc này thường dẫn
tới thất thoát khoảng 1-2% giá trị công trình. Nguyên nhân là đơn vị tư vấn thiết kế
thiếu trách nhiệm, chủ đầu tư buông lỏng kiểm tra khi nghiệm thu, và cơ quan thẩm
định không thẩm định lại. Một số đơn vị tư vấn và thi công còn tự cộng thêm những
việc không được tính vào giá trị xây dựng, như công hoàn trả mặt đường, tưới nước,
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
22
Luận văn thạc sĩ


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
trồng cỏ. Nhiều công ty tính công trình cải tạo sửa chữa thành xây mới, hoặc thi
công trồng cột điện, làm đường ống cấp nước cho dân lại tính là công trình thủy lợi.
Một sai phạm khá phổ biến khác là nâng giá vật tư trong quyết toán công trình cao
hơn giá thực tế. Khi lập dự toán, nhiều công ty tư vấn thường sử dụng vật tư đặc
biệt, không có trong bảng giá quy định. Do đó, cơ quan thẩm định không có cơ sở
để đánh giá về giá cả. Ngoài ra, cơ quan thẩm định cũng gặp khó khăn khi xác minh
vì hóa đơn tài chính thường được thỏa thuận giữa bên B với nơi bán. Bên cạnh đó,
thay đổi biện pháp thi công tùy tiện, chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi
điều chỉnh quyết toán cũng là một sai phạm thường thấy. Cơ quan thẩm định quyết
toán thường bị thiếu thông tin hoặc không phát hiện, nên vẫn thẩm định theo dự
toán. Đây là nguyên nhân chính khiến Cung thể thao dưới nước (công trình phục vụ
SEA Games) bị đội chi phí lên gần 40 tỷ đồng so với dự toán ban đầu. Ngoài ra, có
những công trình đã không được đấu thầu đúng cơ chế. Việc tổ chức lập hồ sơ mời
thầu, xét thầu chỉ là hình thức. Theo giải trình của các nhà thầu, trong quá trình đấu
thầu dự án, có đơn vị bỏ thầu thấp hơn giá sàn nhằm giành lấy công trình, để có thể
vay vốn ngân hàng Sau khi trúng thầu, họ đã làm sai quy trình và biện pháp thi
công, bớt xén nguyên vật liệu hoặc làm tăng khối lượng phát sinh nhằm lấy chênh
lệch này bù lỗ do bỏ thầu thấp. Một kiểu sai phạm ít gặp nhưng vẫn tồn tại là làm
trái các quy định quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản. Đoàn thanh tra đã phát hiện
2 trường hợp giá trị hợp đồng được tính theo ngoại tệ, sau đó bên A và bên B tự ký
phụ lục bổ sung chênh lệch giá vật tư, tự trả lãi do thanh toán chậm.
Thứ hai: xuất phát từ vai trò của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đối với
ngành thuỷ lợi:
Thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và đối với
ngành thuỷ lợi nói riêng thì có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm. Để
từ đó tập chung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành mạnh
nền kinh tế quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền
tệ và kiềm chế lạm phát.
Ngoài ra thực hiện công tác này còn đảm bảo cho các công trình thuỷ lợi của

nhà nước được đáp ứng đầy đủ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
23
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
quả để hoàn thành tiến độ thi công công trình theo đúng kế hoạch, nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan tài chính, cơ quan cấp phát cũng như các chủ đầu tư trong
quá trình đầu tư xây dựng.
Thông qua công tác quản lý một cách chặt chẽ thì cũng hạn chế được
những tiêu cực trong quá trình thi công công trình. Từ đó cũng thấy được những mặt
còn yếu kém trong công tác quản lý để từ đó có những biện pháp hoặc những chính
sách để bổ sung kịp thời nhằm làm hoàn thiện hơn công tác quản lý.
Ví dụ 2: Toàn tỉnh Bắc Ninh có 850 công trình thủy lợi, trong đó có 228 công
trình trạm bơm. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hầu hết được xây dựng từ
những năm 1995 trở về trước nên đầu tư, xây dựng chưa đồng bộ. Qua quá trình
vận hành khai thác, do thiếu kinh phí duy tu bảo dưỡng thường xuyên nên các hồ bị
xuống cấp, cống lấy nước bị rò rỉ, thân đập thấm nước, lòng hồ bị bồi lấp nên năng
lực trữ nước của các hồ chứa loại vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh chỉ đạt 40- 50% so
với thiết kế. Chính sự xuống cấp của các công trình thuỷ lợi đã gây nên sự hao tổn
điện năng, tổn hao nước vì hệ số thấm và độ rò rỉ cao. Hệ thống thuỷ lợi hoạt động
kém hiệu quả không những không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân mà
còn tạo nên sức ép về nguồn nước tưới, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông
nghiệp. Đặc biệt vào thời điểm ít mưa hay thời tiết bất thường thì việc sản xuất của
người dân càng gặp khó khăn. Mùa khô năm 2010, các hồ chứa thiếu nước, mực
nước sông xuống thấp nên các trạm bơm bị hạn chế trong bơm nước phục vụ sản
xuất, nhiều diện tích đất canh tác đã bị khô hạn.
Tình trạng vi phạm hệ thống các công trình thuỷ lợi như lấn chiếm đất trồng
rau, xây nhà ở, khai thác cát, sỏi tại một số địa phương như Từ Sơn, Gia Bình,
Lương Tài…cũng là một nguyên nhân làm giảm "tuổi thọ" của các công trình thuỷ

lợi, gây sạt lở bờ vở sông và gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và quá trình vận
hành của các trạm bơm. Để phát huy hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi, góp
phần nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp thì việc tu bổ, sửa chữa, vận
hành các công trình xuống cấp là hết sức cần thiết. Dự kiến trong giai đoạn 2010-
2015, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tiến hành lập dự án cải tạo, nâng cấp 357 công
trình thủy lợi loại vừa và nhỏ để hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững. Nhằm
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
24
Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
phục hồi và nâng cao năng lực trữ nước các hồ bị xuống cấp, lòng hồ bị bồi lấp,
cống lấy nước và thân đập bị mất nước, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện theo
phương án đào sâu lòng hồ để tận dụng khai thác nguồn nước ngầm, cải tạo thân
đập, xây dựng lại cống lấy nước, tăng dung tích trữ kết hợp với nuôi thủy sản. Song
song với cải tạo, nâng cấp hồ đập cũ, những khu vực địa hình cho phép xây dựng
các hồ đập mới để phục vụ sản xuất. Để chủ động bơm nước phục vụ sản xuất, khi
mực nước sông bị cạn kiệt do biến đổi khí hậu, ngành Nông nghiệp tiến hành dự án
cải tạo hệ thống trạm bơm ven các sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê. Riêng với hệ
thống kênh, để khắc phục địa hình chia cắt, dẫn nước đi được xa dùng hệ thống dẫn
nước bằng đường ống và cần duy tu sửa chữa hệ thống kênh cứng đã có, xây dựng
tiếp hệ thống kênh nhánh và kênh mặt ruộng để giảm tối đa tổn thất nguồn nước
trong quá trình tưới.
Hình 1.1: Trạm bơm Lương Tân
Hiện nay, Nhà nước đã có chính sách cấp bù thủy lợi phí cho các đơn vị quản
lý khai thác công trình thủy lợi. Đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả và
chất lượng quản lý khai thác công trình. Tuy nhiên, mô hình quản lý khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hiện chưa hợp lý, chưa huy động được sức dân trong
việc tham gia quản lý duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi phục vụ chính cho nhân
dân. Giải pháp về sửa chữa nâng cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới

công tác quản lý, nâng cao hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ
thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô hình
điểm để nhân rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội rất
lớn. Thông qua chương trình khuyến thuỷ đã triển khai xây dựng mô hình tưới tiết
Học viên: Ngô Qúy Tùng Lớp 18KT11
25

×