Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Skkn một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 giải toán có lời văn sách cánh diều, chân trời sáng tạo, kết nối tri thức (2023)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 21 trang )

1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn biện pháp
Như chúng ta đã biết, trong chương trình tốn ở Tiểu học thì mạch kiến
thức “Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đối với học sinh và
khó khăn hơn đối với học sinh lớp 3. Do học sinh lớp Ba: Vốn hiểu biết, vốn từ
ngữ, khả năng đọc hiểu văn bản, khả năng tư duy toán học của các em còn hạn
chế. Thực tế là còn một số em học sinh chưa chủ động học tập, chưa học tập tích
cực, ngại phát biểu, cịn rụt rè, chưa mạnh dạn trước lớp. Với bài tốn có lời văn
một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra cách
giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải hoặc có thể đặt và tính đúng phép
tính của bài nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có được
phép tính như vậy. Thực trạng hiện nay cho thấy, khi giải bài tốn có lời văn các
em cịn lúng túng và gặp nhiều khó khăn, kỹ năng tính tốn, ngơn ngữ tốn học
cịn hạn chế, trình bày bài giải cịn thiếu chính xác. Một số em cịn dập khn,
bắt chước, chưa có biện pháp học tốn và giải tốn. Vì vậy, nếu các em được
hướng dẫn cách giải bài tốn có lời văn một cách chủ động, tích cực và sáng tạo
ngay từ lớp 3 sẽ là bước tạo đà vững chắc để các em giải toán có lời văn ở các
lớp tiếp theo được tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải tốn có lời văn cho học sinh
lớp 3, tôi đã mạnh dạn chọn và đưa ra: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh
lớp 3 giải tốn có lời văn theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra một số biện pháp hướng dẫn
học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo chương trình 2018. Từ đó áp dụng, nhân
rộng các biện pháp hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh khối 3 cũng như
học sinh toàn trường.


2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên cứu để làm rõ một số nội dung sau:
- Thực trạng chất lượng giải toán có lời văn của học sinh lớp 3.
- Yêu cầu về giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 3.
- Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chất lượng giải toán có lời văn của học sinh lớp 3.
Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 3A năm học 2022 - 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích tổng hợp
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Năm học 2022 - 2023 là năm học thứ ba thực hiện chương trình Giáo dục
phổ thông 2018 và cũng là năm đầu tiên thực hiện đổi mới chương trình đối với
lớp 3. Theo CT GDPT 2018, mơn Tốn cấp tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các
mục tiêu: Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần
đạt: Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu, trả lời được câu
hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép tốn và
cơng thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý
tưởng, cách thức giải quyết vấn đề. Ngồi ra, cịn sử dụng ngơn ngữ tốn học kết


3
hợp với ngơn ngữ thơng thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn
học ở những tình huống đơn giản trong thực tế đời sống.

Toán học hiện nay cịn chú trọng tính ứng dụng gắn kết với thực tiễn. Dạy
học tốn học ở tiểu học là hồn thiện những gì vốn có trong học sinh. Chương
trình GDPT mới quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, chú ý nhu
cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh.
Trong chương chương mơn Tốn lớp 1 và lớp 2, các em đã được làm quen với
giải tốn có lời văn. Lên lớp 3 các em tiếp tục thực hiện giải tốn có lời văn
nhưng u cầu kiến thức ở mức độ cao hơn. Các em phải tìm hiểu đề tốn, tìm
câu lời giải, tìm các phép tính phù hợp. Trong q trình dạy và học, thầy cơ giáo
chỉ là người đóng vai trị tổ chức các hoạt động học tập, giúp các em đi đúng
hướng để tiếp thu kiến thức một cách chủ động và sáng tạo nhằm phát triển một
số năng lực, phẩm chất cơ bản của người học. Giải tốn có lời văn góp phần
củng cố, nâng cao kiến thức toán học, rèn luyện khả năng diễn đạt, góp phần
phát triển tư duy tốn học cho học sinh. Tôi thiết nghĩ, nếu học sinh lớp 3 làm tốt
các bài tập về giải tốn có lời văn thì khơng chỉ kiến thức tốn học được củng cố
mà cịn giúp các em nâng cao khả năng tư duy và lập luận, giải quyết vấn đề của
bản thân, giải quyết các bài toán trong thực tế cuộc sống một cách hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong năm học 2022 - 2023 được sự phân công của Ban giám hiệu nhà
trường, tôi nhận nhiệm vụ giảng dạy và chủ nhiệm lớp 3A, qua thực tế giảng dạy
tôi nhận thấy:
2.1 Thuận lợi
2.1.1. Đối với giáo viên
Đội ngũ giáo viên khối lớp 3 đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Các
giáo viên trong khối, tổ ln tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, trao đổi chuyên môn.
Giáo viên dạy lớp 3 được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn.


4
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo hướng dẫn tạo mọi
điều kiện giúp đỡ giáo viên trong q trình giảng dạy.

Các phịng học được trang bị đầy đủ bàn ghế đúng quy định, 100% ti vi có
kết nối mạng internet thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.
2.1.2. Đối với học sinh
Đặc biệt với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm hiện nay
giúp các em có cơ hội học tập và chủ động nắm chắc kiến thức.
Các bài tốn có lời văn ở lớp 3 đa dạng và phong phú các dạng bài, có
nhiều cách giải nên kích thích sự tìm tịi chủ động nghiên cứu của các em học
sinh.
2.2 Khó khăn
2.2.1 Đối với giáo viên
Là năm đầu tiên thực hiện thay sách đối với lớp 3 nên khi tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh còn lúng túng.
2.2.2 Đối với học sinh
Với một bài tốn có lời văn một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa
biết phân tích đề tốn để tìm ra cách giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải
hoặc có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả lời hoặc lý
giải là tại sao các em lại có được phép tính như vậy.
Một số em chưa được bố mẹ quan tâm do đi làm ăn xa nên việc học tập
của các em cũng bị ảnh hưởng.
Các em ngại phát biểu, rụt rè, chưa mạnh dạn trước lớp. Thói quen tự đánh
giá bài, chia sẻ kết quả với bạn của một số em còn hạn chế.
2.3 Kết quả của thực trạng
Để nắm bắt được thực trạng giải tốn có lời văn của học sinh lớp 3A, tôi
đã thực hành khảo sát, kết quả như sau:


5
Kết quả kiểm tra năng lực giải tốn có lời văn
Nội dung đánh giá


Tổng số học sinh

Giải toán thành thạo
Giải tốn cịn chậm
Chưa nắm được cách giải

21
21

Kết quả đánh giá
Số lượng
Tỉ lệ (%)
8
38,1%
7
33,33%

21
6
28,57%
tốn
Qua bảng thống kê trên, tơi thấy học sinh lớp tơi có kỹ năng giải tốn cịn

chậm và nhiều em chưa biết giải bài tốn có lời văn.
2.4. Ngun nhân thực trạng
Do các em có nhận thức khơng đồng đều, việc nắm bắt kiến thức còn
chênh lệch.
Lên lớp 3 lượng kiến thức mới sẽ nhiều hơn, đôi khi khiến các em học
xong rồi chuyển sang dạng mới dễ quên hoặc dễ nhầm lẫn.

Một số em nhút nhát, thiếu tự tin và lười đọc, lười phân tích khi thấy bài
tốn dài nhiều chữ.
Từ những lí do trên, tơi nhận thấy rằng cần phải có biện pháp dạy học để
hướng dẫn học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn hiệu quả.
3. Các biện pháp
3.1. Biện pháp thứ nhất: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và tóm tắt bài
tốn.
Sau khi cho học sinh đọc và tìm hiểu đề bài tốn giáo viên hướng dẫn học
sinh tóm tắt bài tốn:
* Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn bằng lời:
Tóm tắt bằng lời là việc dùng những kí hiệu và lời để lược bỏ những lời
văn khơng cịn giá trị về mặt lơgíc trong bài tốn, để học sinh dễ nhận ra các yếu
tố và mối quan hệ giữa các yếu tố đó hơn.


6
Ví dụ: Ơn tập phép cộng, phép trừ trong phạm vi 1000 (SGK tập 1 trang 8)
Bài toán 3: Quyển sách có 148 trang. Minh đã đọc được 75 trang. Hỏi cịn bao
nhiêu trang sách Minh chưa đọc ?
Khi tóm tắt bài toán này học sinh rất thuận lợi, thường khơng hay vướng
mắc, khơng hay gặp sai sót.
Tóm tắt:
Quyển sách: 148 trang
Minh đã đọc: 75 trang
Còn: ..... trang sách Minh chưa đọc ?
Tuy nhiên, tôi vẫn lưu ý nhấn mạnh cho học sinh biết khi tóm tắt bài
tồn này, hai dịng đầu là những cái đã cho của bài tốn, dịng thứ 3 là cái phải
tìm nên cần phải đặt dấu chấm hỏi vào cuối câu. Với cách làm này học sinh rất
nhớ dữ kiện của bài toán.
Khi học sinh đã thành thạo với việc tóm tắt trên thì các dạng tốn khác

cũng có thể tóm tắt như vậy.
* Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
Ví dụ: Gấp một số lên một số lần (SGK tập 1 - trang 22)
Bài tốn 2: Mẹ rót nước mơ vào hai chiếc bình. Bình nhỏ có 2l nước mơ, bình
to có số lít nước mơ gấp 5 lần bình nhỏ. Hỏi bình to có bao nhiêu lít nước mơ ?
Tôi đã hướng dẫn học sinh như sau:
* Tìm hiểu, phân tích bài tốn:
- GV: Bài tốn cho biết gì?
- HS: Bình nhỏ có 2l nước mơ; bình to có số lít nước mơ gấp 5 lần bình nhỏ
- GV: Bài tốn hỏi gì ?
- HS: Bình to có bao nhiêu lít nước mơ ?
* Hướng dẫn tóm tắt bài toán :


7
- GV: Cơ biểu diễn số lít nước mơ của bình nhỏ bằng một đoạn thẳng tương ứng
với 2 ơ li to (giáo viên vừa nói vừa vẽ).
- GV: Theo đầu bài, biểu diễn số lít nước mơ ở bình to như thế nào?
- HS: Vẽ đoạn thẳng dài gấp 5 lần đoạn thẳng trên (gồm 10 ô ly to)
- GV: Vẽ đoạn thẳng biểu diễn số lít nước mơ ở bình to gồm 5 đoạn thẳng (mỗi
đoạn có độ dài bằng nhau và bằng độ dài đoạn thẳng biểu diễn số lít nước mơ ở
bình nhỏ)
Từ đó, tơi cùng hướng dẫn học sinh hồn thành sơ đồ tóm tắt bài toán như sau:

Để giúp các em dễ thể hiện trên sơ đồ, tôi đã hướng dẫn học sinh biểu diễn cách
kẻ dịng kẻ ơ li trong vở hoặc kẻ theo ô vuông để các em dễ thao tác và thực hiện
một cách nhanh nhất. Khi tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng, một đầu đoạn
thẳng của cả hai đại lượng đó phải thẳng nhau. Có như vậy ta sẽ xác định được
số liệu cần phải tìm dựa trên cái đã biết trên sơ đồ.
Tóm tắt bài tốn cần qua bước tìm hiểu kĩ đề bài (như đã trình bày ở

trên) đồng thời, khi đã tóm tắt được bài tốn thì học sinh cịn có thể hiểu đề bài
rõ hơn, nhìn đề bài một cách tập trung hơn, khái quát hơn. Dựa vào sơ đồ, các
em không chỉ tìm ra hướng giải đúng mà có thể cịn giúp các em tìm ra hướng
giải hay, có khi cịn tìm ra nhiều cách giải khác nhau.


8
3.2. Biện pháp thứ hai: Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn và giải bài
tốn.
+ Bước 1: Tìm hiểu dạng bài tốn.
Để giải được bài tốn trước hết tơi u cầu các em đọc và tìm hiểu bài tốn
đó xem thuộc dạng tốn nào. Từ đó, các em sẽ phân tích được bài tốn và tìm ra
lời giải, tìm ra phép tính và thực hiện giải đúng bài tốn.
Trong chương trình tốn lớp 3 của bộ sách Cánh Diều, các em được học
thêm các dạng toán khác như: Các bài toán liên quan đến bảng nhân 6 cho đến
bảng chia 9, gấp một số lên một lần, giảm một số đi một số lần, bài toán so sánh
số lớn gấp mấy lần số bé, giải bài tốn có đến hai bước tính, bài tốn về tính chu
vi, diện tích hình vng, diện tích hình chữ nhật,... Đối với việc nắm bắt bài toán
là rất quan trọng để hướng dẫn học sinh nắm được nêu được bài tốn đó thuộc
dạng tốn nào? Tốn thêm, bớt, hay tìm tất cả, ít hơn, nhiều hơn, gấp hoặc giảm
một số đi một số lần, … Giáo viên coi phân tích bài tốn là một q trình tách
bài tốn thành phần nhỏ, đơn giản để đi đến thiết lập cách giải. Từ đó giúp học
sinh hiểu rõ bài toán, nhất là với học sinh chậm hiểu.
*Ví dụ : Bảng chia 9 (SGK tập 1 - trang 50)
Bài toán: Sau khi chế biến 81 kg nhãn tươi thành long nhãn, cô Yên thu
được số ki-lô-gam long nhãn giảm đi 9 lần so với ki-lô-gam nhãn tươi. Hỏi cô
Yên đã thu được bao nhiêu ki-lô-gam long nhãn ?
Trước khi học sinh học đến bài bảng chia 9 thì bài học trước đó các em đã
được học bài: “Giảm một số đi một số lần”. Khi tổ chức cho học sinh làm bài
toán trên giáo viên tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm cộng tác để cùng hỏi

và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài tốn như sau:
Bài tốn cho biết gì? (Chế biến 81 kg nhãn tươi)


9
Bài tốn biết gì nữa? (Số kg long nhãn thu được giảm đi 9 lần so với kg
nhãn tươi).
Bài toán hỏi gì? (Cơ n đã thu được bao nhiêu ki-lơ-gam long nhãn ?)
Đây là dạng tốn gì? (Đây chính là dạng toán giảm một số đi một số lần:
Giảm 81 kg đi 9 lần.)
Khi học sinh đã nắm chắc hệ thống câu hỏi và gợi ý của giáo viên các em sẽ
hiểu được yêu cầu của bài toán và xác định được cách giải của bài tốn đó.
Qua giải pháp này giúp các em hình thành và phát triển năng lực tư duy
toán học, giao tiếp toán học: các em đọc, nhận biết được dạng toán, phát hiện và
tập trung vào các dấu hiệu bản chất của bài toán. Đây cũng là một bước rất quan
trọng trong các bước giải tốn có lời văn.
+ Bước 2: Đưa ra phép tính và đơn vị phù hợp với bài toán
Khi học sinh nắm được bản chất, dấu hiệu, tìm cái gì trong trong bài tốn
thì lúc này tư duy các em sẽ hình thành được phép tính.
+ Ví dụ từ bài tốn trên: Khi học sinh nắm được dạng tốn thì giáo viên có
thể hỏi:
- Để tìm ra được kết quả của bài tốn thì ta thực hiện như thế nào? (Thực
hiện phép tính: 81 : 9)
Lúc này các em đã hiểu cách làm có thể tính nhanh, tính nhẩm hoặc đặt
phép tính đối với các bài tốn khác. Sau đó, các em phải xem ghi đơn vị sau
phép tính là gì cho chính xác với bài tốn. Khi đã tìm ra phép tính cùng đơn vị
tức là học sinh được rèn năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính tốn để học
sinh thực hiện giải bài tốn.
+ Bước 3: Trình bày bài giải
Từ việc phân tích ví dụ trên học sinh có thể chủ động giải được bài tốn:



10
Bài giải
Cô Yên thu được số ki-lô-gam long nhãn là:
81 : 9 = 9 (kg)
Đáp số: 9 kg long nhãn.
+ Bước 4: Kiểm tra lại bài giải
Sau khi học sinh trình bày được bài giải, tơi hướng dẫn các em kiểm tra lại
cách trình bày về lời giải, phép tính đã tính đúng hay chưa, đơn vị chính xác, đầy
đủ chưa? có thể có hướng giải nào khác nữa khơng ? Từ đó, các em sẽ tự chủ,
nhận thức được cách thức làm.
Từ bước kiểm tra lại bài giải, khi giải bài tốn có lời văn, tơi đã chú trọng
đến việc rèn kỹ năng trình bày bài giải theo nhiều câu lời giải khác nhau nhưng
cùng một nội dung sao cho ngắn gọn, đầy đủ, súc tích.
Ví dụ: Giải bài tốn có đến hai bước tính (SGK tập 1 - trang 85)
Bài toán 2: Anh sưu tập được 35 vỏ ốc, em sưu tập được ít hơn anh 16 vỏ
ốc. Hỏi cả hai anh em sưu tập được bao nhiêu vỏ ốc ?
Khi yêu cầu học sinh giải bài toán này, tơi đã hướng học sinh tìm ra một
số câu lời giải thứ nhất của bài tốn, có thể như sau :
- Số vỏ ốc của em đã sưu tập được là:
- Em đã sưu tập được số vỏ ốc là:
- Số vỏ ốc mà em đã sưu tập được là:
Để viết được phép tính thứ nhất, tơi đặt câu hỏi giúp học sinh nhận ra từ
“điểm tựa” và xác định dạng toán. Với bài toán trên, học sinh nhận biết từ điểm
tựa là từ “ít hơn”. Câu lời giải khác nhau nhưng phép tính thứ nhất sẽ thực hiện:
Lấy số lớn (số vỏ ốc của anh) trừ đi số ít hơn16, phép tính là :
35 – 16 = 19
Tiến hành tương tự, lời giải thứ hai của bài toán có thể là :



11
- Cả hai anh em sưu tập được số vỏ ốc là:
- Anh và em đã sưu tập được số vỏ ốc là:
- Số vỏ ốc của cả hai anh em là:
Để viết được phép tính thứ hai, tơi đặt câu hỏi giúp học sinh nhận ra từ
“điểm tựa” và xác định dạng toán. Với bài toán trên, học sinh nhận biết từ điểm
tựa là từ “cả”. Câu lời giải khác nhau nhưng phép tính thứ hai sẽ thực hiện:
Lấy số vỏ ốc của anh cộng với số vỏ ốc của em vừa tìm ra, được phép
tính: 35 + 19 = 54
Đối với học sinh lớp 3 khi học sinh đã có những lí giải, suy luận cho các
câu lời giải là các em đã hiểu vấn đề, hiểu bài tốn có sự tư duy, lập luận cho
một bài tốn dẫn đến việc các em giải bài toán một cách dễ hiểu, dễ thực hiện.
3.3. Biện pháp thứ ba: Vận dụng đặt một bài toán thực tế
Trong toán học, các em sẽ phát triển kĩ năng phân tích, lập luận, tư duy
logic và các kĩ năng tính tốn thơng qua ngơn ngữ tốn học. Khi các em đã giải
được một bài tốn có lời văn thì chắc chắn các em đã hiểu được ngữ cảnh trong
đề bài, từ ngữ, số liệu trong bài. Trong thực tế giảng dạy, tôi đã cho các em tự
đặt ra một bài toán tương tự liên quan đến cách tính như vậy nhưng phải có tính
ứng dụng thực tế để các em được chủ động, sáng tạo liên hệ với thực tế nhiều
hơn.
Ví dụ: Giải bài tốn có đến hai bước tính (SGK tập 1 - trang 85)
Khi học sinh đã giải được các bài toán trong sách giáo khoa rồi, đối với các
em học sinh khá, giỏi có thể nêu miệng hoặc viết nhanh bài tốn của mình ra
giấy để cùng giải quyết, thảo luận đi tìm cách giải.


12

Học sinh vận dụng đặt một bài toán thực tế

* Ví dụ: Bài: Bảng nhân 7 (SGK tập 1 - trang 24)
Phần ứng dụng thực tế, các em học sinh cũng sẽ chủ động đặt một
bài toán, như:

Để vận dụng được nhu cầu vận dụng toán học vào thực tế nói cách khác là
giúp học sinh thấy được tầm quan trọng, tính hữu ích của Tốn học trong cuộc
sống hàng ngày. Để làm được điều đó, nhằm kích thích hứng thú học tập cho học
sinh, làm cho việc học tập trở nên tự giác, tích cực, chủ động tơi sẽ bổ sung thêm
những tình huống, bài tập có nội dung thực tế vào chương trình giảng.
3.4. Biện pháp thứ tư: Tổ chức dạy học theo nhóm cộng tác


13
Trong quá trình dạy và học, mỗi em học sinh đều có sự nhận thức khác
nhau, có thể khơng đồng đều. Và để học sinh hiểu bài từ đối tượng học sinh khá
giỏi đến học sinh còn chậm còn yếu là cả một quá trình. Vậy nên cần theo sát đối
tượng, theo từng cá nhân học sinh, kết hợp chia sẻ, giúp đỡ của học sinh trong
nhóm bàn, cả lớp, để hiểu bài, học hỏi lẫn nhau về ý nghĩa, cách giải bài tốn có
lời văn. Tơi đã thực hiện:
- Đối với học sinh khá giỏi phân tích giải được bài tốn: Giáo viên khích lệ,
tun dương tạo cơ hội cho các em phân tích bài tốn trước lớp, đưa ra các cách
giải bài toán cho cả lớp lắng nghe. Từ đó, học sinh nắm được phần nào cách giải
bài tốn. Hoặc cho các em học sinh đó hướng dẫn, hỗ trợ bạn trong nhóm đơi
hay nhóm 4 sao cho có kết quả các bạn trong nhóm đều nắm được cách giải bài
toán.
- Đối với học sinh chậm chưa nắm được yêu cầu bài toán và cách giải:
Giáo viên sẽ dành thời gian phân tích kĩ lưỡng dữ kiệu đề bài đặt ra câu
hỏi gợi mở, hướng học sinh vào những dấu hiệu bản chất của bài toán để biết rõ
được bài tốn cần chúng ta đi tìm cái gì. Và tạo cơ hội cho các em suy nghĩ học
hỏi các bạn theo nhóm cộng tác phát huy tối đa hiệu quả của “Đôi bạn cùng

tiến”, tôi đã chủ động sắp xếp chỗ ngồi của học sinh có nhận thức nhanh, làm
tốn tốt sẽ hỗ trợ các bạn có tiếp thu chậm giúp học sinh có thói quen tương tác
khi gặp khó khăn, tự học hỏi lẫn nhau để đạt hiệu quả trong giờ học.


14

Học tập theo nhóm cộng tác trong giờ tốn
Trong các giờ tốn, tơi ln hướng học sinh học tập theo hình thức này.
Như giải quyết một bài tốn lời văn hai học sinh sẽ tương tác: Bài toán này cho
biết gì ? - Học sinh bên cạnh trả lời và hỏi lại về cách thực hiện phép tính, nêu ra
dạng tốn và giải bài tốn đó ra vở hoặc ra nháp. Học tập cộng tác là điểm nhấn
của hoạt động học tập theo nhóm nhưng địi hỏi tính tự học cao của mỗi cá nhân
học sinh. Sau đó đối tượng học sinh sẽ cùng trao đổi học tập theo nhóm (nhóm
đơi, nhóm 4) và cuối cùng chia sẻ chung trước cả lớp.


15

Tích cực, chủ động chia sẻ trong giờ học tốn
Tơi sẽ ln khuyến khích các em chủ động chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. Bản
chất của học tập cộng tác không phải để học sinh này dạy học sinh kia làm đúng
bài tốn hay đưa bài của mình cho bạn chép bài để cùng hoàn thành bài tập mà
nhằm phát triển riêng mỗi cá nhân cả về kiến thức, kĩ năng và năng lực, phẩm
chất.
Những em học sinh có khả năng tiếp thu bài nhanh, vận dụng tốt sẽ hỗ trợ
giúp đỡ bạn gặp khó khăn hiểu bài hơn vì các em dễ hiểu ngôn ngữ cùng trang
lứa, phù hợp với phương châm “Học thầy không tày học bạn”. Mỗi lần được
trình bày ý kiến hay hướng dẫn bạn là một lần học, củng cố kiến thức cho bản
thân. Qua đó, học sinh sẽ hình thành, phát triển những năng lực, phẩm chất tốt

đẹp cho trong cuộc sống, biết quan tâm, yêu thương, giúp đỡ, chia sẻ cùng nhau.
Qua học tập cộng tác, các em học sinh có được trau dồi nhiều năng lực,
phẩm chất cần có của một cá nhân tích cực. Thực tế cho thấy, những em gặp khó
khăn về nhận thức sẽ ln được cơ giáo và các bạn quan tâm giúp đỡ. Các em
không bị lãng qn, khơng bị bỏ lại phía sau mà có thêm động lực, niềm tin phấn
đấu vươn lên trong học tập.


16
3.5. Biện pháp thứ năm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Tốn
Trong giảng dạy, việc ứng dụng cơng nghệ thông tin vào các bài học đã
được đẩy mạnh thực hiện các trường học, cấp học. Ở trường tôi, các lớp đã được
trang bị 100% ti vi có kết nối mạng internet nên việc khai thác và sử dụng để dạy
học đã đem lại rất nhiều hiệu quả. Những kênh, phần mềm, học liệu mà tôi đã
ứng dụng vào dạy học toán hằng ngày như: Youtube, học 10, Microsoft Power
Point, OLM,… Việc dùng tranh ảnh, sơ đồ, video sẽ kích thích trí nhớ, tưởng
tượng của các em thêm phong phú giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hiệu quả
hơn.
Đặc biệt với giải tốn có lời văn, khi dạy học tơi thường xun trình chiếu
Powerpoint và khai thác trực tiếp trên “Hoc 10” để học sinh có thể làm bài trực
tiếp và kiểm tra bài một cách nhanh chóng hiệu quả, dễ hiểu.

Giáo viên khai thác phần mềm “Học 10”


17

Học sinh thực hành làm bài tập trên phần mền “Học 10”
Nhờ ứng dụng CNTT trong dạy học, mơn Tốn trở nên thú vị, hấp dẫn hơn

bao giờ hết sẽ kích thích phát triển về kỹ năng và tư duy. Bằng việc kết hợp đa
phương tiện, giờ học Toán sẽ được tích cực hóa, giáo viên khơng phải mất thời
gian để sưu tầm và làm đồ dùng dạy học như trước. Chỉ cần mở máy tính và ti vi
thì giáo viên sẽ đưa được rất nhiều hình ảnh trực quan để học sinh quan sát giúp
các em học tập một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, giáo viên không nên lạm dụng
CNTT mà lựa chọn sử dụng phù hợp với thực tế nội dung bài học để phát huy tối
đa tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
3.6. Biện pháp thứ sáu: Tạo hứng thú cho học sinh thơng qua hoạt động
trị chơi
Tổ chức trị chơi tốn, những bài tập vui và nhẹ nhàng trong giờ học toán.
Học sinh tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn theo tinh thần “Học mà
chơi, chơi mà học” một cách hứng thú và bổ ích. Việc tổ chức trị chơi học tập ở
mơn Tốn đối với học sinh lớp 3 là một trong những yêu cầu cần thiết nhằm
khắc sâu kiến thức cho các em, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đối với


18
lứa tuổi tiểu học, các em có tính hiếu động, ít chịu ngồi yên. Nếu các em được
tham gia vào các trị chơi bổ ích và lý thú thì đó là điều kỳ diệu đối với các em.
Tạo hứng thú học tập có tác dụng to lớn trong việc giúp học sinh học tập một
cách tích cực, tự giác, sáng tạo.
Ở một số tiết học, tôi tổ chức cho học sinh cả lớp chơi trò chơi: “Ai nhanh,
ai đúng?; dạng bài Đ/S; dạng bài điền khuyết ...
Giáo viên sẽ chiếu bài toán lên ti vi, kèm theo các đáp án A, B, C, D để học
sinh lựa chọn... hoặc cho sẵn đáp án để chọn Đ/S ...
* Ví dụ: Bài toán 4 (SGK tập 1 - trang 81) Chú Lộc chia đề 800g cá cơm
thành 2 phần bằng nhau. Hỏi mỗi phần có bao nhiêu gam cá cơm?
A. 350g cá cơm

B. 400g cá cơm


C. 450g cá cơm

D. 500g cá cơm

Hoạt động Trị chơi trong giờ học tốn
Qua trị chơi học sinh được trải nghiệm, làm việc cá nhân, rèn tính nhanh
nhẹn thi đua giữa các cá nhân, các nhóm, tổ với nhau. Tạo hứng thú cho các em


19
tiếp thu bài một cách tự nhiên, chính xác. Học sinh vui mà học sẽ nhớ kiến thức
lâu hơn.
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kết quả
Học sinh lớp 3A, sau khi được áp dụng các biện pháp của tôi cùng sự cố
gắng nỗ lực của các em. Kết thúc học kì I, tơi cho các em khảo sát giải bài tốn
có lời văn và đã cho kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra năng lực giải tốn có lời văn:

Nội dung đánh
giá
Giải tốn
thành thạo
Giải tốn cịn
chậm
Chưa nắm
được cách giải

Tổng


Kết quả đánh giá đầu

Kết quả đánh giá cuối

số học

năm
Số lượng
Tỉ lệ (%)

học kì I
Số lượng
Tỉ lệ (%)

sinh
21

8

38,1%

17

80,95%

21

7


33,33%

4

19,05%

21

6

28,57%

0

0%

tốn
Qua bảng số liệu, tơi nhận thấy kỹ năng giải tốn có lời văn của học sinh
tiến bộ rõ rệt, khơng cịn trường hợp học sinh chưa nắm được cách giải toán. Học
sinh giải chậm giảm đáng kể và học sinh giải thành thạo đã tăng lên nhiều so với
đầu năm là 9 em chiếm 42,85%. Đó là kết quả của cả q trình vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp đã nêu. Học sinh đã u thích học mơn Tốn hơn,
khơng cịn cảm thấy ngại học tốn đặc biệt là giải tốn có lời văn. Các bài tốn
có lời văn trở lên gần gũi, thân thuộc với các em.
2. Ứng dụng


20
Biện pháp của tơi có thể áp dụng cho học sinh khối lớp 3 cũng như áp
dụng cho học sinh các khối lớp khác trong nhà trường, trong việc dạy học nội

dung giải tốn có lời văn ở lớp 3 theo Chương trình GDPT 2018.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình áp dụng các biện pháp khoa học vào việc hướng dẫn học sinh
giải tốn có lời văn ở lớp mình, tơi thấy học sinh đón nhận giờ học hào hứng say
mê hơn. Số học sinh giải thành thạo bài tốn có lời văn được tăng lên rõ rệt. Các
em tự tin hơn trong mỗi giờ học toán, các em cảm thấy học toán mà vui, học mà
chơi, được chơi mà học. Các em đã có kỹ năng thực hiện giải được bài tốn có
lời văn cũng như hiểu bản chất của các bài tốn có lời văn. Nội dung các bài
toán gắn liền với thực tế đã giúp các em giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
cuộc sống. Từ đó, các em sẽ phát triển năng lực toán học như giải quyết vấn đề,
tư duy lập luận, giao tiếp toán học,... được phát huy chủ động hơn.
Để có được kết quả như trên, người giáo viên phải có lịng u nghề, mến
trẻ kiên trì vượt mọi khó khăn trong cơng tác bởi vì nhận thức của học sinh
khơng đồng đều thái độ tâm lý có sự khác biết ở mỗi học sinh. Chính vì vậy địi
hỏi người giáo viên phải hết sức nhiệt tình bảo ban hướng dẫn tạo cơ hội, dành
thời gian cho các em tự chủ, tự chiếm lĩnh kiến thức, để các em dần dần hình
thành nền nếp, thói quen học tập tốt.
Người giáo viên không ngừng học hỏi, bồi dưỡng năng lực, để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ. Vận dụng linh hoạt sáng tạo những nguồn trang
thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm, sách mềm, ... vào giảng dạy
sao cho hiệu quả.
Ngoài ra, người giáo viên cần phối hợp với phụ huynh học sinh thường
xuyên hơn qua nhóm zalo, điện thoại thông minh, ... để hỗ trợ tạo điều kiện cho
con em mình học tập một cách hứng thú và hiệu quả nhất.



×