MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Lời nói đầu Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 16
1.1 Giới thiệu về quy hoạch mạng vô tuyến 16
1.1.1 Tính cấp thiết của việc quy hoạch mạng vô tuyến 16
1.1.2 Sự khác biệt giữa Quy hoạch và Tối ưu mạng vô tuyến 17
Nhiệm vụ trung tâm của quy hoạch mạng và tối ưu mạng là cân bằng
giữa vùng phủ, dung lượng và chất lượng dựa trên sự đầu tư hợp lý
với điều kiện tài nguyên tần số hạn chế, để đạt được tỉ lệ tiền lãi đầu tư
cao nhất 18
1.1.3 Thuật ngữ sử dụng trong quy hoạch mạng 18
1.2 Quá trình quy hoạch mạng vô tuyến 19
1.2.1 Các mục tiêu và tiêu chí quy hoạch mạng 20
Hình 1.2 Cấu trúc phân cấp cell 22
1.2.3 Bước chuẩn bị 23
Hình 1.3 Vùng phủ cell khác nhau cho các tốc độ dữ liệu khác nhau 25
1.3.1 Quy hoạch vùng phủ 25
Bảng 1.1 Các tham số thiết bị và mạng 26
1.3.2 Quy hoạch dung lượng 28
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa dự trữ nhiễu cần thiết ứng với tải đường
lên 28
1
Bảng 1.4 Các thông số sử dụng trong tính toán hệ số tải liên kết đơn. 32
1.4 Quy hoạch mạng vô tuyến chi tiết 36
Hình 1.5 Quá trình tối ưu mạng 37
1.6 Tổng kết chương 38
Chương 2 39
MẠNG 3G UMTS VÀ GIẢI PHÁP THỰC TẾ QUY HOẠCH MẠNG
VÔ TUYẾN 39
2.1 Mạng 3G UMTS và các giải pháp kỹ thuật chính 39
2.1.1 Giới thiệu công nghệ W-CDMA 39
2.1.2 Cấu trúc mạng WCDMA 40
Hình 2.1 Cấu trúc tổng thể của hệ thống UMTS 40
2.1.3 Các kỹ thuật cơ bản trong hệ thống UMTS 42
Hình 2.2 Trải phổ DS-CDMA với 3 người dùng 43
Hình 2.3 Mô hình điều chế và giải điều chế 43
Hình 2.4 Cây mã OVSF 44
Hình 2.5 Thuật toán chuyển giao trong WCDMA 47
2.2.1 Định cỡ mạng vô tuyến 48
2.2.1.1 Tính toán vùng phủ sóng 48
Hình 2.6 Quá trình tính toán bán kính vùng phủ sóng 49
Bảng 2.1 Các loại hình phủ sóng phổ biến 50
Bảng 2.2 Các loại dịch vụ chính của WCDMA 50
Hình 2.7 Bán kính vùng phủ tối đa của cell ứng với các loại dịch vụ 51
Bảng 2.8 Kết quả tính bán kính tham khảo 57
2.2.1.2 Phân tích dung lượng 59
2
2.3 Kết luận chương 64
QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN 3G UMTS CHO MẠNG
MOBIFONE KHU VỰC TP HÀ NỘI 65
3.1 Tổng quan mạng MobiFone 65
3.1.1 Giới thiệu về Công ty thông tin di động (VMS) 65
Hình 3.1 Tăng trưởng thuê bao giai đoạn 1993-2010 65
3.1.2 Tình hình phát triển của MobiFone đến năm 2010 67
Bảng 3.1 Số trạm phát sóng 2G/3G hiện nay của MobiFone 67
Bảng 3.2 Thống kê số thuê bao của MobiFone giai đoạn 2006-2009 68
3.1.2 Kế hoạch triển khai 3G của Mobifone thuộc Trung tâm khu vực I
69
Hình 3.2 Lưu lượng thuê bao của Mobifone năm 2010 70
Bảng 3.3 Số trạm Node-B lắp đặt đến năm 2012 thuộc Trung tâm I .70
Bảng 3.4 Số Node-B dự kiến lắp đặt 71
Bảng 3.5 Dự kiến triển khai vùng phủ sóng của MobiFone 72
3.1.3 Triển khai chung cơ sở hạ tầng mạng 2G/3G 73
Hình 3.6 Mô tả dùng chung thiết bị nguồn 76
3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội 78
3.2.2 Tình hình phát triển mạng viễn thông tại Tp Hà Nội 79
Bảng 3.6 Phát triển thuê bao 2G MobiFone tại Hà Nội 79
Bảng 3.7 Dự báo phát triển thuê bao MobiFone khu vực Hà Nội 80
3.3.3 Dung lượng RNC 84
3.3.4 Vị trí Node-B và RNC 84
3.3.5 Truyền dẫn cho Node-B 85
3
3.4 Kết luận chương 85
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1xEV- DO
3G
3GPP
3GPP2
1x Evolution – Data Optimized
Third Generation
Third Generation Global Partnership
Project
Third Generation Global Partnership
Project 2
Pha 1- Tối ưu dữ liệu
Thế hệ 3
Dự án hội nhập toàn cầu thế hệ
3
Dự án pha 2 hội nhập toàn cầu
thế hệ 3
A.
AGC
AMR
AMPS
Automatic Gain Control
Adaptive Multi-Rate codec
Advanced Mobile Phone System
Bộ điều khiển tăng ích tự động
Bộ mã hoá và giải mã đa tốc độ
thích nghi
Hệ thống điện thoại di động tiên
tiến (Mỹ)
B.
BHCA
BER
BLER
BPSK
BSIC
BTS
Busy Hour Call Attempts
Bit Error Rate
Block Error Rate
Binary Phase Shift Keying
Base station identity code
Base Tranceiver Station
Số cuộc gọi trong giờ bận
Tốc độ lỗi bit.
Tốc độ lỗi Block
Khoá dịch pha nhị phân.
Mã nhận dạng trạm gốc
Trạm gốc
C.
CDG
CDMA
The CDMA Development Group
Code Division Multiple Access
Nhóm phát triển CDMA
Truy nhập phân chia theo mã
4
CN
CRC
Core Network
Cylic Redundancy Check
Mạng lõi
Mã vòng kiểm tra dư thừa
D.
DL
DSSS
Downlink
Direct Sequence Spread Spectrum
Đường xuống
Hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp
E.
EDGE
EIRP
ETSI
Enhanced Data Rates for Evolution
Equivalent Isotropic Radiated Power
European Telecommunication
Standard Institute
Các tốc độ dữ liệu tăng cường
cho sự tiến hoá
Công suất bức xạ đẳng hướng
tương đương
Viện chuẩn hoá viễn thông Châu
Âu
F.
FDD
FDMA
FER
Frequency Division Duplex
Frequency Division Multiple Access
Frame Error Rate
Phương thức song công phân
chia theo tần số
Đa truy nhập phân chia theo tần
số
Tỷ số lỗi khung
G.
GGSN
GPRS
GP
GPS
GSM
Gateway GPRS Support Node
General Packet Radio Service
Gain Processer
Global Positioning System
Global System for Mobile
Telecommunication
Nút hỗ trợ cổng GPRS
Dịch vụ vô tuyến gói chung.
Độ lợi xửlý
Hệ thống định vị toàn cầu.
Hệ thống viễn thông di động
toàn cầu
H.
HLR
HSDPA
HSUPA
HO
Home Location Registor
High Speed Downlink Packet Access
High Speed Uplink Packet Access
Handover
Bộ đăng ký thường trú
Truy nhập gói đường xuống tốc
độ cao
Truy nhập gói lên xuống tốc độ
cao
Chuyển giao
I.
IMT-2000
IMT- MC
IP
ITU
Iub
International Mobile
Telecommunication 2000
IMT- Multicarrier
Internet Protocol
International Telecommunication
Union
Thông tin di động toàn cầu 2000
IMT đa sóng mang.
Giao thức Internet
Liên hợp viễn thông quốc tế.
Giao diện giữa RNC và Node-B
5
Iur Giao diện giữa 2 RNC.
K.
KPI Key performace Indicator Bộ chỉ thị hiệu năng chính.
L.
LOS Line of sight Tầm nhìn thẳng
M.
ME
MMS
MGW
MPLS
MIMO
MSC
MSS
Mobile Equipment
Multimedia Messaging Service
Media Gateway
Multiprotocol Label Switching
Multi input multi output
Mobile Service Switching Centre
MSC server
Thiết bị di động
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
Nút cổng của Softswitch
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
Đa phân tập Anten In/Out
Trung tâm chuyển mạch dịch vụ
di động.
Nút chuyển mạch của Softswitch
O.
OFDM
OMC
Orthogonal frequency-division
multiplexing
Operation Mainternance Center
Ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao
Trung tâm điều hành quản lý
khai thác
P.
PCU
PN
PPS-IN
Packet Control Unit
Pseudo Noise
Prepaid System - Interligent Network
Đơn vị điều khiển gói
Giả tạp âm
Hệ thống điều khiển thuê bao trả
trước IN
Q.
QPSK Quardrature Phase Phase Shift
Keying
Khoá dịch pha cầu phương.
R.
RAM
RAT
RNC
RNS
RRC
RRM
Radio Access Mode
Radio Access Technology
Radio Network Controller
Radio Network subsystem
Radio Resoure Control protocol
Radio Resouse Management
Chế độ truy nhập vô tuyến.
Công nghệ truy nhập vô tuyến.
Bộ điều khiển mạng vô tuyến.
Phân hệ mạng vô tuyến
Giao thức điều khiển tài nguyên
vô tuyến
Quản lý tài nguyên vô tuyến.
S.
SFN
SCP
SDP
System Frame Number
Service Control Point
Service Data Point
Số hiệu khung hệ thống.
Nút hỗ trợ điều khiển dịch vụ
trong PPS-IN
Nút hỗ trợ điều khiển dữ liệu
6
SGSN
SHO
SIP
SIR
SMS
SNR
STP
Serving GPRS Support Node.
Soft Handover
Session Initiation Protocol
Signal to Interference Ratio
Short Messaging Service
Signal to Noise Ratio
Signaling Transfer Point
trong PPS-IN
Nút hỗ trợ GPRS phục vụ
Chuyển giao mềm.
Giao thức khởi tạo phiên
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
Dịch vụ nhắn tin ngắn.
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
T.
TDD
TDMA
TPC
TSC
Time Division Duplex
Time Division Multiple Access
Transmission Power Control
Trantsit/Gateway Center
Phương thức song công phân
chia theo thời gian
Đa truy nhập phân chia theo
thời gian
Điều khiển công suất phát
Trung tâm chuyển tiếp cuộc gọi
U.
UE
UL
UMTS
USIM
UTRAN
User Equipment
Uplink
Universal Mobile
Telecommunication System
UMTS Subscriber Identify Module
UMTS Terrestrial Radio Access
Network
Thiết bị người sử dụng
Đường lên
Hệ thống viễn thông di động
toàn cầu.
Modul nhận dạng thuê bao
UMTS
Mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UMTS
V.
VLR
VOIP
Visitor Location Registor
Voice Over Internet Protocol
Bộ đăng ký tạm trú
Truyền thoại qua giao thức
Internet.
W.
WCDMA Wideband Code Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 16
1.1 Giới thiệu về quy hoạch mạng vô tuyến 16
1.1.1 Tính cấp thiết của việc quy hoạch mạng vô tuyến 16
1.1.2 Sự khác biệt giữa Quy hoạch và Tối ưu mạng vô tuyến 17
Nhiệm vụ trung tâm của quy hoạch mạng và tối ưu mạng là cân bằng
giữa vùng phủ, dung lượng và chất lượng dựa trên sự đầu tư hợp lý
với điều kiện tài nguyên tần số hạn chế, để đạt được tỉ lệ tiền lãi đầu tư
cao nhất 18
1.1.3 Thuật ngữ sử dụng trong quy hoạch mạng 18
1.2 Quá trình quy hoạch mạng vô tuyến 19
1.2.1 Các mục tiêu và tiêu chí quy hoạch mạng 20
Hình 1.2 Cấu trúc phân cấp cell 22
1.2.3 Bước chuẩn bị 23
Hình 1.3 Vùng phủ cell khác nhau cho các tốc độ dữ liệu khác nhau 25
1.3.1 Quy hoạch vùng phủ 25
Bảng 1.1 Các tham số thiết bị và mạng 26
8
1.3.2 Quy hoạch dung lượng 28
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa dự trữ nhiễu cần thiết ứng với tải đường
lên 28
Bảng 1.4 Các thông số sử dụng trong tính toán hệ số tải liên kết đơn. 32
1.4 Quy hoạch mạng vô tuyến chi tiết 36
Hình 1.5 Quá trình tối ưu mạng 37
1.6 Tổng kết chương 38
Chương 2 39
MẠNG 3G UMTS VÀ GIẢI PHÁP THỰC TẾ QUY HOẠCH MẠNG
VÔ TUYẾN 39
2.1 Mạng 3G UMTS và các giải pháp kỹ thuật chính 39
2.1.1 Giới thiệu công nghệ W-CDMA 39
2.1.2 Cấu trúc mạng WCDMA 40
Hình 2.1 Cấu trúc tổng thể của hệ thống UMTS 40
2.1.3 Các kỹ thuật cơ bản trong hệ thống UMTS 42
Hình 2.2 Trải phổ DS-CDMA với 3 người dùng 43
Hình 2.3 Mô hình điều chế và giải điều chế 43
Hình 2.4 Cây mã OVSF 44
Hình 2.5 Thuật toán chuyển giao trong WCDMA 47
2.2.1 Định cỡ mạng vô tuyến 48
2.2.1.1 Tính toán vùng phủ sóng 48
Hình 2.6 Quá trình tính toán bán kính vùng phủ sóng 49
Bảng 2.1 Các loại hình phủ sóng phổ biến 50
Bảng 2.2 Các loại dịch vụ chính của WCDMA 50
9
Hình 2.7 Bán kính vùng phủ tối đa của cell ứng với các loại dịch vụ 51
Bảng 2.8 Kết quả tính bán kính tham khảo 57
2.2.1.2 Phân tích dung lượng 59
2.3 Kết luận chương 64
QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN 3G UMTS CHO MẠNG
MOBIFONE KHU VỰC TP HÀ NỘI 65
3.1 Tổng quan mạng MobiFone 65
3.1.1 Giới thiệu về Công ty thông tin di động (VMS) 65
Hình 3.1 Tăng trưởng thuê bao giai đoạn 1993-2010 65
3.1.2 Tình hình phát triển của MobiFone đến năm 2010 67
Bảng 3.1 Số trạm phát sóng 2G/3G hiện nay của MobiFone 67
Bảng 3.2 Thống kê số thuê bao của MobiFone giai đoạn 2006-2009 68
3.1.2 Kế hoạch triển khai 3G của Mobifone thuộc Trung tâm khu vực I
69
Hình 3.2 Lưu lượng thuê bao của Mobifone năm 2010 70
Bảng 3.3 Số trạm Node-B lắp đặt đến năm 2012 thuộc Trung tâm I .70
Bảng 3.4 Số Node-B dự kiến lắp đặt 71
Bảng 3.5 Dự kiến triển khai vùng phủ sóng của MobiFone 72
3.1.3 Triển khai chung cơ sở hạ tầng mạng 2G/3G 73
Hình 3.6 Mô tả dùng chung thiết bị nguồn 76
3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội 78
3.2.2 Tình hình phát triển mạng viễn thông tại Tp Hà Nội 79
Bảng 3.6 Phát triển thuê bao 2G MobiFone tại Hà Nội 79
Bảng 3.7 Dự báo phát triển thuê bao MobiFone khu vực Hà Nội 80
10
3.3.3 Dung lượng RNC 84
3.3.4 Vị trí Node-B và RNC 84
3.3.5 Truyền dẫn cho Node-B 85
3.4 Kết luận chương 85
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 16
1.1 Giới thiệu về quy hoạch mạng vô tuyến 16
1.1.1 Tính cấp thiết của việc quy hoạch mạng vô tuyến 16
1.1.2 Sự khác biệt giữa Quy hoạch và Tối ưu mạng vô tuyến 17
Nhiệm vụ trung tâm của quy hoạch mạng và tối ưu mạng là cân bằng
giữa vùng phủ, dung lượng và chất lượng dựa trên sự đầu tư hợp lý
với điều kiện tài nguyên tần số hạn chế, để đạt được tỉ lệ tiền lãi đầu tư
cao nhất 18
1.1.3 Thuật ngữ sử dụng trong quy hoạch mạng 18
1.2 Quá trình quy hoạch mạng vô tuyến 18
1.2.1 Các mục tiêu và tiêu chí quy hoạch mạng 20
Hình 1.2 Cấu trúc phân cấp cell 22
1.2.3 Bước chuẩn bị 23
Hình 1.3 Vùng phủ cell khác nhau cho các tốc độ dữ liệu khác nhau 25
1.3.1 Quy hoạch vùng phủ 25
Bảng 1.1 Các tham số thiết bị và mạng 26
11
1.3.2 Quy hoạch dung lượng 28
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa dự trữ nhiễu cần thiết ứng với tải đường
lên 28
Bảng 1.4 Các thông số sử dụng trong tính toán hệ số tải liên kết đơn. 32
1.4 Quy hoạch mạng vô tuyến chi tiết 36
Hình 1.5 Quá trình tối ưu mạng 37
1.6 Tổng kết chương 38
Chương 2 39
MẠNG 3G UMTS VÀ GIẢI PHÁP THỰC TẾ QUY HOẠCH MẠNG
VÔ TUYẾN 39
2.1 Mạng 3G UMTS và các giải pháp kỹ thuật chính 39
2.1.1 Giới thiệu công nghệ W-CDMA 39
2.1.2 Cấu trúc mạng WCDMA 40
Hình 2.1 Cấu trúc tổng thể của hệ thống UMTS 40
2.1.3 Các kỹ thuật cơ bản trong hệ thống UMTS 42
Hình 2.2 Trải phổ DS-CDMA với 3 người dùng 43
Hình 2.3 Mô hình điều chế và giải điều chế 43
Hình 2.4 Cây mã OVSF 44
Hình 2.5 Thuật toán chuyển giao trong WCDMA 47
2.2.1 Định cỡ mạng vô tuyến 48
2.2.1.1 Tính toán vùng phủ sóng 48
Hình 2.6 Quá trình tính toán bán kính vùng phủ sóng 49
Bảng 2.1 Các loại hình phủ sóng phổ biến 50
Bảng 2.2 Các loại dịch vụ chính của WCDMA 50
12
Hình 2.7 Bán kính vùng phủ tối đa của cell ứng với các loại dịch vụ 51
Bảng 2.8 Kết quả tính bán kính tham khảo 57
2.2.1.2 Phân tích dung lượng 59
2.3 Kết luận chương 64
QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN 3G UMTS CHO MẠNG
MOBIFONE KHU VỰC TP HÀ NỘI 65
3.1 Tổng quan mạng MobiFone 65
3.1.1 Giới thiệu về Công ty thông tin di động (VMS) 65
Hình 3.1 Tăng trưởng thuê bao giai đoạn 1993-2010 65
3.1.2 Tình hình phát triển của MobiFone đến năm 2010 67
Bảng 3.1 Số trạm phát sóng 2G/3G hiện nay của MobiFone 67
Bảng 3.2 Thống kê số thuê bao của MobiFone giai đoạn 2006-2009 68
3.1.2 Kế hoạch triển khai 3G của Mobifone thuộc Trung tâm khu vực I
69
Hình 3.2 Lưu lượng thuê bao của Mobifone năm 2010 70
Bảng 3.3 Số trạm Node-B lắp đặt đến năm 2012 thuộc Trung tâm I .70
Bảng 3.4 Số Node-B dự kiến lắp đặt 71
Bảng 3.5 Dự kiến triển khai vùng phủ sóng của MobiFone 72
3.1.3 Triển khai chung cơ sở hạ tầng mạng 2G/3G 73
Hình 3.6 Mô tả dùng chung thiết bị nguồn 76
3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội 78
3.2.2 Tình hình phát triển mạng viễn thông tại Tp Hà Nội 79
Bảng 3.6 Phát triển thuê bao 2G MobiFone tại Hà Nội 79
Bảng 3.7 Dự báo phát triển thuê bao MobiFone khu vực Hà Nội 80
13
3.3.3 Dung lượng RNC 84
3.3.4 Vị trí Node-B và RNC 84
3.3.5 Truyền dẫn cho Node-B 85
3.4 Kết luận chương 85
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
LỜI NÓI ĐẦU
Thông tin liên lạc nói chung và thông tin di động nói riêng hiện nay
là một trong những ngành công nghiệp có tốc độ phát triển nhanh nhất trên
thế giới trong vài năm trở lại đây. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn về các
dịch vụ của khách hàng như thoại, dữ liệu và dịch vụ giá trị gia tăng, thì
công nghệ GSM, GPRS không thể đáp ứng đủ cho các nhu cầu đó. Hướng
tất yếu là phát triển các công nghệ di động mới có đủ khả năng để đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng. Công nghệ di động 3G là một trong những
công nghệ mới như thế. Với các ưu thế vượt trội về tốc độ truyền tải dữ
liệu, công nghệ di động 3G hứa hẹn cung cấp các dịch vụ nội dung phong
phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp giấy phép triển khai 3G từ
tháng 4/2009 cho 4 đơn vị là: Viettel, VinaPhone, MobiFone, và Liên danh
EVN Telecom và HT Mobile. Giấy phép 3G cấp cho 4 doanh nghiệp trên
theo tiêu chuẩn IMT-2000 trong băng tần 1900-2200 MHz. Đến hết tháng
3/2011, Việt Nam đã có 157,6 triệu thuê bao di động. Với tốc độ tăng
trưởng thuê bao như hiện nay, thì trong những năm tới, ngành công nghiệp
di động sẽ vẫn phát triển với tốc độ cao.
Trong quá trình triển khai mạng di động 3G UMTS, công việc quy
hoạch mạng vô tuyến đóng một vai trò cực kỳ quan trọng liên quan trực
tiếp tới sự phát triển của mạng di động đối với một nhà khai thác dịch vụ di
động. Thực hiện tốt công việc quy hoạch mạng vô tuyến sẽ cung cấp cho
mạng di động vùng phủ tối ưu cũng như dung lượng đáp ứng được cho các
14
nhu cầu về thoại và dữ liệu của khách hàng. Công tác quy hoạch mạng vô
tuyến được thực hiện liên tục từ khi mạng bắt đầu khai trương cho tới khi
mạng ngừng hoạt động, do đó các kỹ sư phải có kiến thức lý thuyết chắc
chắn đồng thời phải có nhiều kinh nghiệm và nắm chắc quy trình quy
hoạch mạng vô tuyến.
Nhận thức được tầm quan trọng và những đòi hỏi cấp bách của công
tác quy hoạch mạng vô tuyến, với sự hướng dẫn của thầy Phan Nhật Giang,
cùng với thời gian thực tập tại phòng kỹ thuật khai thác Trung tâm thông
tin di động khu vực I-MobiFone, em đã có cơ hội tìm hiểu, nhiên cứu và
hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Quy hoạch mạng 3G UMTS và
ứng dụng” tập trung tìm hiểu về các giải pháp thực hiện quy hoạch mạng
vô tuyến và ứng dụng để quy hoạch mạng vô tuyến 3G mạng MobiFone
khu vực Thành phố Hà Nội. Đồ án gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1:Tính cấp thiết của quy hoạch mạng vô tuyến và các giải
pháp thực thiện.
Chương 2: Mạng 3G UMTS và giải pháp thực tế quy hoạch mạng vô
tuyến.
Chương 3: Quy hoạch mạng vô tuyến 3G UMTS cho mạng
MobiFone khu vực Tp Hà Nội.
15
Chương 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.1 Giới thiệu về quy hoạch mạng vô tuyến
1.1.1 Tính cấp thiết của việc quy hoạch mạng vô tuyến
Quy hoạch mạng vô tuyến là một nhiệm vụ quan trọng đối với các
nhà khai thác dịch vụ thông tin di động. Đây là một quá trình tốn nhiều thời
gian, công sức là tiền bạc. Hơn nữa, đây là một quá trình không bao giờ kết
thúc, nó có ảnh hưởng tới mỗi bước trong sự phát triển của mạng.
Chất lượng của quá trình quy hoạch mạng vô tuyến có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của nhà khai thác. Quy hoạch kém dẫn đến việc
không tận dụng được hết dung lượng hoặc thiếu dung lượng, một số khu
vực có thể bị chặn các cuộc gọi vì thiếu dung lượng thích hợp. Lưu lượng
quy hoạch nhỏ hơn thực tế dẫn một số khách hàng sẽ không hài lòng, và có
thể mất tiền mua các thiết bị đắt tiền mà không cần thiết.
Một xu hướng rõ nét trong lĩnh vực thông tin di động hiện nay là
việc các nhà khai thác dịch vụ ngoài việc mở rộng dung lượng cung cấp
hiện có thì việc áp dụng nghiên cứu cũng như xác định lộ trình phát triển
công nghệ để tăng cường khả năng cung cấp đa dịch vụ tốt hơn đến khách
hàng ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
Với số lượng thuê bao di động không ngừng phát triển liên tục cùng
với việc cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà khai thác dịch vụ thông tin di
16
động thì hạ tầng mạng thông tin di động 2G & 2,5G đã được khai thác tối
đa cho các dịch vụ truyền thông. Do vậy để có hạ tầng mạng thích hợp các
dịch vụ trên nền IP/Internet, các dịch vụ truyền thông đa phương tiện
multimedia, các dịch vụ gia tăng mới , nhất là dịch vụ VoIP và đủ điều
kiện cho phép hạ giá thành cung cấp các dịch vụ này nhằm tăng tính cạnh
tranh với các doanh nghiệp viễn thông khác trên thị trường, thì bắt buộc
cần phải có những bước chuyển đổi, phát triển, nâng cấp hạ tầng đối với
mạng di động hiện tại là điều tất yếu và hết sức cấp thiết.
Việc nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra giải pháp quy hoạch thiết kế chi
tiết hệ thống vô tuyến 3G UMTS là vô cùng cấp thiết đối với việc kinh
doanh và phát triển của nhà khai thác mạng trong tương lai. Công tác quy
hoạch thiết kế chi tiết sẽ giúp nhà khai thác mạng tối ưu về mặt tài nguyên
xử lý hệ thống, tối ưu về mặt khai thác vận hành bảo dưỡng, chi phí đầu từ
mạng 3G và phù hợp với quy hoạch tối ưu hóa mạng phân vùng thiết bị 2G.
1.1.2 Sự khác biệt giữa Quy hoạch và Tối ưu mạng vô tuyến
Quá trình quy hoạch mạng vô tuyến là quá trình xây dựng một mạng
truy cập vô tuyến mới dựa trên việc kết hợp giữa các yêu cầu về dung
lượng, vùng phủ và chất lượng (QoS). Quá trình này gồm ba bước: (1) định
cỡ mạng, (2) quy hoạch dung lượng và vùng phủ chi tiết và (3) tối ưu
mạng. Trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến sẽ làm sáng tỏ các yêu
cầu về dung lượng, QoS và các yêu cầu vùng phủ sóng với mật độ site.
Quy hoạch mạng vô tuyến diễn ra có thể do các sự kiện sau:
• Các chỉ tiêu kỹ thuật dưới mức mục tiêu.
• Thay đổi trong chiến lược kinh doanh.
• Phát triển các dịch vụ mới.
• Thay đổi về quyền ưu tiên các dịch vụ.
• Thay đổi trong quyền ưu tiên của khách hàng.
Tối ưu mạng vô tuyến là hoạt động nhằm cải thiện chất lượng mạng
và tối đa lợi ích của các tài nguyên mạng hiện có qua việc thu thập tham số,
phân tích dữ liệu, điều chỉnh tham số và các phương tiện kỹ thuật cần thiết.
Đối với nhà khai thác mạng mong muốn tối ưu mạng mang lại cấu hình hệ
thống một cách hợp lý, sử dụng tối đa các tài nguyên mạng, nâng cao lợi
ích kinh tế mạng và giảm các chi phí vận hành qua việc tối ưu mạng.
17
Nhiệm vụ trung tâm của quy hoạch mạng và tối ưu mạng là cân bằng
giữa vùng phủ, dung lượng và chất lượng dựa trên sự đầu tư hợp lý với
điều kiện tài nguyên tần số hạn chế, để đạt được tỉ lệ tiền lãi đầu tư cao
nhất.
1.1.3 Thuật ngữ sử dụng trong quy hoạch mạng
Mục này giải thích một số khái niệm và thuật ngữ được sử dụng
trong công việc quy hoạch mạng.
• Cường độ lưu lượng được đo bằng Erlang. Một Erlang tương đương
với một cuộc gọi kéo dài trong 1 giờ. Như vậy, cường độ lưu lượng có thể
tính từ:
o [Số cuộc gọi (mỗi giờ) × thời gian gọi trung bình (giây)] / 3600
o Nếu kết quả nhỏ hơn 1 Erlang, thì sử dụng đơn vị là mErlang
(= 0,001 Erlang)
• Mật độ lưu lượng đo số các cuộc gọi/km
2
(Erlang/km
2
). Điều này chỉ
có thể sử dụng cho các cuộc gọi thoại. Đối với các dịch vụ dữ liệu, mật độ
lưu lượng tốt nhất là đo bằng Mbps/km
2
.
• Hiệu suất sử dụng phổ được định nghĩa là lưu lượng được xử lý
trong một khu vực và băng thông nhất định. Nó có thể được viết như sau:
o Cường độ lưu lượng (Erlang) / (Băng thông × khu vực) =
bps / (MHz × km
2
)
• Gián đoạn liên lạc là xác suất một mạng vô tuyến không đáp ứng
một QoS mục tiêu lý thuyết (quy định).
• Tải cell cho biết sự sử dụng tương đối của cell. Được tính bằng phần
trăm của dung lượng lý thuyết cực đại.
• Hệ số tải xác định lượng nhiễu gây ra tải lên cell bởi các cell xung
quanh. Được tính bằng là tỉ số của công suất thu được bởi một trạm gốc từ
các cell khác trên công suất nó thu được từ các máy di động trong cell của
nó. Chú ý rằng tất cả công suất thu được từ bên ngoài cell đó là nhiễu.
1.2 Quá trình quy hoạch mạng vô tuyến
Quá trình quy hoạch mạng vô tuyến được thực hiện dựa trên cơ sở
yêu cầu của các thông số được thiết lập và là công việc phức tạp nhất trong
việc quy hoạch mạng. Quá trình này bao gồm nhiều công việc như ước
lượng lưu lượng, tính toán số lượng cell thích hợp, vị trí các trạm gốc. Đầu
18
tiên, ước lượng lưu lượng dự kiến, và sau đó là thiết kế một mạng vô tuyến
có thể xử lý lưu lượng đó. Công việc quy hoạch mạng vô tuyến bao gồm:
- Định cỡ mạng.
- Quy hoạch lưu lượng và vùng phủ chi tiết.
- Tối ưu mạng.
Trong pha định cỡ mạng một số lượng gần đúng các site trạm gốc,
các trạm gốc, các cấu hình của trạm và các phần tử mạng khác sẽ được ước
tính, dựa trên các yêu cầu của nhà khai thác và mô hình truyền lan sóng
trong khu vực được quy hoạch. Việc định cỡ phải đáp ứng các yêu cầu của
nhà khai thác về vùng phủ, dung lượng và chất lượng dịch vụ. Dung lượng
và vùng phủ liên quan chặt chẽ đến nhau trong các mạng 3G UMTS, và do
đó cả hai phải được xem xét đồng thời trong pha định cỡ của mạng đó.
Với pha quy hoạch dung lượng và vùng phủ chi tiết cần phải có bản
đồ truyền lan sóng thực và ước tính lưu lượng của nhà khai thác trong mỗi
khu vực. Vị trí trạm gốc và các tham số mạng được lựa chọn bởi công cụ
quy hoạch và/hoặc người quy hoạch. Dung lượng và vùng phủ có thể được
phân tích cho mỗi cell sau quy hoạch chi tiết. Khi mạng đi vào hoạt động,
hiệu suất của mạng có thể được quan sát bởi các phép đo, và kết quả của
các phép đo đó có thể được sử dụng để hình dung và tối ưu hiệu suất của
mạng. Quá trình quy hoạch và tối ưu cũng có thể được tự động hóa với các
công cụ thông minh và các phần tử mạng.
Quá trình quy hoạch và triển khai mạng được chỉ ra trong hình 1.1.
19
Hình 1.1 Quá trình quy hoạch và triển khai mạng WCDMA.
1.2.1 Các mục tiêu và tiêu chí quy hoạch mạng
Quy hoạch mạng là một quá trình phức tạp gồm nhiều giai đoạn.
Mục tiêu cuối cùng cho quá trình quy hoạch mạng là xác định thiết kế của
mạng, thiết kế này sau khi đó được xây dựng thành mạng di động. Thiết kế
mạng có thể là việc quy hoạch mạng GSM hiện có với mạng 3G UMTS
hoặc một mạng 3G UMTS mới hoàn toàn. Khó khăn trong quy hoạch mạng
là kết hợp tất cả các yêu cầu một cách tối ưu nhất và để thiết kế mạng có
chi phí hiệu quả nhất.
Trước khi quy hoạch thực tế bắt đầu với một mạng mới, tình hình thị
trường hiện tại được phân tích. Phân tích thị trường bao gồm tất cả các
thông tin về đối thủ cạnh tranh. Các câu hỏi phát sinh về nhu cầu của từng
đối tượng người sử dụng, vùng phủ phải lớn như thế nào trong giai đoạn
đầu và nó sẽ phát triển như thế nào trong tương lai. Trong giai đoạn đầu
cũng sẽ quyết định loại dịch vụ nào được cung cấp và loại dịch vụ thích
hợp cho từng đối tượng. Cần thiết phải ước lượng chi tiết hơn số lượng
người dùng của một kiểu dịch vụ nhất định. Dung lượng cần thiết cho mỗi
dịch vụ và hướng tới dung lượng cho toàn mạng có thể được tính toán từ
lượng sử dụng trung bình ước lượng được.
20
ĐẦU VÀO
- Dự báo số thuê bao phát triển
theo khu vực
- Dự báo sử dụng trên kiểu lưu
lượng
- Các vùng cần phủ
- Các chỉ tiêu chất lượng
CÔNG VIỆC QUY HOẠCH
- Quy hoạch vùng phủ vô tuyến
- Quy hoạch dung lượng vô tuyến
- Định cỡ RNC và xác định các vị trí
đặt
- Quy hoạch mạng truyền dẫn truy nhập
- Quy hoạch mạng truyền dẫn đường
trục
CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI
- Triển khai Node-B, RNC
- Kết nối Node-B và RNC
- Triển khai mạng lõi
- Kết nối mạng truy nhập - mạng lõi
- Kiểm tra đầu cuối - đầu cuối
- Tối ưu hóa
- Khai thác và đo đạc hiệu năng
Các yêu cầu cơ bản đối với mạng 3G UMTS là đáp ứng các mục tiêu
vùng phủ và chất lượng. Những yêu cầu đó cũng liên quan đến trải nghiệm
chất lượng của mạng ở người dùng đầu cuối. Mục tiêu vùng phủ trước hết
là khu vực địa lý mà mạng phủ sóng với một xác suất vị trí được chấp
nhận, tức là xác suất để có được dịch vụ. Ngoài ra còn phải xác định các
giá trị cường độ tín hiệu cần được đáp ứng bên trong từng khu vực khác
nhau. Mục tiêu chất lượng có liên quan đến các yếu tố như tỉ lệ gọi thành
công, tỉ lệ rớt cuộc gọi, và tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công và chuyển
giao, các yếu tố nay không nên vượt quá giá trị đã được xác lập cho mạng.
Yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng lớn đến quy hoạch mạng. Các
yếu tố như truyền lan sóng, suy giảm cường độ tín hiệu do địa hình gây ra.
Địa hình của khu vực được quy hoạch, đường giao thông và các điểm nóng
khác là các yếu tố rõ ràng có ảnh hưởng đến việc quy hoạch.
Tất cả các yếu tố vừa được đề cập – dữ liệu dựa trên phân tích thị
trường, các yêu cầu của nhà khai thác, các yếu tố môi trường và các điều
kiện cần khác – giúp xác định các tham số quy hoạch và khung cho việc
quy hoạch mạng. Tổng kết lại, các yếu tố chính ảnh hưởng đến quy hoạch
mạng được liệt kê dưới đây:
- Phân tích thị trường
• Phân tích các đối thủ cạnh tranh
• Các khách hàng tiềm năng
• Mô tả sơ lược người sử dụng: nhu cầu và các dịch vụ yêu cầu
- Các yêu cầu của khách hàng
• Các yêu cầu vùng phủ
• Các yêu cầu dung lượng
• Các mục tiêu chất lượng: tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công, tỉ lệ rớt
cuộc gọi, vv.
• Các hạn chế về mặt tài chính
• Các kế hoạch triển khai trong tương lai
- Các yếu tố môi trường và các điều kiện cần khác
• Địa hình khu vực
• Các vị trí điểm nóng
• Băng tần sẵn có
• Các vị trí BTS được đề nghị
21
Mục tiêu quy hoạch mạng là xây dựng mạng có chất lượng càng cao
càng tốt. Mặt khác, mạng phải có chi phí hiệu quả, hoạt động phải có lãi.
Điều này giải thích sự phức tạp của quy hoạch mạng, vùng phủ mạng tế
bào hiệu quả và dung lượng cần thiết được tạo ra với các khoản đầu tư thấp
nhất có thể.
1.2.2 Quy hoạch tần số trong mạng 3G UMTS
Trong mạng GSM, rất nhiều công việc được thực hiện với việc quy
hoạch tần số. Trong mạng 3G UMTS có rất ít quy hoạch tần số vì tất cả các
Node-B đều sử dụng chung tần số. Thực tế mỗi nhà khai thác thường được
ấn định từ 2 tới 3 tần số trong pha đầu của UMTS, nên các tần số khác
nhau thường được sử dụng cho các loại cell khác nhau. Ví dụ, một tần số
cho macro-cell, một cho micro-cell, và tần số cuối cùng cho pico-cell. Vì
vậy, quy hoạch tần số ít quan trọng trong UMTS. Mặt khác, cần phải kết
hợp và cân bằng giữa quy hoạch vùng phủ và dung lượng để có chức năng
mạng tốt nhất. Ngoài ra, việc triển khai các Node-B phải được thực hiện tốt
để chống nhiễu lẫn nhau giữa các trạm.
Hình 1.2 Cấu trúc phân cấp cell.
Nhà khai thác có thể sử dụng cấu trúc phân cấp cell ở những địa
điểm cần tăng lưu lượng với vùng phủ chồng chéo. Ví dụ, các macro-cell
xử lý các trạm di động chuyển động nhanh để giảm số lượng các chuyển
giao (HO), tạo ra các cell nhỏ hơn nằm dưới được tối ưu cho lưu lượng
pedestrian (người đi bộ). Bán kính của macro cell thường được tính bằng
km. Các micro cell được sử dụng trong các thành phố để tăng dung lượng.
22
Những người sử dụng micro cell điển hình là những người đi bộ ở trung
tâm thành phố hoặc đôi khi là các nhân viên văn phòng trong các tòa nhà.
Đường kính của một micro cell khoảng vài trăm mét. Các pico cell được sử
dụng tại các điểm nóng về lưu lượng, như các trung tâm mua sắm hoặc văn
phòng. Bán kính của một cell như vậy có thể chỉ vài chục mét, thường thấy
các cell này ở các địa điểm trong nhà. Các pico cell không được sử dụng ở
môi trường có các trạm di động di chuyển nhanh như xe hơi, vì lưu lượng
báo hiệu điều khiển HO được tạo ra sẽ nhanh chóng chiếm hết dung lượng
xử lý tín hiệu của mạng. Hình 1.2 mô tả cấu trúc phân cấp cell [1].
Trong mạng WCDMA việc quy hoạch tần số không đóng một vai trò
quan trọng vì tất cả các cell dùng chung tần số, hoặc chỉ một vài tần số.
Một nhà khai thác WCDMA có thể được cấp một giấy phép tần số 2x15-
MHz, đủ cho các kênh tần số song công 3x5-MHz. Diễn đàn UMTS
khuyến nghị các giấy phép của nhà khai thác có dải băng thông 2x15-MHz
+ 5-MHz là phân bổ nhỏ nhất.
Với mạng 3G UMTS, kích thước tế bào không cố định, nhưng phụ
thuộc vào dung lượng cần thiết (ví dụ, tế bào dãn nở). Vì vậy, các tham số
vùng phủ và dung lượng phụ thuộc vào nhau. Điều này có nghĩa là cả hai
tham số phải được quy hoạch cùng nhau. Nếu dung lượng mới là cần thiết,
nó không thể được tăng thêm chỉ bằng việc thêm các phần tử kênh mới cho
các trạm gốc hiện có. Một nhà khai thác 3G sẽ chỉ có 2-5 kênh tần số; do
đó việc thêm kênh giống như 2G không phải là một giải pháp tốt cho vấn
đề dung lượng. Các site mới có thể giải quyết việc thiếu dung lượng và một
khi trạm gốc mới được thêm vào mạng, nó sẽ ảnh hưởng tới cả các trạm.
Các tham số trong các trạm gốc gần nhất sẽ phải thay đổi, dẫn tới nhiều
thay đổi trong các trạm gốc lân cận. Cấu trúc phân cấp cell có thể giúp tăng
thêm dung lượng mới mà không bắt buộc phải quy hoạch lại một khu vực
bao quanh lớn.
1.2.3 Bước chuẩn bị
Bước chuẩn bị thiết lập các nguyên lý cho quá trình quy hoạch. Điều
đầu tiên được xác định là vùng phủ mà nhà khai thác hướng tới. Trong
mạng 3G UMTS, vùng phủ không được tạo ra đơn giản từ độ che phủ của
các cell. Nhà khai thác phải quyết định kiểu vùng phủ hướng tới. Trong
23
một cell WCDMA, tốc độ dữ liệu có sẵn phụ thuộc vào mức nhiễu – UE
càng gần trạm gốc, có thể được cung cấp tốc độ dữ liệu cao hơn, hình 1.3
mô tả vùng phủ cell khác nhau cho các loại tốc độ dịch vụ [1]. Do đó, một
nhà khai thác đang cố gắng cung cấp vùng phủ 384-kbps phải sử dụng
nhiều trạm gốc hơn nhà khai thác đang hướng tới cung cấp vùng phủ 64-
kbps.
Các tham số quy hoạch khác được thiết lập trong bước này bao gồm
xác suất chặn cho phép, các khía cạnh di chú (nếu nhà khai thác đã có một
mạng tế bào), chất lượng dịch vụ (QoS), vv. Nếu xác suất chặn cuộc gọi
cho phép không đáng kể, thì sẽ cần ít dung lượng hơn, và mạng sẽ rẻ hơn
khi triển khai. Mặt khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách
hàng. Nếu nhà khai thác có một mạng tế bào 2G, để cung cấp vùng phủ
diện rộng tốt nhất là sử dụng ngay mạng này. Mạng mới được xây dựng
trước hết trong các thành phố, đô thị, đó là nơi có nhu cầu về dung lượng là
lớn nhất và cũng là nơi đem lại lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất vì mật
độ người dùng cao. Nếu vị trí trạm gốc có giá thành cao, hoặc việc triển
khai chúng bị hạn chế vì những lý do môi trường, thì nhà khai thác có thể
quyết định sử dụng các vị trí cell ít hơn với các trạm gốc có dung lượng cao
hơn. Nếu nhà khai thác có một mạng GSM-1800, các vị trí trạm gốc của
mạng có lẽ là khá thích hợp cho việc triển khai ban đầu mạng UMTS. Bước
chuẩn bị cũng xác định kiểu mạng cuối cùng được xây dựng.
24
Hình 1.3 Vùng phủ cell khác nhau cho các tốc độ dữ liệu khác nhau.
Nhiệm vụ quan trọng khác trong bước chuẩn bị là việc thu thập dữ
liệu. Dữ liệu càng chính xác càng tốt vì nó cần cho việc ước lượng lưu
lượng của mạng. Nhà khai thác phải nắm rõ thông tin về dân số và mật độ
giao thông của khu vực quy hoạch vùng phủ. Khi có được thông tin các
thông tin đó nhà khai thác phải ước lượng được số lượng máy di động và
lưu lượng được tạo ra bởi mỗi người dùng. Vấn đề với mạng WCDMA là
có nhiều ứng dụng mới trong mạng. Các mô hình lưu lượng thoại sẽ ước
lượng dễ dàng hơn vì chúng hầu như chắc chắn giống như các mô hình lưu
lượng thoại trong mạng 2G. Nhưng các mô hình lưu lượng do ứng dụng dữ
liệu tạo ra sẽ ước lượng khó khăn hơn vì chúng có rất ít các tiền lệ. Một lần
nữa, sự thành công của các dịch vụ dữ liệu sẽ phụ thuộc rất nhiều vào mô
hinh định giá được triển khai (dựa trên gói, dựa trên thời gian, lệ phí trung
gian, hoặc kết hợp của các thứ đó).
Một khi các thông số nhân khẩu đã được biết rõ, nhà khai thác sẽ có
dự đoán tốt về lưu lượng dự kiến dùng cho mạng mới. Chú ý rằng các tính
toán/ước lượng phải căn cứ vào tốc độ lưu lượng đỉnh. Và chúng nên có
chỗ cho sự tăng trưởng trong tương lai. Tiếp theo nhà khai thác phải thiết
lập một ước lượng thô về số lượng các cell cần thiết. Điều này phụ thuộc
vào dung lượng của các cell và khu vực được che phủ. Việc triển khai sơ
bộ các cell trên một bản đồ được thực hiện ở đây.
1.3 Định cỡ mạng vô tuyến 3G UMTS
Định cỡ mạng vô tuyến là một quá trình mà mục đích là để ước
lượng số lượng thiết bị cần thiết trong mạng. Quá trình này bao gồm tính
toán các quỹ đường truyền vô tuyến, dung lượng, vùng phủ, bán kính cell
và sau đó là ước lượng số lượng thiết bị cần thiết để đáp ứng các yêu cầu
trên. Kết quả của quá trình là số lượng thiết bị cần thiết và kế hoạch bố trí
ban đầu cho các trạm gốc.
1.3.1 Quy hoạch vùng phủ
Vùng phủ của mạng vô tuyến 3G UMTS phụ thuộc vào các điều kiện
như khu vực dự kiến được phủ sóng, kiểu địa hình khu vực đó, cấu hình
mạng (và khả năng hệ thống) và các điều kiện truyền lan sóng. Xác định
địa điểm đặt trạm gốc là một phần quan trọng của quá trình này. Số lượng
25