Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nghiên cứu khoa học " Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp - 21 năm xây dựng và định hướng phát triển " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.08 KB, 18 trang )

Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp - 21 năm xây dựng và định hướng phát
triển
Phạm Đình Tam
Giám đốc Trung tâmứng dụng KHKT Lâm nghiệp
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam. Trung tâm có con dấu riêng, có trụ sở chính đóng tại
365 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tiền thân của Trung tâm là “Xưởng công
cụ mẫu” trực thuộc Viện nghiên cứu Lâm nghiệp (nay là Viện KHLN Việt Nam)
được thành lập theo Quyết định số 1011/TCCB ngày 26/9/1983 của Bộ trưởng Bộ
Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT); sau đó được chuyển thành "Trung tâm dịch
vụ KHKT Lâm nghiệp" theo Quyết định số 73/TCCB ngày 17/1/1986 của Bộ
trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT). Đến ngày 15/5/1990có Quyết định
số 277/TC-LĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT) cho phép
đổi tên thành "Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp".
Nhân dịp Trung tâm vừa tròn 21 tuổi chúng tôi xin điểm lại một số thành quả đạt
được trong thời gian qua và hướng đi trong thời gian tới.
I./ Một số đặc điểm của Trung tâm trong thời gian qua:
Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp đã có nhiều
thay đổi cả về cơ cấu tổ chức đến chức năng nhiệm vụ. Chúng tôi xin điểm qua
một số đặc điểm qua các thời kỳ của Trung tâm:
· Giai đoạn Xưởng chế tạo công cụ mẫu (1983-1986)


Năm1983 Xưởng chế tạo công cụ mẫu ra đời với 17 CBCNV được chuyển từ
Phân viện Cơ giới trồng rừng. Xưởng có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đóng
tại Hà Nội, trực thuộc Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam) có chức năng nhiệm vụ: nghiên cứu cải tiến các máy móc cơ
giới phục vụ sản xuất cây con và trồng rừng; chế tạo các loại công cụ thủ công
phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp; liên kết với các cơ quan khác trong và ngồi
ngành trong phạm vi chun mơn của mình để tạo cơng ăn việc làm cải thiện và


nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Thời gian này các hoạt động bộ
máy chủ yếu là dựa hoàn toàn vào ngân sách nhà nước.
· Giai đoạn Trung tâm dich vụ (1986-1988)
Theo yêu cầu phát triển chung của Viện, Xưởng chế tạo công cụ mẫu được chuyển
thành Trung tâm Dịch vụ KHKT Lâm nghiệp, chức năng nhiệm vụ được bổ sung
thêm, số lượng cán bộ được tăng cường. Tuy nhiên, chủ yếu là tiếp nhận số
CBCNV do Viện điều xuống; hầu hết số cán bộ này đều trong diện sắp xếp của
Viện: diện chính sách, yếu sức khỏe, chờ nghỉ hưu, khơng có việc làm,v.v..Số
lượng CBCNV của Trung tâm thời gian này lên tới 100 người. Trung tâm phải
đảm nhận tự chi trả 80% lương cho CBCNV, Viện chỉ cấp xuống 20%. Cơ cấu tổ
chức bao gồm 1 xưởng cơ khí, 1 xưởng sản xuất túi bầu, 1 xưởng chế biến gỗ, 1
đội bảo vệ thực vật, 1 xưởng cót ép.
· Giai đoạn Trung tâm ứng dụng (1988 – nay)
Để tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm, và để phù hợp với tình hình phát
triển chung của Viện, đến tháng 5/1988 Trung tâm Dịch vụ KHKT Lâm nghiệp
được đổi tên thành Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp. Giai đoạn này được
chia làm hai thời kỳ phát triển khác nhau:
- Thời kỳ đầu (từ 1988 đến 1999)


Thời kỳ này chức năng của Trung tâm là ứng dụng và triển khai những thành quả
nghiên cứu của Trung tâm và của Viện; thực hiện một số đề tài về ứng dụng mở
rộng và chuyển giao công nghệ về lâm sinh, bảo vệ thực vật, và cải tiến công cụ;
tổ chức hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực được phân công; sản xuất và tiêu thụ các
sản phẩm của đơn vị như chế biến lâm sản, túi bầu, công cụ cải tiến,... Trung tâm
được sắp xếp lại gồm 3 phòng và 1 trạm cây cảnh quan tại Chèm (nằm trong
khuôn viên của Viện). Số cán bộ công nhân viên gồm 26 người, trong đó có 10 kỹ
sư, 4 trung cấp, cịn lại là nhân viên và cơng nhân. Trình độ và năng lực cán bộ có
cải thiện hơn so với trước, tuy nhiên còn nhiều hạn chế, Trung tâm vẫn trong tình
trạng khó khăn, định hướng phát triển chưa phù hợp, kết quả hoạt động là Trung

tâm vẫn ít việc làm, đời sống và thu nhập của cán bộ cơng nhân viên thấp, cán bộ
ít được đào tạo.
- Thời kỳ từ năm 2000 đến nay:
Trung tâm được bổ sung thêm lãnh đạo, đội ngũ cán bộ được trẻ hóa (50% số cán
bộ dưới 30 tuổi). Tổng sốcán bộ công chức có 30 người, trong đó số cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học chiếm 66%. Chức năng nhiệm vụ được bổ sung
thêm, phạm vi hoạt động mở rộng hơn cả về nội dung chuyên môn đến địa bàn.
Cuối năm 2000, Trạm thực nghiệm hiện trường tại Tân Lạc, Hịa Bình được thành
lập để phục vụ cho việc xây dựng các mơ hình trình diễn về kỹ thuật lâm sinh và
chuyển giao KHKT cho địa phương. Tổ chức của Trung tâm có 1 phịng chức
năng, 3 phịng chuyên môn và 1 trạm hiện trường tại Tân Lạc, Hịa Bình. Cơ sở
vật chất hạ tầng được xây dựng khang trang đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho địa phương. Từ năm 2003 Trung tâm
chuyển sang đơn vị sự nghiệp có thu theo tinh thần của Nghị định 10 của Chính
phủ. Với tinh thần đó Trung tâm đang có nhiều nỗ lực để tìm kiếm thêm cơng ăn
việc làm, phát huy các thế mạnh và tiềm năng sẵn có để từng bước khẳng định vị
thế của mình, xây dựng Trung tâm phát triển bền vững như Định hướng đã được


Viện phê duyệt, từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên để họ
yên tâm và gắn bó với Trung tâm.
II./ Một số thành tựu của Trung tâm sau 21 năm qua:
1. Về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
Trung tâm đã thực hiện 12 đề tài cấp Bộ, 5 dự án, 10 nhiệm vụ và nhiều hợp đồng
chuyển giao khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực: công cụ phục vụ trồng rừng,
lâm sinh, lâm nghiệp đô thị, năng lượng sinh khối và lâm nghiệp xã hội. Kết quả
có thể tóm tắt như sau:
- Về cải tiến công cụ: đã cải tiến và sản xuất được các loại công cụ thủ công phục
vụ trồng rừng như dao phát, cuốc cải tiến; nghiên cứu và sản xuất máy cưa đĩa mi
ni để phục vụ cho các xưởng chế biến nhỏ; khảo nghiệm và cải tiến các loại máy

cày, máy phun nước cầm tay và máy kéo nhỏ cho các trang trại nông lâm nghiệp
phục vụ bà con nông dân miền núi, v.v.v.. Các công cụ này đều đã được áp dụng
vào thực tiễn sản xuất và được người dân chấp nhận.
- Về lâm sinh đô thị: Đã nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và tơn
tạo cho vườn cây di tích của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch; đề xuất giải
pháp sử dụng bền vững đa dạng sinh học của tài nguyên thực vật, phục vụ cho việc
tôn tạo cảnh quan các cơng trình lịch sử văn hóa Việt Nam; đã nghiên cứu xác
định danh lục thực vật ở một số di tích lịch sử tơn giáo chủ yếu ở miền Bắc Việt
Nam; đã hoàn thành việc điều tra, khảo sát, qui hoạch, thiết kế lập luận chứng kinh
tế kỹ thuật cho một số khu vực trong các chương trình đầu tư cây xanh cảnh quan
môi trường của tỉnh và Nhà nước như: Khu kỷ niệm chiến thắng Đống Đa Ngọc
Hồi, di tích văn hóa Thánh Gióng - Sóc Sơn, nghĩa trang liệt sỹ thành phố Hà Nội,
Khu trung tâm thị xã Tam Điệp, vườn thực vật Núi Thúy - Ninh Bình, Khu di tích
Đền Trần - Nam Định, tham gia một phần lập luận chứng Làng văn hóa du lịch
các dân tộc Việt Nam - Đồng Mô, Hà Tây, Thảm cỏ quảng trường Lăng Chủ tịch


Hồ Chí Minh; thi cơng hạng mục cây xanh cây cảnh khu di tích lăng mộ cố Tổng
bí thư Trần Phú tại Hà Tĩnh nhân dịp kỷ niệm 100 ngày sinh của người; thi công
hạng mục cây xanh thuộc dự án cải tạo sân trường Đại học Thủy lợi phục vụ kỷ
niệm 40 ngày thành lập trường,v.v.v..
- Về năng lượng sinh khối: Đã nghiên cứu tuyển chọn được bếp đun cải tiến “BLN
“ ứng dụng cho các hộ gia đình ở các vùng sinh thái khác nhau và mẫu bếp đun
tiết kiệm sưởi ấm “ BLNS “ cho vùng trung du, miền núi, thuộc nhiều dân tộc
khác nhau như : Thái, Mường, H'mông, Cao Lan, Tày, M’nông, Ê đê, Tà ôi, Cà
Tu, Kinh... . "BLN" đã thực sự có hiệu quả thiết thực nên được người dân tiếp
nhận. Trung tâm đã tổ chức nhiều lớp tập huấn chuyển giao và nhân rộng mơ hình.
Kết quả đã triển khai xây dựng mơ hình hơn 80 xã của 20 tỉnh từ Bắc vào Nam,
với số lượng hàng ngàn bếp mẫu.
- Về lĩnh vực lâm sinh: Đây là lĩnh vực hoạt động trọng tâm của Trung tâm xuyên

suốt trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2000 trở đi. Trước năm 2000, năng lực
hoạt động của Trung tâm còn nhiều hạn chế, cán bộ khoa học được đào tạo chuyên
ngành lâm sinh ít, hiện trường nghiên cứu khơng có, do vậy mà số đề tài nghiên
cứu do Trung tâm chủ trì ít, kinh phí lại quá hạn hẹp. Từ năm 2000, số cán bộ lâm
sinh được tăng cường, các thiết bị, phương tiện và cơ sở hạ tầng được nâng cấp
nên số đề tài dự án tăng lên gấp nhiều lần, trong đó chủ yếu là lĩnh vực lâm sinh
phục vụ cho việc phát triển rừng nói chung và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng nói
riêng. Kết quả hoạt động lâm sinh đã đạt được: hoàn thành đề tài nghiên cứu trồng
rừng Trám trắng phục vụ mục tiêu cung cấp gỗ công nghiệp, kết quả đề tài đã
được ứng dụng nhân rộng cho nhiều địa phương trong cả nước; ứng dụng tiến bộ
KHKT xây dựng mơ hình trồng rừng Trám trắng bằng cây con từ hạt và bằng cây
ghép phục vụ cho dự án 661; xây dựng mơ hình trồng cây mọc nhanh nhằm cung
cấp gỗ củi cho vùng đồng bằng Bắc Bộ; xây dựng mơ hình trồng rừng phịng hộ
ven các hồ nước ngọt phía Bắc Việt Nam; nghiên cứu trồng rừng Trám đen cho


mục tiêu lấy gỗ và lấy quả; nhập giống và trồng thử nghiệm Bạch đàn Brazin tại
Trạm Tân Lạc, Hòa Bình; thực hiện dự án điều tra đánh giá thực trạng hệ thống
vườn ươm hiện có và quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ trồng rừng trong cả
nước; dự án điều tra tuyển chọn tập đoàn cây trồng rừng sản xuất có hiệu quả trên
các vùng kinh tế lâm nghiệp trong cả nước. Ngồi ra, Trung tâm cịn tham gia biên
soạn nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành thuộc lĩnh vực lâm sinh, tổ chức các lớp
tập huấn chuyên giao kỹ thuật trồng rừng, chiết ghép cây lâm nghiệp cho các địa
phương và các dự án Trồng rừng Việt Đức, dự án EU Cao Bằng - Bắc Kạn, dự án
phục hồi rừng tự nhiên vùng phòng hộ đầu nguồn bị suy thoái tại Miền Bắc Việt
Nam,v.v.v..
- Về lâm nghiệp xã hội: Lâm nghiệp xã hội cũng là hướng đi mới trong định
hướng của Trung tâm và cũng là đúng hướng với một đơn vị nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của ngành từ khi chuyển
từ lâm nghiệp quốc doanh sang lâm nghiệp xã hội. Kết quả đã xây dựng bổ sung

được định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và bảo vệ
rừng để áp dụng trong phạm vị cả nước; thực hiện dự án xây dựng mơ hình phát
triển nơng lâm ngư nghiệp cho vùng đồng bào khó khăn tại 2 xã thuộc huyện Bạch
Thông và Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn; lập dự án khả thi xây dựng Lâm viên Vạn
Tường thuộc khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi v.v...
2. Về thực hiện các dự án quốc tế .
Trung tâm đã thực hiện một số nội dung về kỹ thuật lâm sinh, tiết kiệm chất đốt,
khảo nghiệm công cụ như các dự án VIE 86-027, GCP/RAS/131/NET,
GCP/RAS/154/NET, UNESCO 8030, KFW và DED, IMRP,JTZ, NAV PDI.
SCFUSA, ROUSEL-UCLAP, Việt-úcNambộ, hợp tác lâm nghiệp Việt Nam-Thụy
Điển. Gần đây, Trung tâm cũng đã tham gia đánh giá các hoạt động đào tạo lâm
nghiệp, các mơ hình trồng rừng, khoanh nuôi và làm giàu rừng của Hợp phần lâm
nghiệp thuộc dự án Phát triển nông thôn Cao Bằng- Bắc Kạn do Cộng đồng chung


Châu Âu tài trợ; tham gia một số nội dung trong dự án phục hồi rừng tự nhiên
vùng phòng hộ đầu nguồn bị suy thoái tại miền Bắc Việt Nam do Chính phủ Nhật
Bản tài trợ, v.v...
3. Về tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ:
Hầu hết cán bộ của Trung tâm trong thời gian đầu thuộc diện sắp xếp của Viện,
trình độ năng lực yếu lại có nhiều hồn cảnh đặc biệt nên hiệu suất cơng tác thấp,
cộng thêm đó là cơ chế bao cấp kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của Trung tâm. Tuy nhiên, được sự ủng hộ của cấp trên, sự đồn kết nhất trí của
cấp ủy, chính quyền và các đồn thể, Trung tâm đã có những giải pháp tổ chức
phù hợp, vượt qua được khó khăn để khẳng định được vị thế của mình. Có thể
điểm qua một số kết quả cụ thể như sau:
- Về cơ cấu tổ chức: đã 3 lần thay đổi tên cho phù hợp với cơ chế mới và yêu cầu
phát triển của Viện và đơn vị. Theo đó các đơn vị trực thuộc cũng đã sắp xếp lại
để phát huy hiệu quả hoạt động.
- Về đội ngũ cán bộ: đã giảm biên chế từ chỗ 100 người xuống hiện tại có 30

người. Chất lượng cán bộ được nâng lên rõ rệt, từ chỗ cán bộ năng lực yếu kém, tỷ
lệ cán bộ có trình độ chun mơn từ đại học trở lên mới 30% năm 1990, 40 năm
2000, chưa có cán bộ trên đại học và tuổi đời bình quân trên 40 tuổi đến nay đội
ngũ cán bộ viên chức đã được cải thiện đáng kể. Trong tổng số 30 cán bộ viên
chức có 20 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 66%), trong đó có 3 người đang theo
học Cao học. Số cán bộ trẻ dưới 30 tuổi chiếm 50%.
4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Về xây dựng cơ bản: năm 1995 được Bộ Lâm nghiệp đầu tư xây dựng nhà làm
việc và thí nghiệm tại 365 Minh Khai trên cơ sở nâng cấp nhà làm việc tạm trước
đây của xưởng chế tạo cơng cụ mẫu, từ đó cũng đã tạo điều kiện ổn định cho


Trung tâm hoạt động. Đến năm 2000 theo quyết định của Viện cho phép Trung
tâm thành lập thêm trạm thực nghiệm hiện trường tại Tử Nê, Tân Lạc, Hịa Bình.
Trạm được giao 150 ha đất lâm nghiệp để xây dựng hiện trường nghiên cứu và đã
được Bộ phê duyệt dự án đầu tư trụ sở, hệ thống vườn ươm và một số hạng mục
khác. Đến nay cơ sở khá khang trang và đang mở ra nhiều triển vọng trong hợp tác
nghiên cứu và thu hút đầu tư.
- Về trang thiết bị nghiên cứu: cùng với đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu và kiện
toàn bộ máy và cơ cấu tổ chức theo định hướng mới, từ năm 2000 Trung tâm cũng
đã được Bộ phê duyệt dự án tăng cường trang thiết bị nghiên cứu và chuyển giao
cho Trung tâm, đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm việc và học tập.
5. Các hoạt động khác:
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao, Trung tâm cũng
thường xuyên quan tâm củng cố và xây dựng tổ chức Đảng, Cơng đồn, Thanh
niên vững mạnh để tạo sức mạnh tập thể vượt qua khó khăn và hồn thành nhiệm
vụ. Trung tâm có một chi bộ Đảng đồn kết nhất trí, ln ln đạt chi bộ trong
sạch vững mạnh, một Cơng đồn cơ sở trực thuộc Liên đồn lao động Hai Bà
Trưng cũng nhiều năm đạt danh hiệu Công đoàn 4 tốt. Từ năm 2000, do lực lượng
trẻ được tăng cường nên các phong trào văn thể cũng được khơi dậy, nhất là phong

trào thể thao quần chúng. Nhiều năm Trung tâm đã dành được nhiều giải thưởng
cao trong các kỳ hội thao của Viện.
6. Về thành tích thi đua:
- Về chính quyền: Trung tâm đã nhiều năm nhận được Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ và một lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Hai cá nhân được Thủ
tướng Chính phủ tặng Bằng khen và nhiều người nhận được Bằng khen của Bộ
trưởng.


- Về Cơng đồn: Cơng đồn cơ sở Trung tâm nhiều năm liền nhận được cờ thi đua
của Liên đoàn lao động Quận, 3 cá nhân nhận được huy chương vì sự nghiệp Cơng
đồn
- Cơng tác Đảng: Chi Bộ thường xuyên là chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, một
số đảng viên được Đảng ủy cơ quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
giấy khen và Đảng ủy khối kinh tế Trung ương tặng Bằng khen.
III./ Định hướng phát triển Trung tâm đến 2020:
Thực hiện chủ trương của Đảng ủy, lanh đạo Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
về việc rà soát, bổ sung và xây dựng định hướng phát triển của Viện của các đơn
vị trực thuộc Viện. Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật lâm nghiệp đã xây
dựng xong đề án phát triển Trung tâm đến 2010 và định hướng phát triển Trung
tâm đến 2020 và đã được Viện trưởng Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam phê
duyệt đầu năm 2004. Trọng tâm hoạt động của Trung tâm trong giai đoạn này là:
"đi sâu vào các lĩnh vực lâm sinh phục vụ cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng nói
riêng và phát triển ngành Lâm nghiệp nói chung, tăng cường các hoạt động về
lâm sinh đô thị và lâm nghiệp xã hội. Phát huy tiềm năng về cơ sở vật chất hiện
có, đẩy mạnh tư vấn và dịch vụ KH, gắn việc nghiên cứu ứng dụng với công tác
chuyển giao công nghệ nhằm từng bước nang cao vị thế của Trung tâm và xây
dựng Trung tâm phát triẻn bền vững". Sau đây chúng tơi xin tóm tắt nội dung cơ
bản của định hướng phát triển Trung tâm đến 2020:
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm đến 2020:

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đã được Bộ và Viện giao, căn cứ vào tiềm năng
của Trung tâm và yêu cầu thực tế của sản xuất, trong giai đoạn 10-15 năm tới định
hướng phát triển Trung tâm được xác định cơ bản như sau:


· Về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:Khai thác các đề tài ứng dụng kỹ thuật lâm
sinh nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại của các cơ sở sản xuất thuộc vùng Tây Bắc
phục vụ các chương trình, mục tiêu và dự án nhà nước như: dự án trồng mới 5
triệu ha rừng, chương trình phát triển Nơng thơn miền núi phía Bắc, chương trình
xóa đói giảm nghèo,...
· Về dịch vụ và chuyển giao KHCN:Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và chuyển
giao KHCN thuộc các lĩnh vực kỹ thuật lâm sinh, cây xanh đơ thị, phịng chống
mối mọt, sản xuất nấm ăn, sản xuất cây con,...nhằm đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xẫ hội vùng đồng bào miền núi các tỉnh
phía Bắc.
· Hợp tác quốc tế:Khai thác các dự án nhỏ về hợp tác nghiên cứu và chuyển giao
kỹ thuật lâm sinh nhằm khôi phục và phát triển bền vững rừng phòng hộ đầu
nguồn, tạo điều kiện cho cán bộ Trung tâm tiếp cận với công nghệ mới và nâng
cao kỹ năng làm việc.
· Công tác tổ chức cán bộ: Tổchức giữ nguyên như giai đoạn 2004-2010, nhưng
nhân lực (biên chế + hợp đồng dài hạn) tăng thêm từ 20-40%, chuyển một bộ phận
sang sản xuất dịch vụ và tự túc lương 100%. Quy hoạch dài hạn đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ đầu đàn, cán bộ và kỹ thuật viên từng lĩnh vực đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ được giao.
· Xây dựng cơ sở hạ tầng:Hoàn thiện việc xây dựng trụ sở làm việc tại 365 Minh
Khai, Hà Nội và Trạm thực nghiệm Tân Lạc, Hịa Bình. Khai thác triệt để quỹ đất
lâm nghiệp được giao để lấy đó làm nguồn thu cho đơn vị. Sử dụng có hiệu quả số
vật tư thiết bị đã có, mua sắm thêm các thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ
nghiên cứu và chuyển giao.
· Về đời sống cán bộ công viên chức cơ quan: Nâng cao một bước đời sống, thu
nhập cho ngời lao động, đảm bảo cho họ yên tâm gắn bó với cơ quan. Phấn đấu



năm sau có thu nhập bằng hoặc cao hơn năm trước và đảm bảo hệ số lương bình
quân từ 1,5-2,0.
3.2. Các nhiệm vụ cụ thể từ nay đến 2010:
3.2.1. Hoạt động chuyên môn:
· Lĩnh vực lâm sinh:
- Tiếp tục thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các đề tài KHCN và các
dự án điều tra cơ bản đã được phê duyệt
- Xây dựng các đề tài nghiên cứu trồng các lồi cây bản địa có giá trị kinh tế cao
và có chu kỳ kinh doanh ngắn nhằm phục cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và
phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc.
- Tham gia một số nội dung lâm sinh thuộc dự án "Phục hồi rừng tự nhiên vùng
phòng hộ đầu nguồn bị suy thối tại miền Bắc Việt Nam (RENFODA)" do Chính
phủ Nhật Bản tài trợ.
- Xây dựng các mơ hình trình diễn trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã thành
công của các đề tài thuộc lĩnh vực cải thiện giống, kỹ thuật lâm sinh và sử dụng
bền vững đất dốc nhằm khẳng định lại các kết quả nghiên cứu trước khi nhân rộng.
Đồng thời thơng qua các mơ hình cũng để chuyển giao công nghệ cho sản xuất,
nhằm phục vụ phát triển lâm nghiệp các tỉnh vùng Tây Bắc
· Lĩnh vực cây xanh đô thị:
- Tập trung giải quyết các vấn đề về nghiên cứu chọn tập đoàn cây và hồn thiện
kỹ thuật gây trồng cho các khu đơ thị, cơng sở, khu di tích lịch sử và khu công
nghiệp,...


- Nâng cao kỹ năng từ khâu thiết kế, quy hoạch đến thi công các hạng mục cây
xanh, cây cảnh để khai thác các hợp đồng dịch vụ và chuyển giao cho các khu đơ
thị, khu di tích lịch sử, khu cơng nghiệp,…
· Lĩnh vực năng lượng sinh khối:

- Hồn thiện các mẫu bếp lâm nghiệp đã có và tiếp tục nghiên cứu cải tiến mẫu mã
cho phù hợp với thị hiếu của người dân vùng miền núi.
- Tăng cường cơng tác chuyển giao cơng nghệ dưới các hình thức chuyên gia tư
vấn, tập huấn chuyển giao, xây dựng mô hình mẫu,...nhằm tạo việc làm và tăng
nguồn thu cho đơn vị.
· Lĩnh vực lâm nghiệp XH:
- Tiếp tục thực hiện các đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế phục vụ cho phát triển lâm
nghiệp đã được phê duyệt.
- Khai thác các đề tài về chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp xã hội,
chính sách quản lý và sử dụng rừng cộng đồng...
- Thực hiện tốt dự án xóa đói giảm nghèo đã được phê duyệt tại Bắc Kạn, tìm
kiếm thêm các dự án phục vụ chương trình xóa đói giảm nghèo cho vùng nơng
thơn miền núi phía Bắc.
3.2.2. Tăng cường năng lực làm việc:
· Trang thiết bị và phương tiện:
- Phát huy hiệu quả thiết bị đã có, nâng hiệu suất sử dụng trên 50%
- Xây dựng hoàn thiện bộ phận can vẽ bản đồ để phục vụ cho việc lập quy


hoạch, thiết kế các cơng trình lâm sinh, cây xanh đơ thị và mơi trường
- Hồn thiện phịng thí nghiệm nhân giống nấm để sản xuất giống cấp II,III
- Sửa chữa, mua sắm mới phương tiện đi lại để đảm bảo văn phịng có 01 xe
con, 01 xe bán tải, 1-2 xe máy; Trạm Hồ Bình 01 xe bán tải, 1-2 xe máy.
- Mua sắm các thiết bị thông tin, tuyên truyền phục vụ chuyển giao.
· Xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Nâng cấp sửa chữa khu văn phòng 365 Minh Khai
- Mua sắm vật tư thiết bị cho các phòng làm việc tại trạm Tân Lạc, HB
· Đào tạo nguồn nhân lực:
- Quy hoạch cán bộ quản lý:
+ Ban lãnh đạo: 2-3 người

+ Cán bộ chủ chốt các phòng ban, trạm trại: 5-8 người
- Đào tạo cán bộ chuyên mơn:
+ Cán bộ đầu đàn (có trình độ Ths. trở lên): 5-6 người
+ Cán bộ hiện trường làm công tác chuyển giao CN: 5-6 người
- Trình độ ngoại ngữ:
+ Ngoại ngữ có khả năng làm việc độc lập với người nước ngồi: 4-5 người
- Trình độ vi tính:


+ Thành thạo vi tính thơng dụng: 8-10 người
· Hợp tác quốc tế:
- Tham gia một số nội dung trong dự án "Phục hồi rừng tự nhiên vùng phòng hộ
đầu nguồn bị suy thoái tại miền Bắc Việt Nam" (RENFODA) do Chính phủ Nhật
Bản tài trợ.
- Tìm kiếm 1-2 dự án nhỏ HTQT do Trung tâm làm chủ trì.
· Thơng tin tư liệu:
- Nối mạng máy tính Viện-Trung tâm, nội bộ Trung tâm
- Xây dựng phòng đưọc, tủ sách.
- Xây dựng phòng truyền thống Trung tâm từ khi thành lập (Xưởng công cụ
mẫu) 26/9/1983
3.2.3. Hoạt động chuyển giao KHCN, sản xuất và dịch vụ
· Chuyển giao KHCN:
- Chuyển giao kỹ thuật gây trồng một số lồi cây bản địa có giá trị kinh tế phục vụ
phát triển KTXH nói chung và phát triển ngành lâm nghiệp nói riêng cho vùng
Tây Bắc. Trong đó quan tâm đến những cây lâm nghiệp đa mục đích như: Giẻ ăn
quả, Trám trắng, Trám đen, Sấu....
- Chuyển giao kỹ thuật làm nấm ăn cho bà con vùng nông thôn miền núi.
- Chuyển giao kỹ thuật xây bếp lâm nghiệp cải tiến tiết kiệm chất đốt cho người
dân



· Sản xuất và dịch vụ KHCN:
- Phát huy tiềm năng của Trạm thực nghiệm KHKT Tân Lạc, Hịa Bình để sản
xuất cây con phục vụ trồng rừng của các tỉnh Tây Bắc, dự án "Phục hồi rừng
phòng hộ đầu nguồn bị suy thoái ở miền Bắc Việt Nam (RENFODA).
- Thiết kế kỹ thuật và thi cơng các cơng trình lâm sinh, cây xanh đô thị và cảnh
quan môi trường,...
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong cơ quan và liên kết với địa phương để
trồng rừng kinh tế.
- Dịch vụ phòng chống mối cho cây xanh và các cơng trình xây dựng.
3.2.4. Quy hoạch sử dụng đất đai:
Hiện nay Trung tâm đang quản lý 370 m2 đất tại 365 Minh Khai, Hai Bà Trưng,
Hà Nội và 150,31 ha đất lâm nghiệp tại xã Tử Nê, Tân Lạc, Hịa Bình. Phương án
quy hoạch sử dụng đất đến 2010 nhsau:
· Tại 365 Minh Khai, Hà Nội (Khu A):
- Khai thác, sử dụng hợp lý 270 m2 nhà 2 tầng đã xây dựng hoàn chỉnh làm trụ sở
làm việc của các phịng chun mơn và nghiệp vụ.
- Xây dựng mới nhà cấp III, 3 tầng (khoảng 100 m2 mặt bằng) để tăng thêm phòng
làm việc cho CBCC cơ quan và làm nhà kho, hội trường.
· Tại Tân Lạc, Hịa Bình (Khu B):
* Đất được cấp sổ đỏ (3.100 m2):


- Khai thác sử dụng hiệu quả khu trụ sở làm việc nằm trong khuôn viên 1.600 m2
được đầu tư theo dự án xây dựng Trạm (2001-2003).
- Tổ chức sản xuất và dịch vụ cây giống lâm nghiệp trong diện tích 1500 m2 được
quy hoạch làm vườn ươm.
* Đất lâm nghiệp được giao khoán 50 năm (150 ha):
+ Xây dựng thành rừng tự nhiên "Rừng kín thường xanh": 50 ha
+ Xây dựng các mơ hình trình diễn về tiến bộ KHKT: 50 ha

+ Xây dựng các hiện trường của các đề tài: 30 ha
+ Đất giành để sản xuất: 20 ha
IV - Giải pháp thực hiện:
4.1. Giải pháp hành chính, tổ chức:
- Hồn thiện việc phê duyệt chính thức đề án xây dựng định hướng phát triển trung
tâm.
- Quảng cáo năng lực hoạt động của Trung tâm trên các tờ thông tin của Viện và
ngành nhằm thúc đẩy phối hợp nghiên cứu KH và tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực
chuyển giao và dịch vụ KH &CN.
- Sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp, đảm bảo hoạt động có hiệu quả theo theo tinh
thần của nghị định 10 của Chính phủ.
- Quy hoạch trung và dài hạn đội ngũ cán bộ công chức của Trung tâm để đảm
đương các các nhiệm vụ trong từng giai đoạn.


- Chọn và gửi cán bộ đi đào tạo các lĩnh vực Quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ để
đủ điều kiện hồn thành tốt cơng việc được giao.
4.2. Giải pháp về vốn:
- Thường xuyên liên hệ với Viện và Bộ để đăng ký thực hiện các đề tài, dự án từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Mở rộng quan hệ với các cơ quan ngoài ngành để hợp tác nghiên cứu và chuyển
giao KHCN, đặc biệt là tiếp tục giữ các mối quan hệ với các đối tác cũ như: BQL
rừng cảnh quan môi trường khu Công nghiệp Dung Quất, các sở ban ngành thuộc
Tỉnh Hồ Bình, Dự án phát triển nông thôn Cao Bằng- Bắc Cạn do EU tài trợ, dự
án trồng rừng Việt Đức,...
- Tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình
xố đói giảm nghèo, chương trình ĐCĐC, dự án 661,...
- Tăng cường hoạt động sản xuất, dịch vụ và chuyển giao KHCN: hướng dẫn kỹ
thuật, làm bản đồ, quy hoạch thiết kế và thi cơng các cơng trình cây xanh đô thị
cảnh quan môi trường, lập và thiết kế dự án đầu tư, xây dựng bếp lò, sản xuất cây

con, trồng nấm,...
- Tăng cường thu hút đầu tư để sử dụng hiệu quả quỹ đất tại trạm Tân Lạc, Hồ
Bình. Lấy Trạm Hồ Bình làm cơ sở để xây dựng nguồn thu ổn định cho Trung
tâm.
4.3. Các giải pháp khác:
- Tăng cường mối quan hệ với các đơn vị trong Viện và các cơ quan ngoài Viện.
- Tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan cấp trên và địa phương có liên quan - Tăng
cường hợp tác quốc tế để tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ phát huy năng lực


chun mơn. Xin một tình nguyện viên người nước ngồi nói tiếng Anh để nâng
cao khả năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ khoa học.



×