Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên Cứu Khoa Học Sư Phạm Ứng Dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.38 KB, 47 trang )



Thành Phố Hồ Chí Minh Tháng 11 Năm 2011


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỦ ĐỨC
***


Đề Tài Nghiên Cứu Sư Phạm ứng Dụng Trong Giáo Dục


“NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ HỌC THỂ DỤC CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC TỪ ĐÓ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN THỂ DỤC”



Giáo viên thực hiện
Phạm Quốc Đạt
(Gv Thể dục Trường THPT Thủ Đức)











MỤC LỤC
***
DANH MỤC HÌNH ẢNH i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT HOẶC CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐỀ TÀI iii
LỜI CAM ĐOAN iv
LỜI CẢM ƠN v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU vi
PHẦN GIỚI THIỆU 1
1.Câu Hỏi Nghiên Cứu: 3
2/.Giả thuyết nghiên cứu – {Hypothesis (H)}: 3
3/.Giới Hạn Nghiên Cứu: 3
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1/. Động cơ bên trong 4
1.2/. Động cơ bên ngoài. 5
1.2.1/. Quy chế bên ngoài của động cơ 6
1.2.2/. Quy chế tự chủ của động cơ 7
1.2.3/. Quy chế xác của định động cơ 7
1.2.4/. Quy chế tích hợp của động cơ 7
1.3/. Đặc điểm động cơ của con người. 7
Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1/. Thời gian nghiên cứu: 9
2.2/. Mô hình nghiên cứu: 9
2.3/. Quy trình nghiên cứu: 10
2.4/. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 11


2.5/. Phương pháp phỏng vấn: 12
2.6/. Phương pháp toán học thống kê. 12

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 14
3.1/. Dùng SPSS để kiểm định thang đo. 14
3.2/. Trả lời câu hỏi nghiên cứu: 20
3.2.1/. Trả lời câu hỏi nghiên cứu 1: 20
3.2.2/. Trả lời câu hỏi nghiên cứu 2: 22
3.3/. Kiểm Chứng Các Giả Thuyết Nghiên Cứu – {Hypothesis (H)}: 24
3.3.1/. Kiểm định giả thuyết H
1
24
3.3.2/. Kiểm định giả thuyết H
2
: 26
Chương 4 - KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 27
4.1/. Kết luận 27
4.2/. Kiến Nghị 27
Phụ lục 1: Phiếu Phỏng Vấn 29
Phụ lục 2: Tài Liệu Tham Khảo. 31
Phụ Lục 4: Cách Thức Sử Lí Số Liệu Trong SPSS. 34
-
Giá trị P
(valua)
34
- Cách Thức Tiến Hành Lệnh Frequencies (Tính tần số) 34
- Cách Thức Tiến Hành Lệnh Descriptives (Tính Giá Trị Trung Bình) 34
- Cách Thức Tiến Hành Kiểm Định T-Test Giả Thuyết Về Trị Trung Bình Của 2
Tổng Thể Độc Lập (Independent Samples T-Test) 34
- Cách Thức Tiến Hành Phân Tích Phương Sai Một Yếu Tố (One-Way Anova –
Analysis Of Variance) 36
Phụ lục 5: Số Liệu phỏng vấn và lời kết 38


i

DANH MỤC HÌNH ẢNH
***
Hình 1: Mô hình nghiên cứu động cơ của Deci & Ryan (1985 -2000). 4
Hình 2: Mô hình nghiên cứu động cơ học Thể Dục của Hs Trường Thủ Đức 9
Hình 3: Quy trình nghiên cứu 10
Hình 4: Mô hình phân tích tài liệu 11
Hình 5: Mô hình phân tích và kiểm định toán học thống kê nghiên cứu động cơ học thể
dục của học sinh Trường THPT Thủ Đức 12


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
***
Bảng 3. 1: Phép xoay nhân tố EFA lần 1 {Rotated Component Matrix(a) 1}. 15
Bảng 3. 2: Phép xoay nhân tố EFA lần 2 {Rotated Component Matrix(a) 2}. 16
Bảng 3. 3: Kiểm định KMO and Bartlett's Test 17
Bảng 3. 4: Kiểm định Cronbach's Alpha. 18
Bảng 3. 5: Bảng phương sai trích lần 2 (Total Variance Explained 2). 19
Bảng 3. 6: Thống kê mô tả về giới tính và số học sinh học ở các khối lớp: 20
Bảng 3. 7: Bảng thống kê tần xuất chọn lựa các mục câu hỏi động cơ của học sinh
THPT Thủ Đức. 21
Bảng 3. 8: Thống kê mô tả giá trị trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (Std.De) về động
cơ học thể dục của học sinh Trường Trung Học Phổ Thông Thủ Đức. 22
Bảng 3. 9; Động cơ học thể dục của học sinh trường thủ đức. 24
Bảng 3. 10: Giá trị t
test
so sánh giữa giới tính và các yếu tố động cơ 25

Bảng 3. 11: Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) giữa giới các khối lớp
và các yếu tố động cơ 26






iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT HOẶC CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐỀ TÀI
***
 TDTT: Thể dục thể thao.
 GDTC: Giáo dục thể chất.
 THPT: Trung học phổ thông.
 Hs: Học Sinh.
 EFA: Yếu tố phân tích Exploratoty.
 One-way Anova Phân tích phương sai một yếu tố.
 Sig: Giá trị p
(valua)

 Mean: Giá trị trung bình.
 Std. Dev: Độ lệch chuẩn.
 SDT (Self-Determination Theory) Lý thuyết tự xác định.
 H: Hypothesis (Giả thuyết nghiên cứu).
 Q: Question (câu hỏi nghiên cứu).
 SPSS (Phần mềm sử lý thống kê).
iv




LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi đã đọc và hiểu về luật bản quyền tác giả. Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi chưa được công
bố trên bất kỳ các công trình nào khác, các kết quả và số liệu sử
lý trong nghiên cứu là trung thực, các số liệu trích dẫn đều rõ
ràng và có nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về tính trung thực của
nghiên cứu này.
Tác giả nghiên cứu
Phạm Quốc Đạt

v




LỜI CẢM ƠN
***
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Tổ Thể dục Trường THPT Thủ
Đức đã giúp tôi thu thập số liệu, cảm ơn các em học sinh các khối
lớp 10, 11, 12 đã tiếp nhận phiếu phỏng vấn và trả lời các phiếu
phỏng vấn một cách khách quan giúp cho đề tài nghiên cứu sư
phạm ứng dụng này hoàn thành !.
Tác giả

Phạm Quốc Đạt






vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
***

Động cơ thường được dùng như một khái niệm trung tâm để lí giải hành vi
của con người. Các nhà tâm lí học chỉ ra rằng động cơ có một vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ chính là lực thúc đẩy
con người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói khác đi động cơ chính
là yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu cầu. Con người không
thể đạt được mục đích của mình nếu thiếu vắng động cơ.
Trong học tập văn hóa, thể dục thể thao cũng vậy khi học sinh thực hiện
các công việc học tập sẽ xuất hiện nhiều động cơ khác nhau v.v… ví dụ như (học
sinh coi việc học là trách nhiệm của bản thân, học là để hài lòng cha mẹ, học là
để không thua thiệt bạn bè, học là để có tương lai sau này .v.v… ). Chúng tôi
nghiên cứu động cơ học thể dục của học sinh Trường THPT Thủ Đức có những
mục đích sau:
- Tìm hiểu hiểu động cơ học và tập các môn thể dục thể thao của học sinh
Trường THPT Thủ Đức là gì ?. từ đó có những định hướng phát triển
phong trào TTDTT trong nhà trường.
- Nhằm giúp cho công tác giảng dạy thể chất trong nhà trường được tốt
hơn, học sinh có hứng thú học môn Thể dục hơn.
- Thông qua kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra những kết luận nhận xét có
tính khách quan về tình hình thực tiển TDTT của Trường THPT Thủ Đức
từ đó có những kiến nghị đề xuất nâng cao động cơ học tập thể dục nói
riêng và các môn văn hóa nói chung.

1

PHẦN GIỚI THIỆU
***
Trong tâm lí học động cơ là một vấn đề được các nhà khoa học rất quan
tâm. Nhiều công trình nghiên cứu nhằm mục đích lí giải vì sao con người hành
động thế này hay thế khác về thực chất là đều là những công trình nghiên cứu về
động cơ của con người.
Điều gì đã thúc đẩy Jean Beliveau người Canada đi bộ suốt 10 năm vòng quanh thế
giới, điều gì đã khiến một cậu bé Braxton Bilbrey 7 tuổi đã dám bơi vượt qua eo biển từ hòn
đảo Alcatraz tới thành phố San Francisco dài 2,24 km trong vòng 47 phút với nhiệt độ của
nước lúc bấy giờ là 10 độ C, hoặc điều gì khiến một vận động viên leo núi đam mê theo đuổi
cuộc chơi mặc dù họ thừa sự hiểu biết rằng công việc họ đang làm rất nguy hiểm. v.v . và
có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm mục đích lí giải vì sao con người hành
động thế này hay thế khác, về thực chất là đều là những công trình nghiên cứu về
động cơ của con người. Vì vậy chúng ta có thể kết luận động cơ của con người
thường được dùng như một khái niệm trung tâm để lí giải hành vi của con người.
Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng động cơ có một vai trò quan trọng
trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ chính là lực thúc đẩy con
người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói khác đi động cơ chính là
yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu cầu.
Tác giả Weiner (1990) mô tả động cơ của con người là "việc nghiên cứu
các yếu tố và quyết định, suy nghĩ và hành động, đó là lý do tại sao hình thành ra
những hành động liên quan đến động lực của con người, Weiner (1990) chỉ ra
rằng lý thuyết hành vi có xu hướng tập trung vào các động lực bên ngoài (ví dụ,
phần thưởng).
2

Tác giả M c. Clelland (1985) cho rằng động cơ là các hành động của con
người được thể hiện nhiều dạng khác nhau có thể xuất hiện từ một lợi ích mà họ

cảm nhận được trước đó…
Còn Csikszentmihalyi (1975) định nghĩa động cơ là một chức năng của
con người.
v.v…
Khái niệm động cơ thường được dùng như một khái niệm trung tâm để lí
giải hành vi của con người. Các nhà tâm lí học chỉ ra rằng động cơ có một vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ chính là lực thúc
đẩy con người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói khác đi động cơ
chính là yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu cầu. Con người
không thể đạt được mục đích của mình nếu thiếu vắng động cơ.
Trong học tập văn hóa, thể dục thể thao cũng vậy khi học sinh thực hiện
công việc học tập sẽ xuất hiện nhiều động cơ khác nhau v.v… để tìm hiểu hiểu
động cơ học và tập các môn thể dục thể thao của học sinh trường THPT Thủ Đức
như thế nào từ đó định hướng nâng cao chất lượng giờ dạy thể dục, nay chúng
tôi chọn đề tài “Nghiên cứu động cơ học thể dục của học sinh trường THPT Thủ
Đức từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy môn Thể dục” làm đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng.
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu động cơ học thể dục thể thao của
học sinh 3 khối (khối 10, khối 11 và khối 12) là gì ?. từ đó có phương hướng xây
dựng những giải pháp cải thiện chất lượng các giờ học thể dục của học sinh
trường THPT Thủ Đức, đề xuất các kiến nghị để nâng cao động cơ học tập thể
dục nói riêng và các môn văn hóa nói chung.
Từ mục đích nghiên cứu chúng tôi có những câu hỏi và giả thiết nghiên
cứu được đặt ra để giải quyết mục đích nghiên cứu như sau:
3

1.Câu Hỏi Nghiên Cứu:
1. Các yếu tố về độ tuổi, giới tính của học sinh trường THPT Thủ Đức là gì ?.
2. Động cơ học thể dục của học sinh trường THPT Thủ Đức là gì ?.
2/.Giả thuyết nghiên cứu – {Hypothesis (H)}:

Từ những mục đích nghiên cứu chúng tôi đặt ra 2 giả thuyết nghiên cứu
như sau:
1. H
1
_ Không có sự khác biệt giữa giới tính và động cơ học thể dục của học
sinh trường THPT Thủ Đức. .
2. H
2
_ Động cơ học thể dục của các học sinh khối 10, khối 11, khối 12 trường
THPT Thủ Đức là như nhau.
3/.Giới Hạn Nghiên Cứu:
Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu ở học sinh Trường THPT Thủ
Đức, với số học sinh được được phỏng vấn nghiên cứu là 150 hs.
4

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
***
Theo học thuyết động cơ SDT (Self-Determination Theory) của hai tác giả
Deci & Ryan (1985 -2000) địa chỉ web />determination_theory (hai ông phân loại động cơ chủ yếu của con người gồm 2
loại đó là động cơ bên trong và động cơ bên ngoài.
1.1/. Động cơ bên trong.
Động cơ bên trong hay còn gọi là động cơ nội lực gọi là loại động cơ mà
con người làm điều gì đó trong sự quan tâm của chính bản thân họ bao gồm các
niềm vui, sự hứng khởi hay nỗi buồn vốn có….Trong khi động cơ bên ngoài là
loại động cơ của con người chịu sự tác động của môi trường sống và của xã hội.
Tuy nhiên, hai loại động cơ bên trong và động cơ bên ngoài không xung đột
nhau, thay vào đó hai loại động cơ bên trong và động cơ bên ngoài bổ trợ lẫn
nhau và nó tồn tại trong mỗi con người chúng ta. (hình 1)











Hình 1: Mô hình nghiên cứu động cơ của Deci & Ryan (1985 -2000).
Quy chế bên ngoài
Quy chế tự chủ

Quy chế xác định
Quy chế tích hợp
Thành tích
Sự tiếp xúc cá nhân
Động cơ bên trong
Động cơ bên ngoài

Đ
ộng C
ơ
C
ủa Con
Người
5

Khi con người tham gia vào các hoạt động không bị bắt buộc và biểu hiện
bởi một hoặc nhiều yếu tố động cơ trước đó, và các yếu tố trước đó đã làm cho
con người có động cơ. Một nhân tố thúc đẩy động cơ của một người là thông qua

chịu sự ảnh hưởng của người khác, theo tác giả Csikszentmihalyi & Larson
(1988); Csikszentmihalyi & Nakamura, (1989) thực chất động cơ bên trong là
những hoạt động mà con người tham gia trực tiếp chịu ảnh hưởng của bên ngoài
chứ không phải là động cơ bên trong tự con người phát ra. Cameron & Pierce,
(1994) cho là động cơ bên trong có được là do có sự thúc đẩy từ bên ngoài bao
gồm các ưu đãi bổ sung và nó phát triển động cơ nội tại (động cơ bên trong), và
không nhất thiết phải là những kết quả có lợi hay có hại, nếu chúng được thực
hiện đúng cách có thể tăng cường động cơ bên trong của con người, động cơ bên
trong tập trung vào các nhu cầu của thẩm quyền và quyền tự chủ cũng như sự
ảnh hưởng các tuyên bố sự kiện, bối cảnh xã hội, các thông tin phản hồi, công
tác khen thưởng… dẫn đến cảm giác có được thẩm quyền trong con người, và nó
tăng cường cho động cơ nội tại. Tác giả Deci (1975) với thuyết CET (Cognitive
Evaluation Theory) cho thấy phản hồi tích cực tăng cường động lực nội tại và
phản hồi tiêu cực giảm bớt nó. Vallerand, R. J & Reid, G. (1984) tìm hiểu sâu
hơn và cho rằng những hiệu ứng này đã được trung gian kiểm soát nhận thức về
động cơ bên trong.
1.2/. Động cơ bên ngoài.
Động cơ bên ngoài được phát sinh từ các yếu tố bên ngoài tác động đến,
các loại phổ biến nhất của động cơ bên ngoài là hình thức khen thưởng liên quan
đến tiền, sự trao đổi cho và nhận được những điều tốt cho bản thân, nó cũng có
thể bị ép buộc hoặc do có những mối đe dọa đến bản thân v.v Cạnh tranh nói
chung cũng là các yết tố tạo nên động lực bên ngoài bởi vì nó thúc đẩy các khả
năng tiểm ẩn về mặt hơn thua của con người đánh bại những người khác để
6

giành chiến thắng. Một ví dụ khác là động lực bên ngoài là phần thưởng cổ vũ
người chơi phải chơi thật tốt để nhận được những giải thưởng giải thưởng đang
chờ đợi người chiến thắng.
Các nhà nghiên cứu tâm lý xã hội nói rằng phần thưởng bên ngoài có thể
dẫn đến sự biện hộ quá mức và giảm dần trong các động cơ bên trong. Mặt khác

cho thấy động lực bên ngoài của con người được tiếp thu một khi nó phù hợp với
niềm tin của họ và giá trị mà có thể giúp họ trong việc đáp ứng nhu cầu cơ bản
tâm lý của họ. Một điều quan trọng là chúng ta nên nhớ là SDT (Self-
Determination Theory) nó được hiểu như là một phân khu của trí tuệ cảm xúc
của một cá nhân. Tác giả Deci & Ryan (1985 -2000) đã nghiên cứu và chỉ ra
rằng động lực nội tại được thể hiện qua 4 nội dung (4 quy chế_hình 1)
 Quy chế bên ngoài.
 Quy chế tự chủ.
 Quy chế xác định.
 Quy chế tích hợp.
1.2.1/. Quy chế bên ngoài của động cơ
Là hình thức ban đầu hầu hết các quy định mà một cá nhân thông qua để
đáp ứng một nhu cầu bên ngoài bao gồm phần thưởng (Ryan & Deci, 2000b),
hoặc quy định này xảy ra khi liên kết với một hành vi cần thiết. Ví dụ, mọi người
tham gia vào một chương trình chạy để thu quỹ từ thiện như là một phần thưởng
bất chấp rằng cũng có nhiều người cũng không thích chạy. Trong trường hợp
này, hành vi (tham gia) được thông qua quy định bởi các yếu tố bên ngoài, đây là
loại quy định kiểm soát phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
7

1.2.2/. Quy chế tự chủ của động cơ
Quy chế tự chủ đề cập đến sự cần thiết của hành vi, nhưng không hoàn
toàn xác định với giá trị của nó. Ví dụ, học sinh tham gia vào hoạt động để tránh
cảm giác lạc lõng trong lớp (vì ai cũng làm mà mình không làm) trong một lớp
học giáo dục thể chất. Cá nhân tự điều chỉnh hành vi, với cơ chế này đã thiết lập
một phiên bản nội bộ để phù hợp với môi trường bên ngoài đó là mức độ tự chủ
của học sinh (Deci & Ryan, 1985).
1.2.3/. Quy chế xác của định động cơ
Quy chế thông qua xác định là một hình thức tự chủ nhiều hơn, tạo động
lực thúc đẩy con người ra bên ngoài, nó liên quan đến ý thức định giá một mục

tiêu hoặc quy định để nói hành động được chấp nhận.
1.2.4/. Quy chế tích hợp của động cơ
Quy chế tích hợp lệ là loại tự trị nhất của động cơ bên ngoài của con
người. Xảy ra khi quy định được đồng hóa bao gồm những sự tổng hợp tri trức
và sự tự đánh giá của con người, niềm tin vào nhu cầu cá nhân từ đó nảy sinh ra
động cơ của con người.
1.3/. Đặc điểm động cơ của con người.
Về đặc điểm động cơ của con người có rất nhiều học thuyết khác nhau như
học thuyết về động cơ và nhu cầu của maslow (1954), học thuyết động cơ của
Frederick Herzberg (1957), học thuyết ERG của Clayton P. Alderfer (1969), học
thuyết SDT (Self-Determination Theory) của hai tác giả Deci & Ryan (1985 -
2000) v.v… với đề tài nghiên cứu này chúng tôi chỉ trình bày khái quát học
thuyết SDT (Self-Determination Theory) của hai tác giả Deci & Ryan (1985 -
2000) về động cơ của con người đặc biệt là đề cập đến đối tượng học sinh cấp 3
8

của Trường trung học phổ thông Thủ Đức, và dựa vào học thuyết này để làm đề
tài nghiên cứu khoa học trong môi trường sư phạm về động cơ học thể dục của
học sinh, đây cũng là những mục tiêu cao nhất mà giáo dục hiện đại nhắm đến,
cũng như trong báo cáo của Unesco Learning the Treasure Within, đề cập đến về
vấn đề học tập của học sinh hiện nay mô tả qua 4 mục của giáo dục (The Four
Pillars of Education):
 Learning to know: Học để biết.
 Learning to do: Học để làm.
 Learning to live together: Học để chung sống (hoà nhập).
 Learning to be: Học để tự khẳng định mình.

9

Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1/. Thời gian nghiên cứu:
Từ khi xác định vấn đề nghiên cứu đến khi kết thúc đề tài nghiên cứu dự
kiến từ ngày 20/08/2011 đến 20/10/2011.
2.2/. Mô hình nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu và quy mô nghiên cứu chúng tôi chỉ lấy một phần
mô hình thuyết động cơ SDT (Self-Determination Theory) của tác giả Deci &
Ryan (1985 -2000) (đã được trình bày ở hình 1) để xây dựng mô hình nghiên
cứu động cơ học thể dục của học sinh trường THPT Thủ Đức như sau: (hình 2)












Hình 2: Mô hình nghiên cứu động cơ học Thể Dục của Hs Trường Thủ Đức
S
ử dụng phần mềm SPSS 15.0 để sử lý, phân tích
kiểm nghiệm từ đó đi đến kết luận.
Đ
ộng c
ơ h
ọc
TD
c

ủa
HS THPT Thủ Đức
Đ
ộng c
ơ bên trong


Động cơ bên ngoài

Động cơ bên trong
Câu hỏi ….
Quy ch
ế

tích h
ợp

Quy chế xác định
Câu hỏi ….
Câu hỏi ….
10

2.3/. Quy trình nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu động cơ học môn thể dục của học sinh
Trường THPT Thủ Đức” chúng tôi xây dựng quy trình nghiên cứu theo các bước
và thực hiện theo các mốc thời gian như sau (hình 3).





















Hình 3: Quy trình nghiên cứu
Xác định đề nghiên cứu
20/08/2011
Xác định vấn đề nghiên cứu
30/08/2011
Tài liệu tham khảo
30/08/2011 – 20/09/2011
Thiết kế mô hình nghiên cứu
20/09/2011 – 25/09/2011
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn
25/09/2011 - 30/09/2011
Sử lý số liệu trên SPSS 15.0
30/09/2011 -10/10/2011
Kết luận kiến nghị

10/10/2011 -20/10/2011
Xác định các điều kiện tình
hình nghiên cứu
Xác định kế hoạch nghiên cứu
các vấn đề và phạm vi nghiên cứu.
Đọc và thu thập các tài liệu
liên quan đ
ến đề t
ài nghiên c
ứu.

Xây dựng cấu trúc nghiên cứu
và mô hình nghiên cứu (hình 2,
hình 4, hình 5).
Chuyển phiếu hỏi đến đối
tượng phỏng vấn (150 phiếu).
Phân tích kiểm nghiệm, nhận
xét…

……………………………………………………………
…………………………………

Quy Trình Nghiên Cứu
11

2.4/. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Chúng tôi sử dụng phân tích và tổng hợp tài liệu, dữ liệu theo hai hướng
thăm dò và khẳng định. Các phương pháp thăm dò được chúng tôi sử dụng dùng
để khán phá ý nghĩa của các dữ liệu thông qua các phiếu phỏng vấn đã sử lí qua
các phép toán thống kê chủ yếu là (thống kê mô tả) được sử lý bằng phần mềm

SPSS 15.0, phương pháp khẳng định là dùng các ý tưởng trong lý thuyết xác
xuất để trả lời các vấn đề nghiên cứu, làm cho những dữ liệu trở thành những
chứng cứ thống kê có cơ sở cho việc hiểu biết, gia tăng tri thức và đi đến đích
cuối cùng là ra quyết định.
Có thể hiểu và diễn tả theo sơ đồ sau (hình 4):










Hình 4: Mô hình phân tích tài liệu
Về tổng hợp tài liệu chúng tôi đã sưu tầm đọc, ghi chép có chọn lọc những
tài liệu bao gồm các văn kiện, các nghị quyết, sách, tạp chí chuyên môn, các địa
chỉ Web, các thông tin trên internet… trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu thực
trạng vấn đề nghiên cứu và các vấn đề có liên quan để xác nhận mục đích, nhiệm

Ngu
ồn: “Hosein Arsham, Manc
hester Metropolitan University”er Metropolitan University”


M
ức độ chính xác

Của mô hình thống kê

M
ức cải thiện

các quyết định
Thông tin

S
ự kiện

Hi
ểu biết

tri thức
D
ữ liệu

12

vụ nghiên cứu, đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên
cứu của đề tài (được trình bày trong phần tài liệu tham khảo).
2.5/. Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đến học sinh bằng
cách xây dựng các phiếu hỏi dựa theo hình 1, các phiếu phỏng vấn được chúng
tôi xây dựng theo thang đo 5 cấp của Liket (liket scale) tham khảo từ web:
trong đó biểu lộ các thông
tin mà đối tượng được phỏng vấn chấp nhận ở các mức độ từ hoàn toàn không
đồng ý đến hoàn toàn đồng ý: (1. hoàn toàn không đồng ý; 2. không đồng ý;
3.không có ý kiến; 4. đồng ý; 5.hoàn toàn đồng đồng ý) các phiếu phỏng vấn
này chúng tôi gửi đến 150 học sinh 3 khối 10, 11 và 12.
2.6/. Phương pháp toán học thống kê.

Đi sâu vào các nghiên cứu và phân tích các thông tin, các số liệu thu thập
được qua phiếu phỏng vấn chúng tôi sử lý các số liệu bằng phầm mềm SPSS
15.0.
Tóm tắt như hình 5:

Hình 5: Mô hình phân tích và kiểm định toán học thống kê nghiên cứu động
cơ học thể dục của học sinh Trường THPT Thủ Đức
1. EFA_ Exploratory Factors Analysis _ (Phân tích thăm dò kiểm
định độ tin cậy bản câu hỏi và nhóm các nhân tố)
13

2. One-way Anova _ (Phân tích phương sai một yếu tố)
3. t
test _
(Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của 2 tổng thể)
4. Frequencies Analysis _ (Phân tích tần số)
5. Descriptive Analysis _ (Thống kê mô tả)
Từ đó đưa ra những nhận xét khẳng định kết những quả nghiên cứu của đề
tài “Động Cơ Học Thể Dục Của Học Sinh Trường THPT Thủ Đức”.
14

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
***
3.1/. Dùng SPSS để kiểm định thang đo.
Với bản câu hỏi phỏng vấn được phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về là
140 phiếu, số phiếu không hợp lệ và không thu về được là 10 phiếu, tỉ phiếu hỏi
đạt yêu cầu 93,33%.
Trong phần kiểm định thang đo này này chúng tôi sử dụng SPSS để kiểm
định độ tin cậy của bản câu hỏi phỏng vấn bằng phân tích nhân tố EFA
(Exploratoty Factor Analysis) và Kiểm định Cronbach Apha, hệ số

KMO_Bertlett để chứng minh sự tin cậy của bản hỏi, nếu bản câu hỏi đáp ứng
độ tin cậy chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, nếu bản câu hỏi không đáp ứng độ tin
cậy chúng tôi sẽ loại bỏ những biến không đủ độ tin cậy hoặc xây dựng lại bản
câu hỏi.
Theo tác giả Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) viết về mức
độ ý nghĩa của dữ liệu phân tích thì các nhân tố khi được phân tích phải được
thực hiện với phép trích Principle Component với phép xoay Varimax với các
tiêu chuẩn Communality > = 0.5, hệ số chuyển tải (factor loading) > 0.4,
eigenvalue >=1 và tổng phương sai trích >=0.5 (50%). Và hệ số KMO (Maiser-
Meyer-Olkin) phải > 0.5 để đảm bảo tập dữ liệu đưa vào là có ý nghĩa cho phân
tích nhân tố.
Số liệu phỏng vấn học sinh trường THPT Thủ Đức Sau khi nhập vào máy
tính chúng tôi thực hiện phép xoay Nhân tố EFA (Exploratoty Factor Analysis)
lần 1 cho bản câu hỏi chúng tôi thu được kết quả sau: (bảng 3.1)
15

Bảng 3. 1: Phép xoay nhân tố EFA lần 1 {Rotated Component Matrix(a)
1}.
Component
1 2 3 4 5
Q1 - Toi rat thich hoc mon the duc va choi cac mon the
thao.
.815


Q2 - Toi nghi rang mon the duc rat thu vi de hoc va nhung
mon the thao ma toi dang choi rat thu vi.
.790



Q3 - The duc la mon hoc yeu thich cua toi, toi cam thay
thich thu khi hoc no, va toi cung rat thich choi cac mon the
thao
.796


Q4 - Hoc the duc va choi cac mon the thao lam cho toi
cam thay giai toa stress va khoe hon.
.762


Q5 - Hoc the duc va choi the thao la mot thach thuc ma toi
yeu thich de co.
.658


Q6 - Toi hoc the duc va choi the thao la vi cac mon tren la
do quy dinh va yeu cau cua chuong trinh mon hoc ma toi
dang hoc.
.798


Q7 - Toi hoc the duc va choi the thao la vi TDTT la mot
mon pho bien trong xa hoi.
.808


Q8 - Toi hoc the duc va choi TDTT vi do la mot xu huong
cua cac gioi tre ngay nay.


Q9 - Toi hoc the duc va choi cac mon TDTT boi vi do la ky
nang ma tat ca moi nguoi can thiet.
.704

Q10 - Toi hoc va choi cac mon TDTT vi no co the giup toi
de dang giao luu ket ban voi nhung nguoi khac.
.914


Q11 - Toi hoc va choi cac mon TDTT vi no co the giup tu
tin hon trong cuoc song.
.584


Q12 - Toi hoc va choi cac mon TDTT la de cho moi nguoi
thay kha nang cua toi truoc nguoi khac.
.694


Q13 - Toi se cam thay tu hao neu toi hoc va choi cac mon
the thao gioi.
.514


16

Q14 - Toi hoc va choi cac mon TDTT de thi dua voi cac
ban cung trang lua.
.669



Q15 - Toi hoc va choi cac mon TDTT de co duoc cac phan
thuong tu nha truong va tu xa hoi cua toi.
.676


Q16 - Toi hoc TD vi day la mot mon hoc bat buoc theo quy
che cua bo giao duc.
.766


Q17 - Toi hoc va choi cac mon the duc the thao vi toi
khong muon minh phai thua thiet ban be.
.776


Có 3 câu hỏi không nằm trong nhóm đã bị loại đó là các câu: Q8_ Tôi học
thể dục và chơi thể thao đó là xu hướng của giới trẻ ngày nay, Q9 _ Tôi học thể
dục và chơi thể thao vì đó là một kỹ năng mà tất cả mọi người cần thiết và Q13 _
Tôi sẽ cảm thấy tự hào nếu tôi học và chơi các môn thể thao giỏi.
Sau khi thực hiện loại bỏ những biến không phù hợp là những biến nhỏ hơn
0.50 hoặc là những biến đứng độc lập chúng tôi thực hiện phép xoay nhân tố
EFA (Exploratoty Factor Analysis lần 2 chúng tôi thu được bảng 3.2
Bảng 3. 2: Phép xoay nhân tố EFA lần 2 {Rotated Component Matrix(a) 2}.
Nhóm Câu hỏi
Component
1 2 3 4
Động lực
bên trong
Q1 - Toi rat thich hoc mon the duc va choi cac mon

the thao.
.820
Q2 - Toi nghi rang mon the duc rat thu vi de hoc va
nhung mon the thao ma toi dang choi rat thu vi.
.778
Q3 - The duc la mon hoc yeu thich cua toi, toi cam
thay thich thu khi hoc no, va toi cung rat thich choi
cac mon the thao
.806
Q4 - Hoc the duc va choi cac mon the thao lam cho
toi cam thay giai toa stress va khoe hon.
.768
hợp
động


Q5 - Hoc the duc va choi the thao la mot thach thuc
ma toi yeu thich de co.
.733

×