Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu khoa học " Vườn giống tràm (Melaleuca) " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.14 KB, 9 trang )

Vườn giống tràm (Melaleuca)
Nguyễn Thị Hải Hồng
Phân Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Nam bộ
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất ngập phèn lớn nhất ở nớc ta
(1,6 triệu ha). Các loài cây truyền thống lâu nay của vùng này là Tràm (Melaleuca
cajuputi) và Đớc (Rhizophora apiculata và Rh. mucronata). Trong đó, cây Tràm là
cây phổ biến hơn trồng cho cả vùng. Loài Tràm M. cajuputi của ta thờng sinh tr-
ởng chậm, trong điều kiện tự nhiên những cây to nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long chỉ cao 15m với đờng kính không quá 30cm (U Minh) và chủ yếu là để lấy
gỗ làm cọc cừ và làm củi.
Từ năm 1993, một số các dự án đã đợc tiến hành nh khảo nghiệm cho một loài
Tràm M. leucadendra (nhờ sự giúp đỡ về nguồn hạt của CSIRO, úc), dự án Tứ
giác Long Xuyên đã khảo nghiệm thêm một số loài mới, và dự án ACIAR 9115
(phần thực hiện ở Việt Nam là “Xây dựng các khảo nghiệm loài/xuất xứ của
Melaleuca và Asterommyrtus để sản xuất gỗ và/hoặc tinh dầu ở đồng bằng sông
Cửu Long”), một bộ giống khá hoàn chỉnh của các loài Tràm đã đợc khảo nghiệm
tại Cà Mau và Long An do Phân viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ phối hợp với
các nhà khoa học của CSIRO tiến hành. Đến nay, kết quả khảo nghiệm cho thấy
một số giống Tràm mới thực sự có năng suất rất cao trong các điều kiện đất phèn
khác nhau và có thể đa vào gây trồng trên diện tích rộng.
Do vậy, việc xây dựng vờn giống Tràm là hết sức cần thiết nhằm sản xuất hạt
giống chất lợng tốt, đảm bảo những đặc tính di truyền từ những dòng đã đợc tuyển
chọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống phục vụ trồng rừng, đồng thời là cơ sở để
tiếp tục các nghiên cứu về lai tạo và cải thiện giống sau này.
1. Đặc tính ra hoa kết quả
Cây Tràm trồng từ cây ghép thì vào năm thứ hai đã ra hoa đồng loạt và đến năm
thứ 3 là có thể thu hái hạt giống. Trong khi đó, cây Tràm trồng từ hạt thì vào
khoảng 4 năm tuổi mới ra hoa kết quả đồng loạt.
Cây Tràm ra hoa ở phía ngoài của tán cây và ở các cành mới phát triển. Quá trình
ra hoa kết quả diễn ra quanh năm nhng thời điểm ra hoa rộ trong năm thì khác


nhau tùy theo từng loài. Quả có thể tồn tại trên cành một vài năm và hạt không bị
rơi ra ngoài trừ khi cây bị khô, gãy hoặc bị cháy.
Hoa Tràm lỡng tính, thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng và lúc hoa đọng mật là thời
điểm thụ phấn tốt nhất.
Biểu đồ 1&2 : Quá trình ra hoa kết quả của 3 loài Tràm tại Thạnh Hoá, Long An.
2. Chọn vị trí vờn giống
Vờn giống đợc chọn ở những nơi có điều kiện tơng đối điển hình cho cả vùng,
thiết lập trên những khu đất có dạng hình vuông hay chữ nhật, bằng phẳng, thuận
lợi cho việc quản lý, có thể hạn chế đợc những rủi ro về thời tiết hay sâu bệnh hại
và nên cách xa những khu rừng xung quanh có cùng loài cây với vờn giống để hạn
chế nguồn phấn hoa ngoài mong muốn. Trong trờng hợp các khu rừng xung quanh
vờn giống có loài cây cùng loài thì phải trồng những hàng cây bảo vệ bằng một
loài cây khác nh Bạch đàn.
Diện tích vờn giống đợc quyết định dựa vào kế hoạch trồng rừng, nhu cầu về số l-
ợng hạt giống và năng suất của vờn giống trên một đơn vị diện tích.
3. Thiết kế
Khoảng cách giữa các cây trong vờn giống đợc bố trí xa nhau với mục đích tạo
điều kiện cho cành và tán phát triển rộng ra để cây có thể sản xuất lợng hạt tối đa.
Tuy nhiên, tùy theo sự tăng trởng của cành và tán cây mà phải có sự điều chỉnh
khoảng cách giữa các cây cho phù hợp và đó cũng là công việc tỉa tha.
Bảng 1 : Số lợng và khoảng cách cây giống tại vờn giống ở trạm Thạnh Hóa,
Long An.
Trồng Sau khi tỉa tha lần 1 Sau khi tỉa tha lần 2
Số cây/ha


Khoảng cách

(m)
Số cây/ha



Khoảng cách

(m)
Số cây/ha


Khoảng cách

(m)
2.668 1,73 x 1,73

1.008 2,73 x 2,73

544 3,9 x 3,9
Số lợng dòng lý tởng cho mỗi loài ít nhất là 25 dòng.
Cách bố trí cây giống của mỗi dòng sao cho làm tăng khả năng giao phấn giữa các
dòng khác biệt và hạn chế tối đa sự thụ phấn cùng dòng và điều kiện này cũng
phải đợc duy trì nh vậy ngay cả sau khi tỉa tha.
4. Tạo vật liệu trồng
Để có cây giống tốt, cần phải chọn cây mẹ tốt để có chồi cây có chất lợng cao. Cây
mẹ đợc chọn tùy theo mục tiêu nhân giống.
Ví dụ trong trờng hợp muốn chọn cây sinh trởng nhanh, thân thẳng phù hợp với
mục tiêu làm cừ thì tiêu chuẩn chọn cây mẹ nh sau :
- Thân thẳng
- Chiều cao dới tán cao
- Đờng kính lớn
- Chiều cao cây cao
- Cây sai quả.

Phơng pháp nhân giống : áp dụng phơng pháp ghép nêm để tạo cây ghép làm cây
giống.
5. Thiết lập
- Chuẩn bị trớc khi trồng : phát dọn đất trồng, đào mơng lên líp vừa có tác dụng
làm tơi đất vừa rửa phèn, treo bảng ghi loài và mã số dòng trên từng cây giống và
cắm các bảng ghi nh vậy tại vị trí trồng theo sơ đồ.
- Trồng: cây đợc trồng vào thời điểm sau lũ khi mực nớc xấp xỉ bề mặt líp, và đợc
trồng vào hố (kích thớc 50 x 50 x 50 cm) có bón lót phân.
- Chăm sóc sau khi trồng :
+ Trong thời gian đầu cây giống đợc tạo bằng phơng pháp ghép rất dễ bị gió mạnh
làm gãy đặc biệt là tại mối ghép. Vì vậy, cây con phải đợc chống đỡ bằng cọc.
+ Cắt bỏ các chồi non phát triển từ gốc ghép.
+ Mã số từng cây giống phải đợc kiểm tra đối chiếu với sơ đồ.
+ Trồng dặm lại những cây bị chết.
- Lập hồ sơ ghi chép cây giống để theo dõi quá trình tăng trởng của cây, số lợng
hạt giống thu hái đợc và các công việc chăm sóc.
6. Quản lý
Để chủ động trong công tác chăm sóc và quản lý vờn giống, lịch làm việc tại vờn
giống phải đợc thiết lập dựa trên điều kiện thực tế tại vờn giống và môi trờng xung
quanh nh đất đai, lợng ma, gió, thời điểm xuất hiện các loài sâu bệnh hại, …. Lịch
mô tả cụ thể nội dung các công việc làm đất, trồng, làm cỏ, bón phân, phòng trừ
sâu bệnh hại, tỉa tha, thu hái, … và thời gian thích hợp để thực hiện các công việc
đó.
Bảng 2 : Lịch làm việc tại vờn giống Tràm tại Thạnh Hoá, Long An.
7. Thu hái hạt giống
ởvùng đồng bằng sông Cửu Long, cây Tràm ra hoa kết quả quanh năm nhng tập
trung thu hái vào tháng 3—4 là tốt nhất khi vỏ quả chuyển sang màu mốc xám.
Cách kiểm tra độ chín của hạt là cắt trái ra, nhìn lớp màng đã chuyển sang màu
xậm, hơi cứng và hạt đã chuyển hẳn sang màu cánh dán tức là hạt đã chín và có
thể thu hái đợc.

Cách thu hái tốt nhất là dùng tay vuốt quả hay có thể dùng dao hoặc kéo cắt cành
chuyên dùng cắt những cành mang quả đã chín. Sau đó, tách hạt bằng cách đem
phơi dới ánh nắng khoảng 2 ngày, quả khô tự nứt và hạt sẽ rơi ra ngoài. Chú ý
không phơi hạt ở những nơi có gió mạnh vì hạt Tràm rất nhỏ và rất dễ bay.
Sau khi hạt Tràm đợc tách ra, dùng rây có kích thớc lỗ phù hợp (khoảng 0.4mm)
để loại một số tạp chất ra ngoài.
Hạt sau khi thu hái phải đợc phơi khô, cho vào túi nhựa bịt kín và để nơi khô ráo,
thoáng mát, cách này chỉ áp dụng dụng trong trờng hợp cất trữ hạt trong thời gian
ngắn (trong vòng vài tháng). Tuy nhiên, để cất trữ hạt trong thời gian dài hơn thì
hạt nên đợc làm khô bằng silical gel (ẩm độ của hạt còn 3—5%) và trữ lạnh ở
nhiệt độ 3—5
0
C. Với điều kiện này thời gian có thể trữ hạt là trên 3 năm.
8. Thử nghiệm khả năng nảy mầm của hạt
Theo định kỳ, chúng ta nên kiểm tra khả năng nảy mầm của lô hạt, nhất là trớc khi
gieo để biết đợc khả năng cung cấp cây con của lô hạt hiện có.
Cách thử nghiệm nảy mầm đối với hạt Tràm là cân 0,01gram hạt, rải đều trên đĩa
petri có lót giấy thấm ớt và đếm số lợng hạt nảy mầm trong vòng 20 ngày. Từ số l-
ợng hạt có khả năng nảy mầm/0,01gram hạt trong phòng thí nghiệm có thể cho
biết khả năng sản xuất cây con của lô hạt và giúp xác định số lợng hạt giống cần
thiết. Thông thờng số lợng hạt giống cần cho vờn ơm phải gấp đôi so với số lợng
đợc xác định trong phòng thí nghiệm.
Biểu đồ 3&4 : Một số yếu tố ảnh hởng đến sự nảy mầm của hạt.
Chú thích :
Biểu đồ 3: - 7V05, 7A05 : M. cajuputi (xuất xứ An Giang-Việt Nam và Kuru–
Papua New Guinea).
- 1208, 1201: M. leucadendra (xuất xứ Kuru–Papua New Guinea và Weipa Qlld–
Australia).
- 1704 : M. viridiflora (xuất xứ Cambridge – Western Australia)
Biểu đồ 4 : 20/30 và 15/35oC với thời gian tơng ứng 8/16giờ trong ngày.

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Nguyên Bản
Nghề lâm sinh, năm 2000, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Văn Hiển, Chủ biên
Chọn giống cây trồng, năm 2000, NXB Giáo dục.
3. Lê Đình Khả, Chủ biên
Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng (tập 2), NXB Nông nghiệp,
năm 1997.
4. Nguyễn Hoàng Nghĩa
Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô tính, NXB Nông nghiệp, năm 2001.
5. ROY FAULKNER
Seed Orchards (A joint production by specialist members of the International
Union of Forest Research Organization’s Working Party on Seed Orchards
(S2.03.3)), in 1975, London: Her Majesty’s Stationery Office.
6. IAN NAPIER and MARCUS ROBBINS
Forest Seed and Nursery Practice in Nepal, in 1989, Nepal-UK Forestry Research
Project.
7. D. B. MACKAY, F. ADER, A. G. GORDON and C. HUTIN
Seed Science and Technology (Volume 7 Number 1 1979), International Seed
Testing Association.
8. KIRSTEN THOMSEN
Handling of Desiccation and temperature sensitive tree seeds, Technical note No.
56, DFSC Technical Note 57 – Septemper 2000, Danida Forest Seed Centre.
9. T. D. HONG and R. H. ELLIS
A protocol to determine seed storage behaviour, in 1996, International Plant
Genetic Resources Institute Technical Bulletin No. 1.
10. T.D. HONG, S. LININGTON and R.H. ELLIS
Compendium of Information on Seed Storage Behaviour, in 1996, International
Plant Genetic Resources Institute.

SUMMARY
The establishment of Melaleuca seed orchard is utterly necessary aimed at
production of good quality seed ensuring the genetic characteristics inherited from
selected clones, timely serving the seed demand for forest planting and at the same
time providing a base for continued research on breeding and tree improvement
later on.
In this part there presented techniques for Melaleuca seed orchard establishment
and management on acid sulphate solid from establishment step to seed collection
based on experiences from seed orchard establishment in Thanh Hoa, Long An
province together with some experimental results of flowering and fruiting
observation, Melaleuca seed storage, serving effective management of seed
orchard management.

×