Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài giảng môn học thiết bị mạng-Chương 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.06 KB, 5 trang )

Chương 7: Modem
Translator). Ngoài ra, router thường gồm một máy chủ DHCP
(Dynamic Host Configuration Protocol), máy chủ proxy DNS
(Domain Name Service), và phần cứng tường lửa để bảo vệ mạng
LAN trước các xâm nh
ập trái phép từ mạng Internet.
Tất cả các router đều có cổng WAN để kết nối với đường DSL
hoặc modem cáp – dành cho dịch vụ Internet băng rộng, và switch
tích h
ợp để tạo mạng LAN được dễ dàng hơn. Tính năng này cho
phép tất cả các PC trong mạng LAN có thể truy cập Internet và sử
dụng các dịch vụ chia sẻ file và máy in.
Một số router chỉ có một cổng WAN và một cổng LAN, được thiết
kế cho việc kết nối một hub/switch LAN hiện hành với mạng
WAN. Các switch và hub Ethernet có thể kết nối với một router để
mở rộng mạng LAN. Tuỳ thuộc vào khả năng (nhiều cổng) của
mỗi router, switch hoặc hub, mà kết nối giữa các router,
switche/hub có thể cần tới cáp nối thẳng hoặc nối vòng. Một số
router thậm chí có cả cổng USB và nhiều điểm truy cập không dây
tích hợp.
Một số router cao cấp hoặc dành cho doanh nghiệp còn được tích
hợp cổng serial – giúp kết nối với modem quay số ngoài, rất hữu
ích trong trường hợp dự ph
òng đường kết nối băng rộng chính trục
trặc, và tích hợp máy chủ máy in mạng LAN và cổng máy in.
Ngoài tính năng bảo vệ được NAT cung cấp, rất nhiều router còn
có ph
ần cứng tường lửa tích hợp sẵn, có thể cấu hình theo yêu cầu
của người dùng. Tường lửa này có thể cấu hình từ mức đơn giản
tới phức tạp. Ngoài những khả năng thường thấy trên các router
hi


ện đại, tường lửa còn cho phép cấu hình cổng TCP/UDP dành
cho game, d
ịch vụ chat, và nhiều tính năng khác.
Và như vậy, có thể nói một cách ngắn gọn là: hub được gắn cùng
v
ới một thành phần mạng Ethernet; switch có thể kết nối hiệu quả
nhiều thành phần Ethernet với nhau; và router có thể đảm nhận tất
cả các chức năng này, cộng thêm việc định tuyến các gói TCP/IP
giữa các mạng LAN hoặc WAN, và tất nhiên còn nhiều chức năng
khác nữa.
Modem là thiết bị cho phép điều chế để biến đồi tín hiệu số
sang tín hiệu tương tự, từ đó có thể gủi theo đường điện thoại và
khi nh
ận tín hiệu từ
\
Modem ngoµi
đường điện thoại có thể biến đổi ngược lại thành tín hiệu số. ngoài
ra c
ũng có thể sử dụng nó theo kiểu kết nối từ xa theo đường điện
thoại.
2.6. Router.
Router là một thiết bị không phải để gép nối giữa các thiết bị
trong một mạng cục bộ dùng để gép nối các thiết bị với nhau thành
m
ạng rộng. Router thực sự là một máy tính làm nhiệm vụ chon
đường cho các gói tin hướng ra ngơ
ài.
Router là thi
ết bị kết nối mạng độc lập phần cứng, nó được
dùng để kết nối các mạng có cùng chung giao thức. chúc năng cơ

bản nhất của Router là cung cấp một môi trường chuyển mạch gói
đ
áng tin cậy để lưu trữ và truyền số liệu. Để thực hiện điều đó ,nó
thi
ết lập các thông tin về các đuêòng truyền hiện có trong mạng ,và
khi c
ần nó sẽ cung cấp hai hay nhiều đường truyền giữa hai mạng
con bất kỳ tạo ra khả năng mềm dẻo trong việc tìm đường di hợp
lý nhất về một phương diện nào đó.
Router là thi
ết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer).
Router k
ết nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên
m
ạng phải "nhận thức" được sự tham gia của một router, nhưng
đối với các mạng IP th
ì một trong những quy tắc của IP là mọi máy
tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với router.
Ưu điểm : của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các
loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao
cho đến đường dây điện thoại đường d
ài có tốc độ chậm.
Nhược điểm : của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi
h
ỏi nhiều tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin,
đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không c
ùng tốc độ. Một
mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so
với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng. Do đó,
Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một

vấn đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức -
t
ức là, cách một máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP
thì sẽ khác biệt với cách nó giao tiếp với một router Novell hay
DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải quyết bởi một mạng biết
đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các router
thương mại đều có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi
phí phụ thêm cho mỗi giao thức.
2.7. Gateway
Gateway cho phép nối ghép hai loại giao thức với
nhau. Ví dụ: mạng của bạn sử dụng giao thức IP
và m
ạng của ai đó sử dụng giao thức IPX,
Novell, DECnet, SNA hoặc một giao thức nào
đó thì Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức
này sang loại khác.
Qua Gateway, các máy tính trong các mạng sử
dụng các giao thức khác nhau có thể dễ dàng "nói
chuy
ện" được với nhau. Gateway không chỉ phân
biệt các giao thức mà còn còn có thể phân biệt
ứng dụng như cách bạn chuyển thư điện tử từ mạng n
ày sang mạng
khác, chuyển đổi một phiên làm
vi
ệc từ xa
2.7. Bridge
Bridge là thiết bị mạng thuộc
lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử dụng để
ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được

sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa
hai mạng Ethernet. Bridge quan sát các
gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy
một gói tin từ một máy tính thuộc mạng
này chuyển tới một máy tính trên mạng
khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin
này tới mạng đích.

Ưu điểm của Bridge là hoạt động
trong suốt, các máy tính thuộc các
mạng khác
nhau v
ẫn có thể gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần
biết có sự "can thiệp" của Bridge. Một Bridge có thể xử lý được
nhiều lưu thông trên mạng như Novell, Banyan cũng như là địa
chỉ IP cùng một lúc.
Nhược điểm của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và
s
ử dụng Bridge cho những mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu
chúng không nằm gần nhau về mặt vật lý.

×