Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài tập lớn môn học pháp luật đại cương đề tài bàn về thừa kế thế vị theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.24 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM



BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: BÀN VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
LỚP: L07 - NHÓM: 18 – HK231
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Mộng Thơ
STT
1
2
3
4
5

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trương Hồng Ngọc
Bùi Khôi Nguyên
Lê Nguyễn Khôi Nguyên
Ngô Quỳnh Thảo Nguyên
Nguyễn Thanh Nguyên

Thành phố Hồ Chí Minh - 2023

MSSV
2212269
2212280
2212295


2212279
2212313


BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 18
STT
1.

Họ và tên

MSSV

Nguyễn Trương Hồng Ngọc 2212269

Nhiệm vụ

Kết quả

Phần mở đầu; 1.1; 2.3

Hoàn thành

2.

Bùi Khơi Ngun

2212280

Phần 1.2; 2.3


Hồn thành

3.

Lê Nguyễn Khơi Ngun

2212295

Phần 1.3; 2.3

Hồn thành

4.

Ngơ Quỳnh Thảo Ngun

2212279

Phần 2.1;2.3

Hồn thành

5.

Nguyễn Thanh Ngun

2212313

Phần 2.2; word


Hồn thành

Chữ ký

NHĨM TRƯỞNG (ghi rõ họ tên, ký tên)

NGUYỄN THANH NGUN
(Thơng tin liên hệ của nhóm trưởng:
0937342920,)


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:...............................................................................................1
2. Nhiệm vụ của đề tài:...........................................................................................1
3. Bố cục tổng quát của đề tài:...............................................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015.........................................................................3
1.1.

Một số vấn đề lý luận về thừa kế thế vị.........................................................3

1.1.1.

Khái niệm thừa kế và quyền thừa kế......................................................3

Khái niệm về thừa kế.........................................................................................3

Khái niệm quyền thừa kế...................................................................................4
1.1.2.
1.2.

Khái niệm về thừa kế thế vị.....................................................................4

Quy định của pháp luật dân sự về thừa kế thế vị.........................................5

1.2.1.

Điều kiện phát sinh thừa kế thế vị........................................................5

Phân biệt thừa kế thế vị và thừa kế chuyển tiếp:.........................................7
1.2.2. Chủ thể của quan hệ thừa kế thế vị.........................................................7
1.2.2.1. Cháu được thừa kế thế vị di sản của ông bà...................................7
1.2.2.2. Chắt được thừa kế thế vị di sản của các cụ...................................11
1.2.3.
1.3.

Những điểm cần lưu ý khi giải quyết thừa kế thế vị.......................13

Ý nghĩa của việc quy định thừa kế thế vị....................................................14

CHƯƠNG II. THỪA KẾ THẾ VỊ – TỪ THỰC TIỄN ĐẾN KIẾN NGHỊ..........15
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT...............................................................15
2.1.

Vấn đề thừa kế thế vị liên quan đến yếu tố con nuôi.................................15



2.1.1.

Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc.....................................16

2.1.2.

Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp.................................18

2.2.

Vấn đề thừa kế liên quan đến yếu tố con riêng..........................................19

2.2.1.

Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp.................................20

Quan hệ vợ chồng giữa ông A và bà B............................................................20
Giải quyết tranh chấp di sản của bà B...........................................................20
Quyền thừa kế thế vị của E..............................................................................21
2.3.

Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành...............21

PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................25


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đề tài “Bàn về thừa kế thế vị theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015” là một

đề tài có ý nghĩa thực tiễn và lý thuyết cao trong lĩnh vực pháp luật dân sự, bảo đảm
quyền lợi của người thừa kế.
Thừa kế thế vị là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người thừa kế và người được thừa kế, cũng như ảnh hưởng đến sự ổn
định và phát triển của gia đình và xã hội. Bộ luật Dân sự năm 2015 là bộ luật mới nhất
quy định về thừa kế thế vị, có nhiều điểm mới và khác biệt so với các bộ luật trước đó,
như mở rộng đối tượng được thừa kế, quy định về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo
pháp định, quy định về việc chia tài sản thừa kế, quy định về việc giải quyết tranh
chấp thừa kế,… Việc nghiên cứu về thừa kế thế vị có thể giúp làm rõ các khái niệm,
nguyên tắc, điều kiện và hình thức của việc thừa kế thế vị, cũng như các vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ thừa kế.
Ngồi ra, Bộ luật Dân sự năm 2015 là bộ luật mới nhất quy định về các quan hệ
dân sự trong xã hội, bao gồm cả quan hệ thừa kế. Bộ luật này đã có nhiều điểm mới và
cải tiến so với các bộ luật trước đó, nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của công dân. Việc nghiên cứu về thừa kế thế vị theo
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể giúp phân tích và đánh giá tính hợp lý,
khả thi và hiệu quả của các quy định này, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật về thừa kế.
Vậy nên, nhóm tác giả thực hiện việc nghiên cứu đề tài “Bàn về thừa kế thế vị theo
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015” cho Bài tập lớn trong chương trình học mơn
Pháp luật Việt Nam Đại cương.
2. Nhiệm vụ của đề tài:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận chung về thừa kế, quyền thừa kế và thừa kế
thế vị theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

1


Hai là, phân tích và làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hiện hành về xác định
các điều kiện làm phát sinh thừa kế thế vị, chủ thể của quan hệ thừa kế thế vị và một

số loại trừ về thừa kế thế vị.
Ba là, làm sáng tỏ ý nghĩa pháp luật trong việc quy định thừa kế thế vị.
Bốn là, nhận xét vấn đề từ góc độ thực tiễn, phát hiện những bất cập và đưa ra kiến
nghị hoàn thiện pháp luật dân sự về chế định thừa kế thế vị.
3. Bố cục tổng quát của đề tài:
Đề tài gồm hai chương:
Chương I: Lý luận chung về thừa kế thế vị theo quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2015
Chương II: Thừa kế thế vị - Từ thực tiễn đến kiến nghị hoàn thiện quy định
pháp luật

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
1.1. Một số vấn đề lý luận về thừa kế thế vị
1.1.1. Khái niệm thừa kế và quyền thừa kế
Khái niệm về thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế được hiểu là “sự dịch chuyển tài sản
của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản” 1. Thừa kế được chia
thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế theo di chúc “là việc
chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người cịn sống theo sự định đoạt
của người đó khi cịn sống”2. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII
của Bộ luật dân sự năm 2015. Thừa kế theo pháp luật “là việc chuyển dịch tài sản của
người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ cịn sống” 3.
Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Ví dụ: Ơng A có tài sản là 1 tỷ đồng, có vợ là bà B và có 2 người con là C và D.
Ơng A viết di chúc để lại cho bà B 500 triệu đồng, cho C 300 triệu đồng và cho D 200

triệu đồng. Trong trường hợp này, di sản của ông A sẽ được chia theo di chúc mà ông
A đã lập. Bà B, C và D sẽ nhận được số tiền tương ứng với sự định đoạt của ông A.
Thừa kế là một quyền tự nhiên và hợp pháp của con người, nhằm bảo đảm sự
tiếp nối và phát triển của tài sản và gia đình. Thừa kế khơng chỉ là một vấn đề kinh tế
mà còn là một vấn đề đạo đức và xã hội, liên quan đến sự công bằng, trách nhiệm và
tình cảm giữa các thành viên trong gia đình. Thừa kế cũng là một phương tiện để thể
hiện sự tôn trọng và tri ân đối với người đã khuất.

1

Nguyễn Thụy Hân, Nguyễn Như Mai, Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba?,
[ />22,3
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Dân sự (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24
tháng 11 năm 2015, Hà Nội.
3

3


Khái niệm quyền thừa kế
Quyền thừa kế là một trong những quyền dân sự cơ bản của con người, được
quy định tại Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015. Quyền thừa kế là
quyền của người thừa kế được tiếp nhận tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của người chết.
Quyền thừa kế có vai trị quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định và phát triển của
gia đình, xã hội và đất nước. Theo Hiến pháp năm 2013, quyền thừa kế là một trong
những quyền dân sự cơ bản của công dân Việt Nam. Điều 32 của Hiến pháp năm 2013
quy định cơng dân có quyền sở hữu tài sản cá nhân, có quyền thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau: “Cá
nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho
người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người

thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Có thể thấy, khái niệm quyền thừa kế theo Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân
sự năm 2015 đều coi quyền thừa kế là một trong những quyền dân sự cơ bản của con
người, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quyền thừa kế không chỉ là quyền được
nhận tài sản mà còn là quyền được lập di chúc, được biết về di sản, được yêu cầu xử
lý di sản theo ý muốn hợp pháp. Khái niệm quyền thừa kế cũng có tính linh hoạt, cho
phép người thừa kế và người chết thỏa thuận về cách thức thừa kế, miễn là khơng vi
phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
Ví dụ: Ơng A có hai con là B và C. Ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho
B và khơng để lại gì cho C. Sau khi ơng A mất, B có quyền hưởng di sản theo di chúc
của ơng A. C có quyền kiện ra tịa để u cầu xem xét lại tính hợp pháp của di chúc và
địi lại phần thừa kế của mình theo pháp luật.
1.1.2. Khái niệm về thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị là quá trình mà một người hoặc một nhóm người được chuyển
giao quyền lực, địa vị hoặc tài sản từ người hoặc nhóm người khác. Thừa kế thế vị có
thể xảy ra theo nhiều cách, như do di chúc, do luật pháp, do thỏa thuận hoặc do truyền
thống. Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị được quy định như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
4


hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
cịn sống.”4 Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là việc người để lại di sản và con hoặc
cháu (người được nhận di sản sau khi người để lại di sản chết) của người đó chết trước
hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì quyền thừa kế phần di sản đó sẽ được chuyển
cho cháu hoặc chắt của người để lại di sản.
Ví dụ: Ơng A chết để lại tài sản cho bà B, là vợ của ông A. Bà B được coi là
người thừa kế của ơng A và có quyền sử dụng và bán tài sản đó. Nhưng nếu bà B chết

sau đó, thì phần tài sản mà bà B được hưởng từ ông A sẽ được chia cho các con của bà
B, là người thừa kế thế vị của ông A theo quy định của pháp luật. Các con của bà B
khơng cần có sự đồng ý của ơng A hoặc bà B để nhận được phần tài sản đó.
Thừa kế thế vị góp phần duy trì và phát triển tài sản gia đình, gắn kết các thế hệ
trong dịng họ và thể hiện sự tơn trọng và tri ân đối với người để lại tài sản. Tuy nhiên,
thừa kế thế vị cũng có những vấn đề phức tạp và khó khăn, như xác định được ai là
người thừa kế của người thừa kế chết trước hoặc đồng thời, hay phân chia tài sản cho
các người thừa kế theo tỷ lệ phù hợp và cơng bằng. Do đó, việc nghiên cứu và hiểu rõ
khái niệm và các quy định liên quan đến thừa kế thế vị là rất cần thiết cho các cá nhân
và tổ chức có liên quan.
1.1. Quy định của pháp luật dân sự về thừa kế thế vị
1.1.1. Điều kiện phát sinh thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị là việc con được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để nhận di
sản thừa kế từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại nếu cha hoặc
mẹ đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với những người này. Phần di sản mà
người con được thừa hưởng từ di sản của người để lại thừa kế là phần di sản mà
đáng lẽ cha hoặc mẹ của họ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Vì vậy, những điều kiện để được hưởng thừa kế thế vị bao gồm:
Thứ nhất, xảy ra sự kiện con/ cháu của người để lại di sản thừa kế chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người đó. Nếu con của người để lại di sản thừa
4

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Dân sự (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24 tháng
11 năm 2015, Hà Nội.

5


kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để di sản thì người cháu sẽ được
thay thế cha hoặc mẹ để thừa hưởng tài sản thừa kế đấy. Và trong trường hợp

người cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì
người được thừa hưởng thừa kế thế vị sẽ là chắt. Và theo Bộ luật, việc thừa kế thế
vị chỉ đến đời chắt là hết.
Thứ hai, những người thừa kế thế vị phải có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ
nhất và người thế vị ln ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con được thế vị người cha
hoặc người mẹ chứ khơng có trường hợp cha, mẹ thế vị con cái để hưởng di sản từ
ông bà hoặc các cụ.
Ví dụ: A và B có con trai là C. C kết hôn với D sinh ra E. A, C và E mất
trong một tai nạn và A không để lại di chúc. Tiến hành chia di sản của A, theo
pháp luật di sản của A sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của A gồm B và C.
Mà C lại chết vào cùng thời điểm của ông A nên theo pháp luật E sẽ được thế vị C
để nhận phần di sản này. Mà E cũng chết vào cùng thời điểm với A và C nên D
không thể thế vị cho E để nhận phần di sản này được vì trái quy định của pháp luật
(D là đời trước của E) và phần di sản này phải được chia hết cho B.
Thứ ba, giữa họ phải có quan hệ huyết thống về trực hệ (chỉ có con đẻ thay
thế vị trí của cha, mẹ đẻ)
Thứ tư, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không
là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế dựa theo Điều 613 của Bộ luật
Dân sự 2015.
Thứ năm, trước khi chết, người cha hoặc người mẹ của người thế vị phải có
quyền được hưởng di sản của người chết. Người con sẽ không được hưởng thừa kế
thế vị nếu cha mẹ của họ bị tước hoặc truất hưởng di sản thừa kế.
Thứ sáu, bản thân người thế vị cũng phải có quyền được hưởng di sản.
Khơng thuộc các trường hợp khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản dựa theo khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và bản thân người
6



thế vị cũng không thể từ chối nhận di sản theo Điều 620 của Bộ luật này. Trường
hợp cha hoặc mẹ của người thế vị bị truất quyền thừa kế thì khơng có thế vị trong
trường hợp này. Trường hợp cha hoặc mẹ của người thế vị khơng có quyền được
hưởng thừa kế thì người thế vị vẫn có quyền hưởng di sản khi người để lại di sản
cho hưởng theo di chúc, sau khi đã biết về hành vi.
Phân biệt thừa kế thế vị và thừa kế chuyển tiếp:
Thứ nhất, thừa kế thế vị là hình thức thừa kế theo pháp luật, trong khi thừa
kế chuyển tiếp có thể theo di chúc hoặc pháp luật. Thừa kế thế vị không bao giờ
đồng thời là thừa kế theo di chúc, vì người thừa kế thế vị là cháu của người để lại
di sản thế vị trí của cha mẹ mình, khi cha mẹ đã qua đời trước hoặc cùng lúc với
người để lại. Điều này có nghĩa là cha mẹ không thể là người thừa kế theo di chúc
của người để lại, và di sản dành cho cha mẹ sẽ được chia theo quy định của pháp
luật. Ngược lại, với thừa kế chuyển tiếp, cha mẹ có thể được thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật, vì họ là người chết sau và có thể chuyển tiếp di sản cho
những người thừa kế khác theo di chúc hoặc pháp luật.
Thứ hai, trong trường hợp thừa kế thế vị, con cái của người để lại di sản sẽ
chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Trong khi đó, đối với thừa
kế chuyển tiếp, con cái của người để lại di sản sẽ chết sau người để lại di sản.
Thứ ba, trong trường hợp thừa kế thế vị, người được hưởng thừa kế sẽ là
cháu/chắt của người để lại di sản. Trong khi đó, đối với thừa kế chuyển tiếp, bất
kỳ ai trong hàng thừa kế chuyển tiếp - bao gồm cháu nội, cháu ngoại, con dâu, con
rể và những người khác - có thể được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, những người
không được quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân
sự năm 2015 sẽ bị loại trừ khỏi danh sách người được hưởng di sản.
1.2.2. Chủ thể của quan hệ thừa kế thế vị
1.2.2.1. Cháu được thừa kế thế vị di sản của ông bà
Trường hợp 1: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa cha đẻ với con đẻ và
cha là con đẻ của ông nội, bà nội; Ở trường hợp này có phát sinh mối quan hệ thừa
kế thế vị giữa cha đẻ với con đẻ; khi cha đẻ chết trước hoặc cùng một thời điểm
7



với ơng nội thì khi ơng nội qua đời, con sẽ lập tức được thừa kế phần di sản mà
cha đẻ sẽ nhận được nếu còn sống. Tương tự, nếu cha đẻ chết trước hoặc cùng thời
điểm với bà nội, khi bà nội qua đời, con sẽ thay thế cha đẻ để thừa kế phần di sản
mà cha đã được hưởng nếu cịn sống, và được lợi ích từ phần di sản mà bà nội để
lại.
Trường hợp 2: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa me đẻ với con đẻ và
mẹ là con đẻ của ông ngoại, bà ngoại; Ở trường hợp này có phát sinh mối quan hệ
thừa kế thế vị giữa mẹ đẻ với con đẻ; khi mẹ đẻ chết trước hoặc cùng một thời
điểm với ông ngoại thì khi ông ngoại qua đời, con sẽ lập tức được thừa kế phần di
sản mà mẹ đẻ sẽ nhận được nếu còn sống. Tương tự, nếu mẹ đẻ chết trước hoặc
cùng thời điểm với bà ngoại, khi bà ngoại qua đời, con sẽ thay thế mẹ đẻ để thừa
kế phần di sản mà mẹ đã được hưởng nếu cịn sống, và được lợi ích từ phần di sản
mà bà ngoại để lại.
Ví dụ: A và B kết hôn với nhau sinh được C và D. C kết hôn với E sinh ra
G và H. C chết năm 2020, A chết năm 2023 và không để lại di chúc. Những người
thừa kế của A bao gồm B, C, D (hàng thừa kế thứ nhất). Do C chết trước A nên
các con của C là G và H sẽ thế vị nhận phần di sản này (con thay cha hưởng di sản
của ông nội)
Trường hợp 3: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa cha đẻ với con đẻ và
cha là con nuôi hợp pháp của ông nội bà nội; Ở trường hợp này có phát sinh mối
quan hệ thừa kế thế vị giữa cha đẻ với con đẻ; khi cha đẻ chết trước hoặc cùng
một thời điểm với ơng nội thì khi ơng nội qua đời, con sẽ lập tức được thừa kế
phần di sản mà cha đẻ sẽ nhận được nếu còn sống. Tương tự, nếu cha đẻ chết
trước hoặc cùng thời điểm với bà nội, khi bà nội qua đời, con sẽ thay thế cha đẻ để
thừa kế phần di sản mà cha đã được hưởng nếu cịn sống, và được lợi ích từ phần
di sản mà bà nội để lại.
Trường hợp 4: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa mẹ đẻ với con đẻ và
mẹ là con nuôi hợp pháp của ông ngoại bà ngoại; Ở trường hợp này có phát sinh

mối quan hệ thừa kế thế vị giữa mẹ đẻ với con đẻ; khi mẹ đẻ chết trước hoặc cùng
một thời điểm với ơng ngoại thì khi ơng ngoại qua đời, con sẽ lập tức được thừa
8


kế phần di sản mà mẹ đẻ sẽ nhận được nếu còn sống. Tương tự, nếu mẹ đẻ chết
trước hoặc cùng thời điểm với bà ngoại, khi bà ngoại qua đời, con sẽ thay thế mẹ
đẻ để thừa kế phần di sản mà mẹ đã được hưởng nếu còn sống, và được lợi ích từ
phần di sản mà bà ngoại để lại.
Ví dụ: Ơng H có con ni hợp pháp là T, T có 1 người con đẻ là V, không
may ông H và T cùng bị chết trong 1 vụ tai nạn giao thông, tiến hành chia thừa kế
theo pháp luật, di sản mà ông H để lại sẽ để lại hết cho T (vì T là con ni hợp
pháp của ông H) mà T chết cùng thời điểm với ông H nên ở đây sẽ thế vị cho con
của T là V (quan hệ cha đẻ với con đẻ).
Trường hợp 5: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa cha nuôi với con nuôi
và cha là con đẻ của ông nội, bà nội; Ở trường hợp này khơng có phát sinh mối
quan hệ thừa kế thế vị vì là cha ni con ni. Tuy nhiên, con ni có thể được
thừa kế thế vị nếu người để lại di sản thừa kế xem như cháu ruột.
Trường hợp 6: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa mẹ nuôi với con nuôi và mẹ
là con đẻ của ông ngoại, bà ngoại; Ở trường hợp này khơng có phát sinh mối quan
hệ thừa kế thế vị vì là mẹ ni con ni. Tuy nhiên, con ni có thể được thừa kế
thế vị nếu người để lại di sản thừa kế xem như cháu ruột.
Ví dụ: Ơng A có con ruột là B, B có 1 người con ni hợp pháp là C, không
may A và B cùng chết trong 1 vụ hỏa hoạn, tiến hành chia thừa kế theo pháp luật,
di sản mà ông A để lại sẽ để lại hết B (B là con nuôi hợp pháp) mà B chết cùng
thời điểm với ông A nên ở đây sẽ thế vị cho con của ông B là C, vì C là con ni
dù là có hợp pháp hay không cũng sẽ không được thế vị ở trường hợp này theo
quy định của Bộ luật Dân sự, và di sản của ông A sẽ thuộc về Nhà nước. Tuy
nhiên nếu ông A xem C như là cháu ruột của mình thì C được thế vị vào bị trí của
B để nhận di sản của ông A.

Trường hợp 7: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa cha nuôi với con nuôi
và cha là con nuôi của ông nội, bà nội; Ở trường hợp này không phát sinh mối
quan hệ thừa kế thế vị ở mọi trường hợp.

9


Trường hợp 8: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa mẹ nuôi với con nuôi
và mẹ là con nuôi của ông ngoại, bà ngoại; Ở trường hợp này không phát sinh mối
quan hệ thừa kế thế vị ở mọi trường hợp.
Trường hợp 9: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa con riêng với cha
dượng và cha dượng là con đẻ của ông nội, bà nội; Ở trường hợp này có phát sinh
mối quan hệ thừa kế thế vị giữa con riêng với cha dượng nếu con ni và cha
dượng được thừa nhận là có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con ruột.
Khi cha đẻ chết trước hoặc cùng một thời điểm với ông nội thì khi ơng nội qua
đời, con sẽ lập tức được thừa kế phần di sản mà cha đẻ sẽ nhận được nếu còn
sống. Tương tự, nếu cha đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với bà nội, khi bà nội
qua đời, con sẽ thay thế cha đẻ để thừa kế phần di sản mà cha đã được hưởng nếu
còn sống, và được lợi ích từ phần di sản mà bà nội để lại.
Trường hợp 10: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa con riêng với mẹ kế
và mẹ kế là con đẻ của ông ngoại, bà ngoại; Ở trường hợp này có phát sinh mối
quan hệ thừa kế thế vị giữa con riêng với mẹ kế nếu con ni và mẹ kế được thừa
nhận là có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như mẹ con ruột. Khi mẹ đẻ chết
trước hoặc cùng một thời điểm với ông ngoại thì khi ông ngoại qua đời, con sẽ lập
tức được thừa kế phần di sản mà mẹ đẻ sẽ nhận được nếu còn sống. Tương tự, nếu
mẹ đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với bà ngoại, khi bà ngoại qua đời, con sẽ
thay thế mẹ đẻ để thừa kế phần di sản mà mẹ đã được hưởng nếu cịn sống, và
được lợi ích từ phần di sản mà bà ngoại để lại.
Ví dụ: A và B kết hôn với nhau sinh được C và D. C kết hơn với E sinh ra
G và H và E có 1 người con riêng là K, C với K có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng

xem nhau như là cha con. C chết năm 2020, A chết năm 2023 và không để lại di
chúc. Những người thừa kế của A bao gồm B, C, D (hàng thừa kế thứ nhất). Do C
chết trước A nên các con của C là G, H và K (con riêng chăm sóc ni dưỡng) sẽ
thế vị nhận phần di sản này (con thay cha hưởng di sản của ông nội)
Trường hợp 11: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa con riêng với cha
dượng và cha dượng là con nuôi của ông nội, bà nội; Ở trường hợp này có phát
sinh mối quan hệ thừa kế thế vị giữa con riêng với cha dượng nếu con nuôi và cha
10


dượng được thừa nhận là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con ruột.
Khi cha đẻ chết trước hoặc cùng một thời điểm với ơng nội thì khi ông nội qua
đời, con sẽ lập tức được thừa kế phần di sản mà cha đẻ sẽ nhận được nếu còn
sống. Tương tự, nếu cha đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với bà nội, khi bà nội
qua đời, con sẽ thay thế cha đẻ để thừa kế phần di sản mà cha đã được hưởng nếu
còn sống, và được lợi ích từ phần di sản mà bà nội để lại.
Trường hợp 12: quan hệ thừa kế thế vị phát sinh giữa con riêng với mẹ kế
và mẹ kế là con nuôi của ông ngoại, bà ngoại; Ở trường hợp này có phát sinh mối
quan hệ thừa kế thế vị giữa con riêng với mẹ kế nếu con nuôi và mẹ kế được thừa
nhận là có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như mẹ con ruột. Khi mẹ đẻ chết
trước hoặc cùng một thời điểm với ông ngoại thì khi ơng ngoại qua đời, con sẽ lập
tức được thừa kế phần di sản mà mẹ đẻ sẽ nhận được nếu còn sống. Tương tự, nếu
mẹ đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với bà ngoại, khi bà ngoại qua đời, con sẽ
thay thế mẹ đẻ để thừa kế phần di sản mà mẹ đã được hưởng nếu còn sống, và
được lợi ích từ phần di sản mà bà ngoại để lại.
Ví dụ: Ơng H có con ni hợp pháp là T, T và R kết hơn có 1 người con là
Đ, R có 1 người con riêng là V, T và V có quan hệ chăm sóc ni dưỡng xem
nhau như là cha con. Không may ông H và T cùng bị chết trong 1 vụ tai nạn, và cả
2 đều không để lại di chúc. Tiến hành chia thừa kế theo pháp luật, di sản mà ông
H để lại sẽ để lại hết cho T (vì T là con nuôi hợp pháp của ông H) mà T chết cùng

thời điểm với ông H nên ở đây sẽ thế vị cho Đ và V (con riêng có quan hệ chăm
sóc, ni dưỡng).
1.2.2.2. Chắt được thừa kế thế vị di sản của các cụ
Giả sử 1 gia đình có các thế hệ như sau: A là thế hệ đầu tiên, B là thế hệ thứ
2 (B là con của A), C là thế hệ thứ 3 (C là con của B và là cháu của A), D là thế hệ
thứ 4 (D là con của C, là cháu của B và là chắt của A)
Trường hợp 1, B chết trước người để lại di sản là A, C cũng chết trước A
nhưng chết sau B; Cháu C sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà đáng lẽ B được
hưởng nếu còn sống vào thời điểm A chết và chắt D lại thế vị C để hưởng di sản
của A đối với phần di sản mà C được hưởng nếu còn sống.
11


Trường hợp 2, B chết trước người để lại di sản là A, C chết sau B nhưng
chết cùng thời điểm với người để lại di sản là A; Cháu C sẽ được hưởng phần di
sản thừa kế mà đáng lẽ B được hưởng nếu còn sống vào thời điểm A chết và chắt
D lại thế vị C để hưởng di sản của A đối với phần di sản mà C được hưởng nếu
còn sống.
Trường hợp 3, B và C chết cùng thời điểm với người để lại di sản là A;
Cháu C sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà đáng lẽ B được hưởng nếu còn
sống vào thời điểm A chết và chắt D lại thế vị C để hưởng di sản của A đối với
phần di sản mà C được hưởng nếu còn sống.
Trường hợp 4, B chết cùng thời điểm với người để lại di sản là A, C chết
trước A và B; Cháu C sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà đáng lẽ B được
hưởng nếu còn sống vào thời điểm A chết và chắt D lại thế vị C để hưởng di sản
của A đối với phần di sản mà C được hưởng nếu cịn sống.
Trường hợp 5, B khơng được hưởng di sản từ A, C chết trước hoặc cùng
thời điểm với A; Cháu D sẽ thế vị C để hưởng phần di sản thừa kế của A đối với
phần di sản thừa kế mà đáng lẽ C được hưởng nếu cịn sống.
Giả sử 1 gia đình có các thế hệ như sau: A là thế hệ đầu tiên, B là thế hệ thứ

2 (B là con nuôi hợp pháp của A), C là thế hệ thứ 3 (C là con của B và là cháu của
A), D là thế hệ thứ 4 (D là con của C, là cháu của B và là chắt của A)
Trường hợp 6, B chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản là
A, C cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với A. Cháu C sẽ được hưởng phần di
sản thừa kế mà B đáng lẽ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm A chết và chắt
D lại thế vị C để hưởng di sản của A đối với phần di sản thừa kế mà C đáng lẽ
được hưởng nếu cịn sống.
Giả sử 1 gia đình có các thế hệ như sau: A là thế hệ đầu tiên, B là thế hệ thứ
2 (B là con của A), C là thế hệ thứ 3 (C là con nuôi hợp pháp của B), D là thế hệ
thứ 4 (D là con ruột của C)
Trường hợp 7, B chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản là
A, C cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với A. Cháu C sẽ không được hưởng
12


phần di sản thừa kế mà B đáng lẽ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm A chết
(trừ trường hợp A xem C như là cháu ruột) và vì thế chắt D không thể thế vị C để
hưởng di sản của A đối với phần di sản thừa kế mà C đáng lẽ được hưởng nếu còn
sống (trừ trường hợp nếu A xem C như là cháu ruột thì D vẫn sẽ được thế vị vào
C)
Giả sử 1 gia đình có các thế hệ như sau: A là thế hệ đầu tiên, B là thế hệ thứ
2 (B là con của A), C là thế hệ thứ 3 (C là con nuôi hợp pháp của B), D là thế hệ
thứ 4 (D là con nuôi hợp pháp của của C)
Trường hợp 8, B chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản là
A, C cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với A. Cháu C sẽ không được hưởng
phần di sản thừa kế mà B đáng lẽ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm A chết
(trừ trường hợp A xem C như là cháu ruột) và vì thế chắt D khơng thể thế vị C để
hưởng di sản thừa kế của A đối với phần di sản thừa kế mà C đáng lẽ được hưởng
nếu còn sống (trừ trường hợp nếu A xem C như là cháu ruột, B xem D như là cháu
ruột và A xem D như chắt ruột thì D vẫn sẽ được thế vị vào C).

1.1.2. Những điểm cần lưu ý khi giải quyết thừa kế thế vị
Phần di sản thừa kế mà người thừa kế thế vị được hưởng: thừa kế thế vị
không giống như thừa kế theo hàng thừa kế. Dựa theo Điều 652 Bộ luật Dân sự
năm 2015 thì những người thừa kế thế vị cùng được hưởng chung phần di sản mà
người cha hoặc người mẹ được hưởng nếu còn sống.
Thừa kế thế vị chỉ được phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không
phát sinh từ căn cứ di chúc. Trường hợp người thừa kế theo di chúc đã chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó khơng cịn
hiệu lực và phải thực hiện chia di sản đáng ra thuộc về người đó theo pháp luật.
Ví dụ, Ơng A có vợ V và 3 người con là B, C và D. Ơng A có để lại di chúc
rằng sẽ chia đều tài sản của ông cho 3 người con là B, C và D. Thế nhưng khi ơng
A cùng gia đình mình đi du lịch không may bị tai nạn giao thông khiến cho ông A
và C khơng qua khỏi. Trong trường hợp này thì căn cứ vào nội dung của di chúc,
di sản của ông A để lại sẽ chia đều cho B, C và D nhưng C đã chết cùng thời điểm
13


với ông A nên phần di sản đáng lẽ C được nhận sẽ được chia theo thừa kế pháp
luật, phần di sản đó sẽ được chia đều cho mọi người trong hàng thừa kế thứ nhất
của ông A.
Tại thời điểm con/cháu của người để lại di sản chết đi, quan hệ hôn nhân giữa
con/cháu với con dâu (rể)/cháu dâu (rể) được xem là đã kết thúc, sau đó người để
lại di sản mới được xem là chết đi nên con dâu (rể)/cháu dâu (rể) không thể nằm
trong những người được thừa kế thế vị.
1.1. Ý nghĩa của việc quy định thừa kế thế vị
Trước hết ta cần hiểu thừa kế thế vị là một chế định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền lợi cho những người thân thích nhất của người để lại di sản, tránh trường hợp di
sản của ông, bà, cụ mà cháu, chắt không được hưởng lại để cho người khác hưởng. Từ
đó rút ra được ý nghĩa thừa kế thế vị là được quy định với mục đích đảm bảo cho
những người thân thích nhất của người để lại di sản nhận được toàn bộ tài sản một

cách trực tiếp, tránh trường hợp là số di sản ấy không được để lại cho con cháu của họ
hưởng mà lại bị người khác lấy mất. Trong quyền này cịn có thêm luật về vấn đề
quyền thừa kế của những đứa con riêng, giúp ta nhận thấy luật này cũng có tính nhân
văn, có tính giáo dục và bảo vệ quyền lợi của họ một cách hoàn toàn, mặc dù họ
khơng có chung một huyết thống nhưng đã có khoảng thời gian sống chung, sinh hoạt
với nhau, chăm sóc nhau như những người có cùng huyết thống, vì vậy họ có đủ điều
kiện được thừa kế một phần di sản của người để lại, ngồi ra có thể tránh được trường
hợp “ con riêng của anh ta, con riêng của cô ta, không xứng được thừa kế “ khi đến
lúc phân chia. Đó là về những mặt giáo dục, đạo đức, quy định thừa kế thế vị còn có
một ưu điểm khác là đảm bảo sẽ giúp phát triển về kinh doanh và đầu tư: khi mà
người có trong tay nhiều tài sản, họ có thể chắc chắn rằng số di sản mình để lại sau
nay sẽ được chuyển giao một cách rõ ràng và an toàn nhất cho người thừa kế. Từ đó
họ có thể tiếp tục phát triển kinh doanh và đầu tư những cái khác.

14


CHƯƠNG II. THỪA KẾ THẾ VỊ – TỪ THỰC TIỄN ĐẾN KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Thừa kế thế vị là một chế định pháp luật có vai trị quan trọng về việc dịch
chuyển tài sản của người chết cho những người thừa kế của họ. Hiện nay, các tranh
chấp về quyền thừa kế, trong đó có thừa kế thế vị xảy ra ngày càng phức tạp. Việc giải
quyết các tranh chấp liên quan đến việc xác định quan hệ về thừa kế và xác định người
thừa kế thế vị có yếu tố con ni, con riêng cịn vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
Pháp luật dân sự hiện hành vẫn còn nhiều bất cập trong việc chứng minh điều kiện
hưởng thừa kế thế vị khi áp dụng vào thực tiễn. Chính vì vậy nhóm tác giả nghiên cứu
về thực tiễn tranh chấp liên quan đến thừa kế thế vị, đưa ra một số bất cập trong chế
định thừa kế thế vị và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật.
1.1. Vấn đề thừa kế thế vị liên quan đến yếu tố con nuôi
Theo bản án số 69/2018/DS-PT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao

tại Hà Nội. Nội dung vụ án như sau: Bà Đỗ Thị T5 không lấy chồng, năm 1979, bà T5
nhận con nuôi là chị Đỗ Đức Phương C3 nhưng không thực hiện việc đăng ký nuôi
con nuôi theo quy định của pháp luật. Anh C1 kết hơn với chị C3 ngày 27/6/2002 (có
đăng ký kết hơn) có 02 con chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7, và cháu Thiều Đỗ Gia
H4. Chị C3 (chết ngày 05/3/2007); bà T5 (chết ngày 10/2/2009) và cả hai không để lại
di chúc. Di sản bà T5 để lại là thửa đất số 203, Tờ bản đồ số 12, diện tích 127,3m2  tại
khối 7, phường L, thành phố H.
Năm 2011, C1 về sửa lại nhà và làm thủ tục khai nhận thừa kế cho hai cháu T7
và cháu H4 đối với di sản của bà T5 để lại, nhưng ông Đỗ Quang V ngăn cản không
cho sửa và khai nhận thừa kế cho hai cháu. Vì vậy, anh C1 yêu cầu giải quyết tranh
chấp về quyền thừa kế tài sản của bà Đỗ Thị T5 và công nhận hai cháu Thiều Thụy
Thùy T7 và cháu Thiều Đỗ Gia H4 được hưởng toàn bộ di sản do bà T5 để lại.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn anh C1: Công nhận cháu Thiều Thụy Thùy T7 và cháu Thiều Đỗ Gia H4 được
quyền thừa kế đối với di sản bà Đỗ Thị T5 để lại gồm: Thửa đất số 203, diện tích
127,3m2 tại khối 7, phường L, thành phố H đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử

15


dụng đất số AC188680 ngày 01/8/2005 mang tên Đỗ Thị Thanh T5; nhà và các tài sản
khác gắn liền với đất.
Ngày 11/01/2016, ông Trần Hậu Đ (người đại diện theo ủy quyền của ông V và
bà T2) kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm nêu trên. Vì về thửa đất mà phía ngun đơn
là anh C1 u cầu cơng nhận cho T7, H4 được hưởng có nguồn gốc do Ủy ban nhân
dân thị xã H (nay là thành phố H) cấp cho cụ Đỗ Bá M (chết năm 1978) và cụ Hồ Thị
L (chết năm 1993) là di sản của bố mẹ của ông để lại. Bà T5 là con của hai cụ, vì
khơng lấy chồng nên sống cùng hai cụ và khi hai cụ chết bà T5 là người quản lý di
sản. Việc Ủy ban nhân dân thị xã H ban hành Quyết định số 1212/QĐ-UB ngày
01/8/2005 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như phía nguyên đơn trình bày cho

bà T5 là trái với quy định pháp luật.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 03/2017/DSST ngày 14/6/2017 của Tòa án nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh, quyết định:
1. Bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thiều Văn C1 về việc công nhận
hai cháu Thiều Thụy Thùy T7 và Thiều Đỗ Gia H4 được quyền thừa kế đối với toàn
bộ di sản của bà Đỗ Thị T5 để lại.
2. Chấp nhận yêu cầu của bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan về
việc hủy một phần Quyết định số 1212/QĐ-UB ngày 01/8/2005 của UBND thị xã H
liên quan đến việc cấp GCNQSD cho bà Đỗ Thanh T5 đối với thửa đất số 203, tờ bản
đồ số 12, diện tích 127,3m 2 tại khối 7 (tổ 12 cũ), phường L, thành phố H.
1.1.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc
Theo nội dung của bản án dân sự sơ thẩm, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn: Công nhận cháu Thiều Thụy Thùy T7 và cháu Thiều Đỗ Gia H4
được quyền thừa kế đối với di sản bà Đỗ Thị T5 để lại gồm: Thửa đất số 203, Tờ bản
đồ số 12, diện tích tại khối 7, phường L, thành phố H đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AC188680 ngày 01/8/2005 mang tên Đỗ Thị Thanh T5;ngôi nhà
xây cấp 4 và các tài sản khác, cây cối gắn liền với đất. Bác yêu cầu của bị đơn về việc
hủy một phần Quyết định số 1212/QĐ-UB ngày 01/8/2005 của UBND thị xã H về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Đỗ Thị T5 đối với thửa 203,Tờ
16


bản đồ số 12, diện tích 127,3m2 tại khối 7, phường L, thành phố H. Ngồi ra, Tịa án
cấp sơ thẩm cịn quyết định về án phí và các quyền, nghĩa vụ khác cho các đương sự.
Theo nội dung của bản án dân sự phúc thẩm nói trên, Tịa án đã nhận định con
đẻ của con nuôi được thừa kế thế vị. Về quan hệ thừa kế, theo tài liệu và chứng cứ
trong hồ sơ vụ án, vào năm 1979 Bà Đỗ Thị T5 (có tên gọi khác là Đỗ Thị Thanh T5,
khơng lấy chồng) có nhận chị Đỗ Đức Phương C3 làm con nuôi nhưng không thực
hiện việc đăng ký nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá
trình giải quyết vụ án bên gia đình bị đơn đã thừa nhận chị C3 được bà T5 nhận ni

năm 1979. Q trình ni dưỡng, gia đình có hỗ trợ kinh phí để bà T5 chăm sóc, nuôi
dưỡng chị C3 đến tuổi trưởng thành. Khi chị C3 đi học nghề tại thành phố Hồ Chí
Minh, bà T5 bỏ tiền ni ăn học và có sự hỗ trợ kinh phí từ phía gia đình bị đơn
(BL06, 65, 186). Mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa bà T5 và chị C3 tồn tại trên thực
tế, được phía gia đình bị đơn thừa nhận. Đồng thời căn cứ vào sổ hộ khẩu (BL238) gia
đình bà Đỗ Thị T5 do Công an thị xã H (nay là Công an thành phố H) cấp năm 1995,
thể hiện chị C3 có quan hệ với bà T5 là con, ngồi chị C3 thì bà T5 khơng có con nào
khác. Mặt khác, theo điểm a Điều 6 Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
Luật hôn nhân và gia đình thì trường hợp bà T5 nhận ni chị C3 là con nuôi thực tế.
Nên, chị C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất của bà T5 theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Năm 2002, chị C3 kết hôn
với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7
(sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007)
và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại di chúc nên hai cháu T7 và Huy được
thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005.
Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố của cháu T7 và cháu H4 khởi kiện u cầu Tịa án
cơng nhận cháu T7 và Cháu H4 được quyền thừa kế di sản của bà T5 để lại là có căn
cứ. Về di sản tranh chấp, thửa đất số 203, Tờ bản đồ số 12, diện tích 127,3m2 tại khối
7 (tổ 12 cũ), phường L, thành phố H đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AC 188680 ngày 01/8/2005 đứng tên bà T5 có nguồn gốc được Ủy ban nhân dân
thị xã H cấp năm 1973. Tuy nhiên, trước năm 1985 khơng có hồ sơ lưu trữ việc thửa
đất đang tranh chấp cấp cho ai. Nhưng tại bản đồ 299 và sổ mục kê năm 1985 có số
17


thửa 496, mang tên bà Đỗ Thị T5. Tại bản đồ 371 đo vẽ năm 1995 có số thửa 203, Tờ
bản đồ số 12 mang tên Đỗ Thị T2 (việc sai sót do ghi chép). Năm 2004, bà T5 làm
đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bà T5 được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo Quyết định 1212/QĐ-UB ngày 01/8/2005 của Ủy ban nhân

dân thị xã H.
1.1.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp
Ở bản án này, nhóm tác giả đồng ý với nhận định của Tòa án.
Về di sản tranh chấp, thừa đất số 203, Tờ bản đồ số 12 có nguồn gốc từ cụ M
và cụ L được giao đất sử dụng năm 1973. Do cả hai cụ không để lại di chúc và sau khi
hai cụ mất thì bà T5 tiếp tục và quản lý phần đất trên. Do đó trước năm 1985 khơng có
hồ sơ lưu trữ việc thửa đất cấp cho ai. Tuy nhiên, tại bản đồ 299 và sổ mục kê năm
1985 có số thửa 496, mang tên bà Đỗ Thị T5 và bản đồ 371 đo vẽ năm 1995 có số
thửa 203, Tờ bản đồ số 12 mang tên Đỗ Thị T2 (việc sai sót do ghi chép). Năm 2004,
bà T5 làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bà được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định 1212/QĐ-UB ngày 01/8/2005 của Ủy ban
nhân dân thị xã H. Tuy nhiên, qua thẩm định hồ sơ cho thấy, bà T5 kê khai khơng
thống nhất vì trong tại đơn xác nhận nguồn gốc đất thì kê khai bà T5 được cấp năm
1973 còn tại đơn xin cấp giấy chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì kê khai
thừa kế của cha mẹ.
Về quan hệ thừa kế, bà Đỗ Thị T5 nhận chị Đỗ Đức Phương C3 làm con nuôi vào năm
1979 nhưng không làm thủ tục đăng ký con nuôi, tuy nhiên bà T5 là người nuôi dưỡng
chị C3 và được mọi người cơng nhận. Vì vậy căn cứ vào khoản a, Điều 6 Nghị quyết
01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì mối quan hệ
con ni của chị C3 với bà T5 là thực tế. Theo khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự năm
2015 quy định “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Do chị C3 là con nuôi của bà T5 nên chị C3
thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất. Ở trường hợp hai cháu T7 và C4, theo quy định của
Bộ luật Dân sự 2015 và Luật nuôi con ni số 52/2010/QH12 khơng có khái niệm
cháu ni. Theo khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Hàng thừa kế
18


thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của

người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại”. Như vậy, theo quy định trên cháu T7 và H4 không thuộc hàng thừa kế. Tuy
nhiên, do chị C3 mất năm 2007, theo điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 “Trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu cịn sống”. Vì vậy,
mặc dù hai cháu không thuộc hàng thừa kế nhưng thuộc trường hợp đặc biệt nên cả
hai được thừa kế thế vị di sản mà bà C3 được hưởng.
1.2. Vấn đề thừa kế liên quan đến yếu tố con riêng
Nội dung của tình huống như sau: Năm 1970, ông A kết hôn với bà B, nhưng
do bà B khơng có khả năng sinh con nên năm 1975 ông A ly hôn với bà B. Năm 1976,
ông A kết hôn với bà C, năm 1978 bà C sinh con là anh D. Năm 1981, bà C bị bệnh
mất. Lúc này bà B vẫn ở một mình, chưa kết hơn với ai, thấy ơng A một mình ni 2
con vất vả nên thường xun qua lại giúp đỡ ơng A để chăm sóc, ni dưỡng anh D.
Năm 1985, do cả hai bên vẫn cịn tình cảm nên bà B quay về chung sống với ông A
nhưng 2 người khơng đăng ký kết hơn. Q trình chung sống, ông A và bà B tạo lập
được một khối tài sản lớn; bà B nuôi dưỡng và chăm sóc anh D như con của mình, anh
D gọi bà B là mẹ. Năm 2005, anh D lấy vợ là chị Nguyễn Thị H và năm 2006 sinh con
là E; vợ chồng anh D vẫn ở chung với ông A, bà B. Đến năm 2016, cả ông A, bà B và
anh D cùng chết trong một tai nạn giao thông. Năm 2019, ơng M là em trai bà B có
đơn khởi kiện yêu cầu được hưởng thừa kế di sản của bà B do chị H đang quản lý do
bà B sống với ông A nhưng không đăng ký kết hơn, khơng có con đẻ, khơng có con
ni, bố mẹ bà B cũng đã chết và chỉ có ơng M là em ruột nên ông M phải là người
được thừa kế di sản do bà B để lại.

19


1.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp

Quan hệ vợ chồng giữa ông A và bà B
Theo Thông tư 01/2001/ Thơng tư liên tịch của Tịa án nhân dân tối cao 5, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình thì
những trường hợp hai bên nam nữ không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công
nhận là hôn nhân thực tế6, quyền và nghĩa vụ được áp dụng như hôn nhân hợp pháp
như sau: hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng, xác lập quan hệ vợ
chồng với nhau trước ngày 03/01/1987. Các mối quan hệ hơn nhân của hai bên nam
nữ hình thành từ thời điểm Luật Hơn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực là thời điểm
pháp luật chưa thật sự đi sâu và phổ biến trong đời sống của người dân. Những mối
quan hệ vợ chồng được hình thành dựa sự tự nguyện và tình cảm của hai bên, dựa trên
phong tục tập quán của mỗi địa phương, và có nhiều cặp vợ chồng khơng trình diện
với cơ quan chức năng mà chỉ sống chung với nhau mà không có giấy hơn thú. Nắm
bắt được tình hình đó, nhằm bảo đảm sự ổn định về mặt nhân khẩu tại địa phương,
quy định của pháp luật vẫn công nhận những cặp vợ chồng này có hơn nhân hợp pháp.
Ta có thể thấy, ông A với bà B sống chung từ sau năm 1985, mối quan hệ vợ chồng
giữ ông A và bà B hình thành một cách tự nguyện khơng ép buộc nên việc hai người
sống chung với nhau được pháp luật thừa nhận.
Giải quyết tranh chấp di sản của bà B
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Con riêng
và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con
thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều
652 và Điều 653 của Bộ luật này” thì quan hệ con riêng giữa anh D và bà B được pháp
luật thừa nhận vì bà B đã chăm sóc, ni dưỡng anh D từ 7 tuổi và anh D đã chấp
nhận bà B là mẹ nên sẽ có những lúc anh D hiếu thảo và chăm sóc ngược lại cho bà B.
Thứ hai, theo điều 651, Bộ Luật Dân sự 2015. Người thừa kế theo pháp luật được quy
định theo thứ tự sau đây: hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
5

Thơng tư 01/2001/ Thơng tư liên tịch của Tịa án nhân dân tối cao, [ />6
Luật sư Lê Kiều Hoa, Hôn nhân thực tế là gì? [ />

20


nuôi, mẹ nuôi, con đẻ (anh D), con nuôi của người chết; hàng thừa kế thứ hai gồm:
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết (anh
M). Trong trường hợp con đẻ (anh D) trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm cả con
trong và ngoài giá thú tức là con riêng. Pháp luật thừa nhận con đẻ dựa trên quan hệ
huyết thống cho nên con riêng của người mất vẫn là con đẻ của người mất. Như vậy,
anh D sẽ được hưởng di sản của bà B, còn anh M (em ruột) sẽ không được hưởng di
sản của bà M.
Quyền thừa kế thế vị của E
Theo Điều 652 Bộ luật dân sự 2015: “Trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống” . Trong trường
hợp này anh D được hưởng di sản của bà B theo hàng thứ nhất, nhưng vì anh D đã
chết nên E là con ruột của anh D sẽ được thừa kế thế vị di sản của bà M.
1.3. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành
Bất cập đầu tiên, theo khoản 5 điều 630 BLDS 2015, di chúc miệng được coi là
hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất
hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng,
người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được
cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm
chỉ của người làm chứng. Mục đích của việc giới hạn thời hạn ngắn ngủi 5 ngày làm
việc để chứng thực di chúc là xuất phát từ bản chất cấp bách của việc lập di chúc,
đồng thời cũng đảm bảo hạn chế tối đa việc ý chí của người lập di chúc bị thay đổi vì
bất cứ lý do khách quan hay chủ quan nào của những người làm chứng và người liên
quan khác. Tuy vậy, thời hạn 05 ngày làm việc là một thời hạn tương đối ngắn, trong
nhiều trường hợp những người làm chứng dù cố gắng hết sức vẫn không thể chứng
thực được di chúc trong thời hạn luật định. Chẳng hạn như thời điểm lập di chúc

miệng là thời điểm đang có thiên tai, dịch bệnh hoặc chiến tranh, việc chứng thực di
chúc không thể thực hiện đúng thời hạn luật định. Pháp luật hiện hành vẫn còn bỏ ngỏ
những trường hợp ngoại lệ như thế.
21


×