Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 31 trang )

DỊ ỨNG ĐẠM SỮA



Đặc điểm dịch tễ dị ứng đạm sữa bị
• Dị ứng đạm sữa bị: là tình trạng rối loạn miễn dịch theo chiều hướng
tăng của đáp ứng miễn dịch tạm thời của trẻ đối với các protein trong
sữa bị.
• Tỉ lệ lưu hành: 2% ở trẻ < 4 tuổi (WAO)
• Đa số sẽ tự hết
• Thường xảy ra trong 6 tháng đầu, hiếm sau 12 tháng.
• Đạm sữa bị: whey-casein (α-lactalbumin, β-lactoglobulin)


Tiến triển và dung nạp
• 80% khỏi hồn tồn trước 3 tuổi
• Đánh giá dung nạp mỗi 6-12 tháng
• Dung nạp chậm:
Dị ứng nhiều loại thức ăn
CMA nặng
Kèm hen, viêm mũi dị ứng
• Liệu pháp miễn dịch: chưa dung nạp sau 5 tuổi



Tiếp cận chẩn đoán và điều trị CMA
Chẩn đoán xác định
B1: Lâm sàng
B2: Xét nghiệm IgE, test da, test ăn kiêng loại trừ
B3: Test thử thách
Chế độ ăn kiêng


Đánh giá dung nạp



Biểu hiện lâm sàng


Bệnh sử
• Hỏi về ăn uống của trẻ: bú mẹ hồn tồn, uống sữa cơng thức hồn tồn
hay hỗn hợp, ăn dặm.
• Tuổi khởi phát triệu chứng đầu tiên, tốc độ khởi phát và mức độ nghiêm
trọng sau uống sữa có đạm bị.
• Tiền căn các bệnh dị ứng như: chàm, hen suyễn, viêm mũi dị ứng, dị ứng
thức ăn khác → nhiều khả năng dị ứng qua trung gian IgE.
• Tiền căn bệnh dị ứng của gia đình: cha mẹ, anh chị em ruột.
• Cân, đo chiều cao để đánh giá sự phát triển.
• Khám trẻ để kiểm tra các dấu hiệu của các bệnh đi kèm liên quan đến dị
ứng, ví dụ: chàm dị ứng, bệnh lý hơ hấp…


Biểu hiện lâm sàng




Thang điểm CoMiSS


Test định lượng kháng thể IgE đặc
hiệu

• IgE đặc hiệu với casein, α-lactalbumin, β-lactoglobulin
• Ngưỡng cut-off 0,35 kU/L
• Lâm sàng và nồng độ IgEs: khơng có mối tương quan nhất định
• Dương ngưỡng thấp: test thử thách
• IgEs casein: tiêm lượng CMA kéo dài (>5 tuổi)
• IgE thực hiện ngay sau phản ứng phản vệ có thể âm tính hoặc rất
thấp, nên thực hiện sau ít nhất 4 tuần.


Test lẫy da
• Kết quả dương tính khi xuất
hiện sẩn ở vị trí dị nguyên
lớn hơn 3mm hoặc trên
75% so với chứng âm.
• Khơng tương quan độ nặng
lâm sàng


Chế độ ăn kiêng
• Lâm sàng nghi ngờ CMA Non IgE hoặc cơ chế hỗn hợp
• Trẻ bú mẹ hồn tồn: mẹ ăn kiêng các sản phẩm sữa bị, sữa động vật
khác.
• Trẻ dung sữa thủy phân hồn tồn, kiêng các sản phẩm từ sữa bị, sữa
động vật khác.
• Thời gian: 4 tuần
• Cải thiện: TPO để xác định chẩn đốn
• Khơng cải thiện: loại trừ CMA, tìm ngun nhân khác


Test thử thách bằng đường miệng

protein sữa bị
• Test mở (lý tưởng là mù đơi)
• Cần ngưng một số thuốc trước khi làm test
• Có thể thực hiện tại nhà hoặc bệnh viện (phịng cấp cứu)
• Chống chỉ định: tiền sử có phản ứng phản vệ nặng, đợt cấp bệnh mạn
tính hoặc đang có bệnh cấp tính, hen khó kiểm sốt FEV1<80% giá trị
tiên đốn.
• Bắt đầu bằng liều nhỏ và tăng chậm dẫn mỗi 30 phút



Quy trình chẩn đốn CMA


Nguyên tắc điều trị trẻ dị ứng đạm
sữa bò
 Chế độ ăn giới hạn tránh các thực phẩm gây dị ứng:
Sử dụng sữa bị thủy phân tích cực (eHF) hoặc sữa a.amin tùy lâm sàng
Khi trẻ ăn dặm lưu ý một số thực phẩm dị ứng chéo: chế độ ăn giới hạn
Tư vấn thân nhân quá trình điều trị - theo dõi lâu dàu cho trẻ
Theo dõi tăng trưởng, bổ sung năng lượng, canxi, kẽm, vitamin D,
vitamin A
 Đánh giá dung nạp ở thờ điểm 6 tháng – 1 năm sau chế độ ăn giới
hạn


Chế độ ăn giới hạn tuyệt đối
• Tinh bột: chỉ ăn bột gạo đơn thuần (khơng chứa sữa), sau đó ăn cháo, cơm.
Không ăn nếp, yến mạch, đại mạch, bột mì, ngũ cốc…
• Chất đạm: chỉ ăn thịt heo, các loại cá nước ngọt (cá lóc, cá trê, cá rơ, cá điêu

hồng, cá tra...), lươn, ếch. Không ăn trứng, thịt bị, sữa bị, cua biển, cá biển,
tơm biển, tép đồng, cua đồng, thịt gia cầm… và cả những chế phẩm làm từ
các loại thức ăn này.
• Chất béo: chỉ ăn mỡ heo và dầu oliu. Không ăn dầu mè, dầu phộng, dầu đậu
nành...
• Rau củ: chỉ ăn các loại lá, trái cây. Khơng ăn các loại hạt như nhóm họ đậu
(đậu nành, đậu phộng, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ…), bắp... và các loại củ
như khoai tây, khoai lang…
• Mẹ cho con bú cũng phải ăn chế độ ăn giới hạn như trên cho đến khi ngưng
cho con bú, uống bổ sung 1 viên canxi – sắt mỗi ngày.



×