Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường của các trường thcs huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.6 KB, 126 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

DƯƠNG ĐỨC VIỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUN MƠN
THEO HÌNH THỨC LIÊN TRƯỜNG CỦA CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2022


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

DƯƠNG ĐỨC VIỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUN MƠN
THEO HÌNH THỨC LIÊN TRƯỜNG CỦA CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN


HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo trường Đại học
thủ đơ Hà Nội, phịng sau Đại học, Khoa quản lí Giáo dục, các phòng ban chức năng
liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian em học tập và tạo điều kiện cho
em hoàn thành luận văn này.
Và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Văn
Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo Phòng GD&ĐT Kim Sơn, các cán bộ quản
lý và giáo viên đang công tác tại các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã
tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
và hồn thiện luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thày cơ
và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 7 năm 2022
Tác giả

Dương Đức Việt


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Diễn nghĩa

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở


TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượngnghiên cứu............................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
8. Đóng góp mới của luận văn...........................................................................................5
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO HÌNH THỨC LIÊN TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ..................................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................................6
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................................6
1.1.2. Tại Việt Nam...........................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài.......................................................................10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục.......................................................................................10
1.2.2. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn............................................................................12
1.2.3. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường.....................................13
1.2.4. Quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường.........................13
1.3. Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của trường trung học
cơ sở.............................................................................................................................. 15
1.3.1. Mục tiêu hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của trường trung

học cơ sở........................................................................................................................ 15
1.3.2. Nội dung hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của trường trung
học cơ sở........................................................................................................................ 16
1.3.3. Hình thức hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường của trường trung học cơ sở.. .17


1.3.4. Quy trình tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường của trường trung học cơ
sở.................................................................................................................................. 18
1.4. Quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của trường
trung học cơ sở.............................................................................................................. 20
1.4.1. Vai trò của CBQL trường trung học cơ sở trong quản lý hoạt động sinh hoạt chun
mơn theo hình thức liên trường........................................................................................20
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường của
trường trung học cơ sở....................................................................................................21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức
liên trường của trường trung học cơ sở.........................................................................25
1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý.........................................................................25
1.5.2. Các yếu tố thuộc khách thể quản lý.........................................................................26
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý...................................................................27
Kết luận chương 1..........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUN
MƠN THEO HÌNH THỨC LIÊN TRƯỜNG CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH................................................................30
2.1. Khái quát về huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình........................................................30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình...........................................30
2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.................................31
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng...................................................................................32
2.2.1. Mục đích khảo sát..................................................................................................32
2.2.2. Nội dung khảo sát..................................................................................................32
2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát....................................................................................33

2.2.4. Phương pháp khảo sát...........................................................................................33
2.2.5. Cách cho điểm và thang đánh giá...........................................................................34
2.3. Thực trạng hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của các
trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình...............................................34
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình về sự cần thiết thực hiện hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường...34


2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình..............................36
2.3.3. Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường ở các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình..................................38
2.3.4. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình..............................41
2.3.5. Thực trạng quy trình tổ chức hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình..............................42
2.3.6. Kết quả hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của các trường
trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình................................................................44
2.4.7. Đánh giá chung thực trạng hoạt động SHCM theo hình thức liên trường ở các trường
THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình..............................................................................47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của
các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.........................................48
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức
liên trường..................................................................................................................... 48
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường của các
trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.....................................................50
2.4.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình
thức liên trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.................61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình

thức liên trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình........67
2.5.1. Ưu điểm................................................................................................................67
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế......................................................................68
Kết luận chương 2..........................................................................................................71
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUN MƠN
THEO HÌNH THỨC LIÊN TRƯỜNG CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH......................................................................72
...................................................................................................................................... 72


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp....................................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..........................................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..........................................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả...........................................................73
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường cho
các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.........................................73
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết và tầm quan trọng
của hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường.........................................73
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên theo yêu cầu của
hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường...............................................76
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới hoạt động sinh hoạt của tổ chun mơn theo hình thức liên trường, đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới........................................................................78
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động sinh hoạt chuyên mơn theo hình thức liên
trường............................................................................................................................ 80
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, trang thiết bị dạy
học, học liệu đáp ứng yêu cầu hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình
thức liên trường........................................................................................................82
3.2.6. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới kết nối các tổ chuyên môn trong và ngồi trường THCS
thơng qua khai thác website “Trường học kết nối”............................................................84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................................86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................87
3.4.1. Khái quát chung tổ chức khảo nghiệm.....................................................................87
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................................87
3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..............................92
Kết luận chương 3..........................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................94
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN...............................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Cách cho điểm và thang đánh giá thực trạng
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết thực hiện
hoạt động SHCM theo hình thức liên trường ở các trường trung học cơ sở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.3 Mức độ thực hiện các mục tiêu hoạt động SHCM theo hình thức liên trường
ở các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động SHCM theo hình thức liên trường
ở các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.5: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động SHCM liên trường tại các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.6: Quy trình tổ chức hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường ở các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động SHCM theo hình thức liên trường ở các trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của các nội dung quản lý
hoạt động SHCM theo hình thức liên trường tại các trường THCS huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động SHCM theo hình thức liên
trường của các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức hoạt động SHCM theo hình thức liên trường ở các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động SHCM theo hình thức liên trường
tại các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động SHCM theo hình thức liên trường
tại các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ hoạt động
SHCM theo hình thức liên trường tại các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình


Bảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý đến công tác
quản lý hoạt động SHCM theo hình thức liên trường tại các trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về khách thể quản lý đến công tác
quản lý hoạt động SHCM theo hình thức liên trường tại các trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường quản lý đến công
tác quản lý hoạt động SHCM theo hình thức liên trường tại các trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất
nước; trên cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo nước nhà những năm qua; Đại
hội XIII của Đảng xác định tiếp tục: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người”[ 21 ].
Để thực hiện công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc gia, nâng
cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển KT-XH
của đất nước thì phải thực sự đổi mới đồng bộ các thành tố của quá trình GD, trong đó
đổi mới cơng tác quản lý giáo dục, hướng tới đạt mục tiêu và yêu cầu của đổi mới GD,
được coi là vấn đề cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng.
Trong trường THCS, hoạt động chuyên môn là hoạt động cơ bản, nòng cốt quyết
định chất lượng dạy và học của mỗi nhà trường, việc quản lý hoạt động chuyên môn là
nhiệm vụ rất quan trọng, được đặt lên hàng đầu và luôn là nỗi trăn trở của các nhà
quản lý. Trong các hoạt động chun mơn thì hoạt động sinh hoạt chun mơn theo
hình thức liên trường là hoạt động thường xuyên của các trường THCS, đây là một
trong những hình thức bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo
viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp dạy học
cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình
thức liên trường của các trường THCS hiện nay đã được các trường thực hiện khá tốt
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh. Tuy vậy, hoạt động
sinh hoạt chuyên mơn theo hình thức liên trường hiện nay cịn bộc lộ nhiều vấn đề bất
cập cần phải thay đổi, đó là: chất lượng các buổi SHCM chưa cao; nội dung sinh hoạt
chuyên đề chưa được chú trọng. Đối với công tác dự giờ và đặc biệt là việc trao đổi rút
kinh nghiệm tiết học giáo viên cũng không mấy hứng thú nên buổi thảo luận thường
trầm lắng, ít ý kiến phát biểu. Từ những bất cập trên, đòi hỏi phải thay đổi hình thức tổ
chức hoạt động sinh hoạt chuyên mơn theo hình thức liên trường phù hợp để nâng cao
chất lượng giáo dục của các nhà. Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường là một trong những xu thế mới trong việc thực hiện đổi mới hoạt động sinh

1


hoạt chun mơn ở các cấp học, đây là hình thức sinh hoạt có đơi chút khó khăn đối
với giáo viên, về cách thức tổ chức hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức
liên trường. Vì vậy, trong cơng tác quản lý mà trước hết là tổ chức hoạt động sinh hoạt
chuyên môn cần phải thay đổi như thế nào để góp phần nâng cao năng lực sư phạm,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, đặc biệt là tiếp cận hình thức hoạt
động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường để đưa hình thức này trở thành
cách tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên môn phổ biến, có hiệu quả trong các nhà
trường phổ thơng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu được chọn là: “Quản lý hoạt
động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức liên trường của các trường trung học cơ sở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt động sinh hoạt chun
mơn theo hình thức liên trường của các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình,
luận văn đề xuất các biện pháp quản lý sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên
trường của các trường THCS huyện Kim Sơn góp phần nâng cao năng lực chuyên môn
cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượngnghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của các trường trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hỉnh thức liên trường tại các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của các trường
THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy

nhiên trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, hoạt động sinh hoạt chun mơn theo
hình thức liên trường và quản lý hoạt động này cần phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Nếu đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo
2


hướng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương
trình giáo dục phổ thơng thì sẽ nâng cao chất lượng chun mơn và chất lượng giáo
dục của các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng lí luận về quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức
liên trường của trường trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo
hình thức liên trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình
thức liên trường cho Hiệu trưởng phụ trách các cụm trường trung học cơ sở tại huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vị nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình
thức liên trường của Hiệu trưởng phụ trách cụm trường THCS tại huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình.
6.2. Khơng gian nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu một số trường THCS ở 2 cum trường:
- Cụm I gồm các trường: THCS Kim Chính, THCS Phát Diệm, THCS Quang
Thiện, THCS Ân Hòa
- Cụm II gồm các trường: THCS Bình Minh, THCS Tân Thành, THCS Yên Lộc,
THCS Định Hóa
6.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện nghiên cứu trong 2 năm học: Năm học 2020-2021; 2021-2022

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa từ các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước có

3


liên quan đến quản lý nhà trường, quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn, quản lý
hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường, trên cơ sở đó xây dựng cơ
sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng phiếu hỏi bao gồm các câu hỏi đóng và mở về hoạt động hoạt động
sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường và quản lý hoạt động đó dành cho các
giáo viên, Hiệu trưởng các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nhằm thu
thập những thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát, ghi chép các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, các hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng (Phó hiệu trưởng) phụ trách các cụm trường của các trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nhằm thu thập những thơng tin cần thiết cho đề tài
nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện kết hợp với phỏng vấn một số Hiệu trưởng, cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về hoạt động sinh hoạt
chun mơn theo hình thức liên trường, về quản lý hoạt động này tại địa bàn nghiên
cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia là các nhà quản lý giáo dục về quản lý hoạt động sinh
hoạt chuyên môn tại các trường THCS, nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho

việc đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này tại địa bàn
nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu và tổng kết các kinh nghiệm quản lý hoạt động sinh hoạt chun
mơn theo hình thức liên trường của các trường THCS tỉnh Ninh bình, nhằm rút ra bài
học kinh nghiệm, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản
lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường của các trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
4


7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng các cơng thức thống kê tốn học để phân tích định lượng và định
tính các kết quả nghiên cứu của luận văn với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong
mơi trường Windowns.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần tổng kết lý luận về quản lý hoạt động sinh hoạt
chuyên môn tại các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động sinh hoạt chuyên môn tại các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình
thức liên trường ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức
liên trường của các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hình thức
liên trường tại các trường trung học cơ sở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUN MƠN
THEO HÌNH THỨC LIÊN TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã trở thành vấn đề được quan tâm của các
quốc gia trên thế giới, trong đó, hoạt động sinh hoạt chuyên môn là một trong những
biện pháp để nâng cao năng lực chun mơn của giáo viên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tại các nhà trường. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn là nội
dung được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu thực trạng tại các
nhà trường để tìm ra biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn sao cho hiệu
quả nhất, bởi kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn, hợp lý các hoạt động của đội ngũ giáo viên, trong đó có hoạt động sinh
hoạt chun mơn.
Tại các trường học ở Nhật Bản vào những năm 1990, mơ hình sinh hoạt chun
mơn theo hướng nghiên cứu bài học đã được Saito và các đồng nghiệp xây dựng, phát
triển như một biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn, nghề nghiệp cho giáo viên và
đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan…sau đó lan rộng đến Việt Nam [ 28 ] .
Các nghiên cứu quản lý giáo dục của VA.Xukhomilinki, V.Pxtrezicodin,
Zakhonop…đều đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng tổ chuyên môn và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên. Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa Hiệu
trưởng và tổ trường chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động
sinh hoạt chuyên môn để đạt mục tiêu đề ra. Theo các tác giả, cần thiết phải nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, phát huy được tính chủ động sáng tạo,
hồn thiện tay nghề sư phạm của giáo viên, yêu nghề, yêu trẻ, biết giao tiếp với trẻ,
nắm vững chuyên môn cũng như các khoa học có liên quan trong nhà trường, vận

dụng lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học một cách linh hoạt, sáng tạo [ 52 ].

6


Ở các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Mỹ…, quản lý giáo dục được đề
cập đến như là việc quản lý nhà trường, vì nhà trường được coi như một thực thể tự
chủ hoạt động dựa trên cơ sở pháp luật, tương tự như các thực thể trong các lĩnh vực
khác. Chính vì vậy, các lý thuyết, mơ hình về quản lý giáo dục đều lấy nhà trường làm
đối tượng nghiên cứu trong đó đề cập đến phân cấp quản lý, chú trọng xây dựng tổ
chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên thông qua tổ chức hoạt động sinh hoạt chun
mơn dưới nhiều hình thức. Điển hình có thể kể đến tác giả Jay W. Lorsch – ĐH
Harvard với tác phẩm “ Thiết kế cơ cấu tổ chức” đề cập đến vai trị của cơng tác quản
lý, người quản lý trong thực hiện các hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động
sinh hoạt chun mơn [ 14 ].
Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả nước ngồi đã đề cập đến những nét
chính trong hoạt động sinh hoạt chuyên môn và quản lý hoạt động sinh hoạt chun
mơn, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc tổ chức và quản lý hoạt động
sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường, do vậy đây là vấn đề cần được bàn
luận và nghiên cứu thêm trong những cơng trình nghiên cứu khác.
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, hoạt động sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của các
nhà trường, đây được coi là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và năng lực sư phạm cho giáo viên rất có hiệu quả.
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục, tại các nhà trường phổ thông, việc đổi mới
hoạt động sinh hoạt chuyên môn cũng đã được quan tâm. Mơ hình sinh hoạt chun
mơn theo hướng nghiên cứu bài học đã được đưa vào vận dụng, thí điểm lần đầu tại 5
trường tiểu học thuộc tỉnh Bắc Giang vào năm 2006 – 2007 qua dự án “Nâng cao năng
lực giáo viên theo cụm và quản lý nhà trường” của tổ chức Nhật Bản JICA. Từ năm
2013, nhiều trường THCS và THPT ở Hà Nội, Huế, Lào Cai, Thái Ngun…cũng đã

đưa vào áp dụng mơ hình này trong việc đổi mới hoạt động sinh hoạt chun mơn. Mơ
hình sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được thực hiện bằng cả
hình thức tổ chức theo tổ, nhóm tại trường và hình thức liên trường, cả hai hình thức
đều mang lại những kết quả tích cực trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo
viên. Tuy nhiên những năm gần đây, việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường đã
7


và đang được nhiều nhà trường áp dụng bởi những ưu việt của nó mang lại. Với hình
thức này, giáo viên không chỉ trao đổi, học hỏi với nhau trong phạm vi từng trường mà
cịn có thể so sánh kết quả ở phạm vi các trường trong cụm, từ đó rút ra được những
bài học, kinh nghiệm để áp dụng linh hoạt vào từng đơn vị [ 31 ].
Chính vì những hiệu quả của mơ hình sinh hoạt chun mơn theo hướng nghiên
cứu bài học dưới hình thức liên trường mang lại đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến
vấn đề này như:
Vũ Thị Sơn (2011), “Đổi mới sinh hoạt chun mơn theo hướng xây dựng văn
hóa học tập ở nhà trường thông qua nghiên cứu bài học” [ 48 ] ; Nguyễn Thị Duyến
(2013) đã có bài viết: “ Nghiên cứu bài học – Một mơ hình phát triển năng lực dạy học
của giáo viên Toán”[ 18 ] ; Nguyễn Mậu Đức, Hoàng Thị Chiên, Trần Trung Ninh
(2014), “Phát triển một số năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên thơng qua mơ
hình sinh hoạt chun mơn nghiên cứu bài học” [ 22 ] ; Nguyễn Mậu Đức, Hồng Thị
Chiên (2014), “Đổi mới sinh hoạt chun mơn của giáo viên thơng qua mơ hình
nghiên cứu bài học ở Việt Nam” [ 25 ] ; Trần Thị Việt Yên (2015), “Tổ chức sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh”[ 53 ] ….Các nghiên cứu đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau của
hoạt động sinh hoạt chuyên môn và đổi mới hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu
bài học ở phạm vi từng tổ chuyên môn, từng trường.
Vấn đề đổi mới hoạt động SHCM theo cụm trường cũng đã được Bộ GD&ĐT
chỉ đạo các nhà trường phổ thông đưa vào thực hiện từ nhiều năm nay, các tài liệu tập
huấn SHCM theo cụm trường được biên tập riêng cho từng môn học và lưu hành nội

bộ cho các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên các nhà trường như: “Tài liệu tập huấn
SHCM theo cụm trường môn Giáo dục công dân” (2017) [ 12 ] ; “Tài liệu tập huấn sinh
hoạt cụm chuyên môn trong trường học mới môn Khoa học xã hội” (2016) [ 10 ] …Các
tài liệu đều tập trung hướng dẫn CBQL, giáo viên xây dựng kế hoạch, cách thức tổ
chức hoạt động dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy năng lực người học,
đồng thời hướng dẫn các đơn vị tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường, cũng như hướng dẫn giáo viên tham gia sinh hoạt trên trang “Trường học kết
nối”. Căn cứ trên tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT tại các địa phương cũng đã xây
8


dựng tài liệu tập huấn về đổi mới SHCM trong các nhà trường phù hợp với thực tiễn
đơn vị như: “Bài giảng tập huấn đổi mới SHCM ở THCS, THPT và TTGDTX” của Sở
GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh (2019) [ 46 ] ; “Tài liệu tập huấn đổi mới SHCM Nghiên cứu
bài học theo cụm trường” của Sở GD&ĐT Hưng Yên (2018)[ 45 ] …
Tại các đơn vị nhà trường cũng đã có những nghiên cứu dưới dạng SKKN được
các giáo viên trong trường thực hiện liên quan đến vấn đề đổi mới SHCM liên trường,
có thể kể đến như: SKKN “Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để xây
dựng các chủ đề dạy học, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho giáo viên học
sinh huyện Diễn Châu thông qua môn Địa lý” của tác giả Nguyễn Thị Lan (2020) [ 35 ] ;
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo mơ hình trường học mới trong các
trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của Nguyễn Minh Kiếm (2016) [ 32 ] …Các
bài viết đã đề cập đến thực tiễn hoạt động SHCM của các nhà trường trên địa bàn
nghiên cứu, chỉ ra những hạn chế của hình thức SHCM truyền thống và đưa ra các
biện pháp đổi mới SHCM theo hướng nghiên cứu bài học dưới hình thức liên trường.
Bàn về vấn đề quản lý hoạt động SHCM, thời gian qua cũng đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu. Có thể kể đến là các cơng trình của các tác giả: Đặng Quốc Bảo; Hà
Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang; Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí…Các tác giả
đều đề cập đến các nội dung về quản lý nhà trường, đặc biệt là nội dung liên quan đến
tổ chức và quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường phổ thông.

Đi đôi với hoạt động đổi mới SHCM, công tác quản lý cũng có nhiều đổi mới, đề cập
đến vấn đề này, một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu như: Bùi Hải Ngọc (2017),
“Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tại các trường
THCS quận Tây Hồ, TP Hà Nội”[ 37 ] ; Kiều Quan Bình (2016), “Quản lý hoạt động
sinh hoạt chun mơn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh”[ 13 ] ; Hoàng Kim Anh (2017), “Quản lý hoạt động sinh hoạt
chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học ở các trường THCS Cầu Giấy, Hà Nội” [ 1 ] ;
…và nhiều cơng trình nghiên cứu khác tương tự. Các nghiên cứu đều đề cập đến
những nét mới trong tổ chức và quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học tại các nhà trường. Qua đó tìm ra những biện pháp quản lý hiệu
quả đối với hoạt động SHCM phù hợp với từng đơn vị.
9


Có thể thấy, việc nghiên cứu về hoạt động SHCM, SHCM liên trường và quản lý
hoạt động SHCM đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến, tuy nhiên vấn đề quản lý
hoạt động SHCM liên trường đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu. Chính
vì vậy đây là khoảng trống để các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu một cách cụ thể và khoa học
về vấn đề quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường ở các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động sinh hoạt chun mơn nói riêng, hiệu quả quản lý giáo dục nói chung cho
các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện khi loài người bắt đầu chuyển sang hình thức hoạt
động nhóm. Q trình lao động nhằm duy trì sự sống đã đặt ra yêu cầu cần sự phối hợp
giữa các cá nhân trong nhóm, nếu khơng có sự quản lý thì các cơng việc chung sẽ khó
được hồn thành. Cùng với sự phát triển của xã hội, quản lý cũng đã có những bước

chuyển biến cả về chất và lượng, đa dạng và phát triển có tính kế thừa, sáng tạo. Hiện
nay, quản lý trở thành một hoạt động phổ biến được diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội loài người, với bản chất khoa học của mình, quản lý được cơng nhận như
một môn khoa học giống như các môn khoa học khác.
Trong quá trình hình thành và phát triển lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra những khái niệm khác nhau về quản lý, tùy theo cách tiếp cận:
- Theo C. Mac “Bản chất của quản lý là nhằm thiết lập sự phối hợp với các công
việc giữa các cá nhân và thực hiện chức năng chung xuất phát từ sự vận động của cơ
sở sản xuất”[ 17 ] .
- Theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lý là q trình cùng làm việc và
thơng qua các cá nhân cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ
chức”[ 39 ] .
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo lại cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có định
hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về tất cả các mặt văn hóa
10


– chính trị - kinh tế - xã hội bằng một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và các điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”[ 20 ] .
- Cùng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng định nghĩa: “Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[ 43 ].
Có thể thấy, khái niệm quản lý mặc dù được biểu đạt bởi nhiều cách khác nhau
nhưng tựu chung đều thống nhất ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý ln tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ
thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích của cơng tác quản lý do chủ thể áp đặt hay
do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách
thể quản lý, từ đó làm nảy sinh các mối quan hệ giữa hai đối tượng này với nhau.
Thứ hai, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động đúng quy luật của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận
hành một cách có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội, chủ thể và khách thể
quản lý ln có quan hệ tác động lẫn nhau và chịu sự tác động của môi trường. Con người
là yếu tố trọng tâm của hoạt động quản lý vì vậy, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật, người quản lý cần phải linh hoạt, mềm dẻo trong thực hiện hoạt động quản lý.
Tóm lại, quản lý là tác động có chủ đích, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành một cách hiệu
quả, đạt mục tiêu đề ra. Người quản lý là người có trách nhiệm phân bố lực lượng và
các nguồn nhân lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để
nó hoạt động tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục là một lĩnh vực trọng
tâm của quản lý xã hội, chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản
lý xã hội. Cũng giống như quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp
cận khác nhau, trong phạm vi nhà trường, khái niệm quản lý giáo dục được một số tác
giả trình bày như sau:
11


- Kondacôp M.I cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế
hoạch nhằm đảm bảo các cơ quan trong hệ thống giáo dục được vận hành bình thường,
giúp tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng”[ 34 ].
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục địch, có kế
hoạch, phù hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận
hành đúng theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục tiến đến mục tiêu và thay đổi trạng thái mới về chất”[ 30 ] .
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cũng khẳng định rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy

quá trình đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu của xã hội”[ 3 ] .
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế
hoạch, có mục tiêu của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) đến đối tượng bị quản lý
(tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) nhằn thực hiện mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn
Hoạt động SHCM là hoạt động quan trọng trong nhà trường, quyết định trực tiếp
đến chất lượng dạy học, cũng như sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát
triển giáo dục nói chung.
Hoạt động SHCM được thực hiện thường xuyên tại các nhà trường hoặc theo
cụm trường nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên
thông qua các hoạt động dự giờ, thao giảng, phân tích, nghiên cứu bài học. Cơng tác
SHCM được duy trì, tổ chức thực hiện khơng chỉ giúp giáo viên nâng cao trình độ
chun mơn mà cịn gắn kết tình đồng nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau trong cơng tác, hình
thành mơi trường sư phạm đồn kết, nhân ái, thân thiện, phát huy được những truyền
thống văn hóa riêng của từng đơn vị.
Hoạt động SHCM hiện nay thường diễn ra theo hai hướng: SHCM định kỳ thường
tổ chức 2 lần/ tháng và SHCM theo chủ đề thường tổ chức theo kế hoạch tháng, học kỳ
hoặc cả năm học. Các mơ hình SHCM hiện nay đều gắn với q trình giáo viên hướng
dẫn học sinh học tập, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm ra phương pháp
12


dạy học và kiểm tra, đánh giá phù hợp, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học
tập để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường [ 36 ] .
1.2.3. Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường
SHCM theo cụm trường hay cịn gọi là SHCM liên trường là hình thức tập trung
giáo viên, CBQL của các trường có khoảng cách địa lý gần nhau đến một trường để
cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn về nội dung, phương pháp, hình thức
dạy học, đánh giá học sinh cũng như công tác quản lý các hoạt động của nhà trường


[ 12 ].
Cơ chế SHCM liên trường là tự nguyện, do các trường đứng ra tự tổ chức và thực
hiện các nhiệm vụ mang tính thiết thực, đem lại lợi ích cho tất cả các trường tham gia
sinh hoạt. Thời gian, địa điểm, nội dung, kinh phí tổ chức SHCM đều do các trường
trong cụm thảo luận, thống nhất kế hoạch thực hiện dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Sở/Phòng giáo dục và đào tạo địa phương [ 12 ].
Hoạt động SHCM liên trường là một hoạt động tăng cường khả năng phát triển
chun mơn của giáo viên, có tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý
giáo dục của các nhà trường trong cụm, đồng thời khuyến khích giáo viên nhìn lại q
trình dạy học và tự đánh giá năng lực của mình. Thơng qua trao đổi, nghiên cứu các
sáng kiến, khoa học sư phạm ứng dụng, giáo viên được bồi dưỡng, nâng cao năng lực
giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chun mơn chính xác, thiết thực, đổi
mới tư duy của giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Trong thực tế, chính giáo
viên đã đưa ra giải pháp có thể tổ chức SHCM liên trường luân phiên tại các điểm
trường khác nhau để mọi giáo viên có cơ hội học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau,
CBQL có cơ hội nắm bắt sâu hơn những khó khăn của giáo viên và học sinh tại các
điểm trường để có kế hoạch hỗ trợ.
1.2.4. Quản lý hoạt động sinh hoạt chun mơn theo hình thức liên trường
1.2.4.1. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn
Hiệu trưởng các trường phổ thông, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động chung
của nhà trường, trong đó có quản lý hoạt động SHCM. Đây là nhiệm vụ quan trọng
của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường. Để thực hiện tốt
công tác này, Hiệu trưởng các nhà trường cần phải nắm vững các kế hoạch, chương
13


trình và phương pháp giảng dạy của các bộ mơn ở các khối lớp. Điều này có nghĩa
Hiệu trưởng phải là người có trình độ chun mơn, trình độ quản lý cao, nắm vững các
nghiệp vụ sư phạm cũng như các quy trình quản lý. Có như vậy Hiệu trưởng mới linh

hoạt, nhanh chóng trong việc chỉ đạo đội ngũ giáo viên đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu về con người, lao động mới của
xã hội đặt ra.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý SHCM là q trình tác động có chủ đích, có kế
hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (hoạt
động SHCM của các tổ bộ môn) thông qua các biện pháp quản lý nhằm đạt mục tiêu
giáo dục của các tổ chuyên mơn nói riêng, của nhà trường nói chung.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường
Như đã biết, hoạt động SHCM liên trường được tổ chức thực hiện tại một điểm
trường với sự có mặt có một nhóm giáo viên, CBQL của các nhà trường có điều kiện địa
lý không quá xa nhau. Do vậy, việc quản lý hoạt động SHCM liên trường được thực hiện
chủ yếu bởi Hiệu trưởng của trường được lựa chọn làm trung tâm cụm để tổ chức hoạt
động, có sự phối hợp với các CBQL của các trường trong cụm cùng tham gia.
Tiêu chí để lựa chọn trường trung tâm cụm trước hết phải là trường được đánh
giá có chất lượng giáo dục tồn diện trong giảng dạy và học tập, có năng lực xây dựng
kế hoạch hoạt động giáo dục; có vị trí địa lý thuận tiện cho giáo viên đi lại trong q
trình tham gia hoạt động; có đủ các khối lớp của mỗi cấp học, mỗi lớp không quá 45
học sinh, có đủ tổ chun mơn theo quy định của Bộ; Đội ngũ CBQL, giáo viên phải
đủ về số lượng theo quy định, cơ cấu hợp lý, có thể hỗ trợ các trường khác về quản lý
và nghiệp vụ chuyên mơn; có đủ điều kiện cơ sở vật chất về phòng học, phòng chức
năng, trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ để tổ chức hội thảo chuyên môn, các tiết dạy mẫu
và tiết dạy thực hành, thí nghiệm [ 12 ].
Hiệu trưởng trường trung tâm cụm thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động
SHCM liên trường theo quy định, linh hoạt phối hợp với các trường trong cụm để
đảm bảo hoạt động diễn ra hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
trong cụm.
14



×