Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong bối cảnh mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.21 KB, 107 trang )

MỤC LC
M UỞĐẦ 3
1. Lý do ch n t iọ đề à 3
2. M c ích c a vi c nghiên c uụ đ ủ ệ ứ 4
3. Khách th v i t ng nghiên c uể àđố ượ ứ 4
4. Nhi m v nghiên c uệ ụ ứ 5
5. Gi thuy t khoa h cả ế ọ 5
6. Ph m vi nghiên c uạ ứ 5
7. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 5
8. C u trúc c a lu n v n: Lu n v n g m nh ng ph n sau:ấ ủ ậ ă ậ ă ồ ữ ầ 6
Ch ng 1 C S L LU N C A V N QU N LÝ HO T NG D Y H C ươ Ơ Ở Í Ậ Ủ Ấ ĐỀ Ả Ạ ĐỘ Ạ Ọ Ở
CÁC TR NG THCSƯỜ 8
1.1. T ng quan v v n nghiên c uổ ề ấ đề ứ 8
1.2. Các khái ni m c b n liên quan n v n nghiên c uệ ơ ả đế ấ đề ứ 11
1.2.1. Qu n lýả 11
1.2.2. Ho t ngạ độ 17
1.2.3. D y h cạ ọ 19
1.2.4. Qu n lý giáo d c, Qu n lý nh tr ngả ụ ả à ườ 21
1.2.5. Ho t ng d y h cạ độ ạ ọ 23
1.2.6. Qu n lý ho t ng d y h cả ạ độ ạ ọ 24
1.3. c tr ng qu n lý ho t ng d y h c t i tr ng THCS.Đặ ư ả ạ độ ạ ọ ạ ườ 25
1.3.1. V trí tr ng THCS trong h th ng Giáo d c qu c dân.ị ườ ệ ố ụ ố 26
1.3.2. c tr ng ho t ng d y h c tr ng THCS trong b i c nh hi n Đặ ư ạ độ ạ ọ ở ườ ố ả ệ
nay 28
1.3.3. Yêu c u qu n lý ho t ng d y h c tr ng THCSầ ả ạ độ ạ ọ ườ 29
1.4. Các y u t có tác ng n qu n lý ho t ng d y h c.ế ố độ đế ả ạ độ ạ ọ 35
1.4.1. Quy ch d y h c v quy ch qu n lý ho t ng d y h cế ạ ọ à ế ả ạ độ ạ ọ 35
1.4.2. B máy t ch c nh tr ng v vi c nâng cao n ng l c i ng ộ ổ ứ à ườ à ệ ă ự độ ũ
CBQL, giáo viên, nhân viên 36
1.4.3. ng c , tinh th n, thái c a i ng h c sinh.Độ ơ ầ độ ủ độ ũ ọ 39
1.4.4. C s v t ch t v thi t b tr ng h cơ ở ậ ấ à ế ị ườ ọ 39


1.4.5. Môi tr ng t nhiên v xã h i c a tr ng h cườ ự à ộ ủ ườ ọ 40
1.4.6. Thông tin qu n lý.ả 40
K t lu n ch ng 1ế ậ ươ 41
Ch ng 2 TH C TR NG D Y H C VÀ QU N L HO T NG D Y H C ươ Ự Ạ Ạ Ọ Ả Í Ạ ĐỘ Ạ Ọ Ở
CÁC TR NG THCS HUY N HOA L , T NH NINH BÌNH SO V I YÊU ƯỜ Ệ Ư Ỉ Ớ
C U PHÁT TRI N GIÁO D C TRONG B I C NH M IẦ Ể Ụ Ố Ả Ớ 42
2.1. Khái quát v c i m kinh t - xã h i huy n Hoa L , t nh Ninh Bìnhềđặ đ ể ế ộ ệ ư ỉ
42
2.1.1. i u ki n t nhiên v tình hình phát tri n kinh tĐề ệ ự à ể ế 42
2.1.2. Tình hình phát tri n Giáo d c v o t o huy n Hoa Lể ụ àĐà ạ ệ ư 43
2.2. Phát tri n giáo d c THCS t i huy n Hoa L , t nh Ninh Bìnhể ụ ạ ệ ư ỉ 49
2.3. Th c tr ng ho t ng d y h c các tr ng THCS huy n Hoa L , t nh ự ạ ạ độ ạ ọ ở ườ ệ ư ỉ
Ninh Bình 49
2.3.1. Th c tr ng ho t ng gi ng d y c a giáo viên.ự ạ ạ độ ả ạ ủ 49
2.3.2. Th c tr ng ho t ng h c t p c a h c sinhự ạ ạ độ ọ ậ ủ ọ 54
2.4. Th c tr ng qu n lý ho t ng d y h c các tr ng THCS huy n Hoa ự ạ ả ạ độ ạ ọ ở ườ ệ
L , t nh Ninh Bìnhư ỉ 56
2.4.1. Th c tr ng qu n lý th c hi n c ch d y h cự ạ ả ự ệ ơ ế ạ ọ 56
1
2.4.2. Th c tr ng ch t l ng i ng CBQL, GV, NV các tr ng THCSự ạ ấ ượ độ ũ ỏ ườ
huy n Hoa L , t nh Ninh Bìnhệ ư ỉ 58
2.4.3. Th c tr ng qu n lý CSVC v trang thi t b d y h c.ự ạ ả à ế ị ạ ọ 61
2.5. ánh giá chung v th c tr ng qu n lý ho t ng d y h c các tr ng Đ ề ự ạ ả ạ độ ạ ọ ở ườ
THCS huy n Hoa L , t nh Ninh Bình.ệ ư ỉ 64
2.5.1. u i mƯ để 64
2.5.2. Nh c i mượ để 64
2.5.3. Thu n l iậ ợ 64
2.5.4. Khó kh nă 65
K t lu n ch ng 2ế ậ ươ 65
Ch ng 3 CÁC BI N PHÁP QU N LÝ HO T NG D Y H C CÁC TR NG ươ Ệ Ả Ạ ĐỘ Ạ Ọ Ở ƯỜ

TRUNG H C C S HUY N HOA L , T NH NINH BÌNH ÁP NG YÊU Ọ Ơ Ở Ệ Ư Ỉ Đ Ứ
C U PHÁT TRI N GIÁO D C TRONG B I C NH M IẦ Ể Ụ Ố Ả Ớ 67
3.1. Nh ng nguyên t c l a ch n bi n phápữ ắ ự ọ ệ 67
3.1.1. Tính k th a.ế ừ 67
3.1.2. Tính th c ti n.ự ễ 67
3.1.3. Tính ch t l ng.ấ ượ 67
3.1.4. Tính h th ng ng b .ệ ố đồ ộ 67
3.2. Các bi n pháp qu n lý ho t ng d y h c các tr ng THCS huy n ệ ả ạ độ ạ ọ ở ườ ệ
Hoa L , t nh Ninh Bình áp ng yêu c u phát tri n giáo d c trong b i ư ỉ đ ứ ầ ể ụ ố
c nh m i.ả ớ 68
3.2.1. Bi n pháp 1: Nâng cao nh n th c v n ng l c c a i ng CBQL, ệ ậ ứ à ă ự ủ độ ũ
GV, HS v t m quan tr ng c a ho t ng d y h c.ề ầ ọ ủ ạ độ ạ ọ 68
3.2.2. Bi n pháp 2: Xây d ng k ho ch qu n lý ho t ng d y h c v chệ ự ế ạ ả ạ độ ạ ọ à ỉ
o các t , nhóm chuyên môn l p k ho ch theo h ng ng tâm.đạ ổ ậ ế ạ ướ đồ 71
3.2.3. Bi n pháp 3: Nâng cao hi u qu s d ng CSVC, trang thi t b d y ệ ệ ả ử ụ ế ị ạ
h c, ng d ng CNTT v o d y h c v qu n lý d y h c.ọ ứ ụ à ạ ọ à ả ạ ọ 74
3.2.4. Bi n pháp 4: Xây d ng v n hóa nh tr ng theo tinh th n "Tr ngệ ự ă à ườ ầ ườ
h c thân thi n, h c sinh tích c c"ọ ệ ọ ự 78
3.2.5. Bi n pháp 5: T ng c ng t ch c các ho t ng i m i ph ng ệ ă ườ ổ ứ ạ độ đổ ớ ươ
pháp d y h c theo h ng phát huy tính ch ng tích c c c a h c sinh.ạ ọ ướ ủđộ ự ủ ọ
82
3.2.6. Bi n pháp 6 : T ng c ng qu n lý ho t ng h c t p c a h c sinh ệ ă ườ ả ạ độ ọ ậ ủ ọ
theo h ng thúc y h c sinh có tinh th n t ng h c t p.ướ đẩ ọ ầ ựđộ ọ ậ 87
3.2.7. Bi n pháp 7: y m nh công tác xã h i hóa giáo d c nh m t ng ệ Đẩ ạ ộ ụ ằ ă
c ng c ngu n nhân t i v t l c ph c v k ho ch ra.ườ đượ ồ à ậ ự ụ ụ ế ạ đề 90
3.2.8. Bi n pháp 8: Ho n thi n c ch qu n lý c a BGH v các o n thệ à ệ ơ ế ả ủ à đ à ể
khác trong tr ng, t ng c ng b i d ng nghi p v qu n lý d y h c cho ườ ă ườ ồ ưỡ ệ ụ ả ạ ọ
CB ch ch t.ủ ố 95
3.2.9. Bi n pháp 9: Ho n thi n các quy ch qu n lý ho t ng d y v ệ à ệ ế ả ạ độ ạ à
h c.ọ 97

3.3. Kh o nghi m tính h p lý v tính kh thi c a các bi n pháp.ả ệ ợ à ả ủ ệ 101
3.3.1. i t ng kh o nghi m: Ban lãnh o, chuyên viên phòng giáo Đố ượ ả ệ đạ
d c Hoa L , hi u tr ng v phó hi u tr ng 11 tr ng THCS.ụ ư ệ ưở à ệ ưở ườ 101
3.3.2. K t qu kh o nghi mế ả ả ệ 101
K T LU N VÀ KHUY N NGHẾ Ậ Ế Ị 103
1. K t lu nế ậ 103
2. Khuy n nghế ị 104
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 106
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo trở thành
nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu
trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế hệ tương lai.
Giáo dục Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, cơ chế
hệ thống quản lý quá trình dạy học ở các nhà trường ngày càng được hoàn
thiện và hiệu quả. Trong đó, dạy học là một hoạt động quan trọng, đặc trưng
của mỗi nhà trường, thông qua sự phối hợp giữa người dạy và người học mỗi
cá nhân có thể làm phong phú vốn học vấn của mình từ kho trí tuệ của nhân
loại. Hơn nữa, dạy học còn là con đường giáo dục cơ bản nhất, chuẩn mực
nhất để thực hiện mục đích của quá trình giáo dục toàn diện.
Trước áp lực phải đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa
(CNH) - hiện đại hóa (HĐH). Hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS)
phải là người năng động, sáng tạo và đổi mới, nắm vững các lý thuyết về quản
lý, lãnh đạo; nhận thức được các thế mạnh và các mặt hạn chế, tạo ra sự thay
đổi trong nhà trường, có những biện pháp quản lý dạy học tốt để phát triển
giáo dục đào tạo của nhà trường cũng như mục tiêu phát triển giáo dục bậc

THCS trong bối cảnh hiện nay.
Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang đặt ra cho ngành giáo dục và
đào tạo một vai trò lớn trong việc bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
Do đó công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng cũng cần phải có
sự đáp ứng phù hợp. Hơn nữa trong xu thế phát triển hiện nay của thời đại
công nghệ thông tin cũng như nhiều ứng dụng khác đưa vào giảng dạy thì việc
nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng là cần thiết.
3
Hiệu trưởng trường THCS của huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình được bổ
nhiệm từ lực lượng giáo viên nên có mặt tích cực là hiểu biết rất rõ thực trạng
hoạt động của nhà trường, có năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, việc chuyển
đổi từ vai trò giáo viên sang vai trò quản lý trong khi chưa được đào tạo, bồi
dưỡng những tri thức mới về quản lý trường học nên đã gặp nhiều khó khăn
trong lãnh đạo, quản lý nhà trường, còn có những hạn chế nhất định trong
quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Là cán bộ quản lý của một trường THCS, được học tập, nghiên cứu lý
luận về khoa học quản lý giáo dục, tôi nhận thức rõ vai trò quan trọng của
công tác quản lý nhà trường và những bất cập trong công tác quản lý của hiệu
trưởng trường THCS hiện nay. Để công tác quản lý nhà trường đặc biệt là
quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS có hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
trường THCS, phát triển giáo dục bậc THCS của trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong
bối cảnh mới" để nghiên cứu.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
trong bối cảnh hiện nay.
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS .
4.2. Phân tích thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
trong bối cảnh mới.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây đã có nhiều đổi mới,
tuy nhiên so với yêu cầu phát triển Giáo dục của xã hội thì vẫn còn có những
hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở khoa học và
thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động dạy học nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục trong bối cảnh mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trọng tâm đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục trong bối cảnh mới.
- Phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình của
giáo viên và học sinh những năm gần đây. Tập trung khảo sát 6 trường ở các
điều kiện: thuận lợi; trung bình; khó khăn.
7. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS có tính khả thi, hữu hiệu, đề tài sử dụng
phối kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
5
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa
tổng hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài: Các văn bản Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của Bộ GD & ĐT và của
địa phương về đổi mới giáo dục THCS, các công trình khoa học đã có, nhằm
tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng bảng hỏi cho đội ngũ
CBQL trường THCS.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong
công việc đang đảm nhận, ghi nhận những biểu hiện về năng lực quản lý dạy
học ở các trường trong huyện.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để
huy động được trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm
trong quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS để rút ra kết
luận tốt nhất, có tính khả thi cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS: Phân tích nội dung quản lý hoạt dạy học
của hiệu trưởng tìm ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả và những mặt hạn
chế để khắc phục. Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn để lý giải và tìm ra
những biện pháp tích cực trong việc quản lý hoạt động dạy học cho hiệu
trưởng trường THCS đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong bối cảnh
mới.
7.3. Phương pháp bổ trợ khác: Tính toán, thống kê
8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm những phần sau:
- Phần mở đầu: Khái quát về đề tài.

- Phần kết quả nghiên cứu gồm có ba chương:
6
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình so với yêu cầu phát triển giáo
dục trong bối cảnh mới.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
trong bối cảnh mới.
- Phần kết luận và khuyến nghị.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, trong xu hướng
toàn cầu hóa và phát triển nền kinh tế tri thức, Giáo dục có vai trò chủ đạo
trong việc khẳng định sức mạnh sự phát triển và chấn hưng nền kinh tế của
bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu
của nhiều quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng giáo dục, có những chính
sách đầu tư thỏa đáng. Họ nhận định rằng: “Giáo dục là động lực để phát
triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người là tài sản quyết định cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, hiện đại hóa đất nước”.
Trong nhiều năm qua, trên thế giới, các nước phát triển đã có một chiến
lược đầu tư cho giáo dục với một tỷ lệ cao và phù hợp tạo ra sự thay đổi lớn
về diện mạo kinh tế và xã hội. Cụ thể: Mỹ là nước có nền giáo dục đứng hàng
đầu thế giới, song việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở Mỹ trong những năm
qua không ngừng tăng lên từ 26 đến 30% tổng kinh phí cho giáo
dục. Singapore là một đảo quốc nhỏ quanh năm xanh, sạch và thanh bình, ổn

định về chính trị, xã hội, không chỉ là bến cảng của văn hoá, nghệ thuật và
kiến trúc mà Singapore luôn chú trọng đầu tư vào lĩnh vực giáo dục. Hiện tại
Singapore trở thành nước có nền giáo dục chất lượng hàng đầu không kém gì
những nước lớn khác có tên tuổi trên thế giới như Anh, Pháp. Nhật Bản là
một đất nước nghèo về tài nguyên, thường xuyên bị thảm họa về động đất và
núi lửa, lại chịu hậu quả đau thương của chiến tranh thế giới thứ 2 nhưng về
mặt giáo dục, Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới
với tỷ lệ người mù chữ bằng không và 72,5% số học sinh theo học lên bậc đại
hoc, cao đẳng và trung cấp, ngang hàng với Mỹ và vượt trội một số nước
8
Châu Âu. Điều này đã tạo nên sự phát triển kinh tế và công nghiệp của nước
Nhật Bản trong thời kỳ hiện đại.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục là “quốc sách hàng
đầu”. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã xác định “cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Bộ Chính trị giao
Ban Cán sự Đảng, Chính phủ thực hiện chủ trương về cải cách giáo dục trong
các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành TW lần thứ IV, VII và IX (khóa X),
xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn này, trình tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI. Giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020 là nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên; mở rộng quy mô giáo dục hợp lý; đổi mới mạnh mẽ
quản lý nhà nước đối với giáo dục - đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng; tiếp
tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo
dục; bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; tăng cường hợp tác quốc tế về
giáo dục và đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ trong việc "nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước". Nghị quyết của

Đảng trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ “Đổi mới tư
duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra sự
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, ưu tiên hàng
đầu cho chất lượng dạy và học”.
Thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, nhiều nhà
khoa học đã đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học một cách toàn diện về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, tổ chức quá trình dạy
9
học, Các tác giả tiêu biểu như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Trần
Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc,
Nâng cao chất lượng giáo dục có rất nhiều yếu tố song yếu tố quan trọng
không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển
giáo dục đó chính là quá trình quản lý chất lượng dạy học, nó được nhiều nhà
nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc
nâng cao chất lượng dạy học. Như vậy Quản lý hoạt động dạy học được xem
là khâu đột phát để nâng cao chất lượng học tập của người học, là vấn đề mà
các nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý hoạt động dạy học rất quan tâm
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói riêng và phát triển
nền giáo dục nói chung.
Ngoài các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, các tài
liệu, giáo trình giảng dạy trong các trường đại học: Học viện Quản lý giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm, còn có một số luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của một số tác giả cũng đề cập về đề
tài này như: “Biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THCS quận
Đống Đa - Hà Nội” của tác giả Nguyễn Duy Long; “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Đỗ Trọng Khanh,… Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu, đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục ở cấp trung

học cơ sở cũng còn ít, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Vì vậy tôi nghiên
cứu và viết luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học và
công tác quản lý của hiệu trưởng trường THCS huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp Quản lý hoạt động dạy học để nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
10
trong bối cảnh hiện nay để áp dụng khả thi trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội. Xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác
nhau, mỗi chế độ có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức sản
xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước; con người thế hệ sau tiến
bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao,
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển tiến
bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với
lịch sử phát triển của xã hội loài người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt
điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao,
nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao
động được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để
phát huy khả năng của đổi tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, chủ thể quản lý
điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
Theo quan điểm của kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật
ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về quản lý “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
11
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo
cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [9]
Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn
“Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo
sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng: điều kiện chi phí thời
gian, công sức, tài liệu, vật liệu ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [18].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa
tổng quát là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công
tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài)[24].
Còn tác giả Phạm Minh Hạc thì cho rằng: "Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến [19].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,
thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm quản lý khác nhau nhưng chúng
đều có một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ

hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. Trong một môi
trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ
chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách,
đường lối chủ trương trong các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để
đạt mục tiêu quản lý”.
12
Mô tả hoạt động quản lý theo sơ đồ 1.2.1 sau:
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động
trí tuệ, có sản phẩm đặc biệt. Lao động quản lý có các chức năng cơ bản được
quy định một cách khách quan bởi chức năng hoạt động của khách thể quản
lý. Từ chức năng quản lý, chủ thể quản lý xây dựng nên nội dung quản lý để
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Theo sự
thống nhất của đa số tác giả thì quản lý có bốn chức năng cơ bản là: Kế
hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra.
Bốn chức năng đó quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý, chủ
thể quản lý sử dụng thông tin như một công cụ quản lý.
Sơ đổ 1.2.2 - Mô hình chu trình quản lý
13
Kế hoạch
Kiểm tra Thôngtin Tổ chức
Chỉ đạo
Môi trường
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý Khách thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Nội dung quản lý
Phương pháp quản lý
+ Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập mục tiêu của hệ thống các hoạt động

và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Kế hoạch là nền tảng của quá trình lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức
năng nhiệm vụ và các công việc của đơn vị; dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra
mục tiêu chương trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các
nguyên tắc, tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện.
Khi thực hiện chức năng này chú ý đến nguyên tắc tính mục đích và hệ
thống các văn bản chỉ đạo của ngành, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Tổ chức
Là quá trình sắp xếp và phân bố công việc, quyền hành và quyền lực
cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu
của tổ chức. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự liên kết, xây dựng các yêu
cầu, lựa chọn sắp xếp cho hiệu quả, phân công nhóm và cá nhân.
Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời
rạc thành một thể thống nhất, tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm
cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu, mục đích của
tổ chức.
Công tác tổ chức có hiệu quả là nhờ người quản lý biết sắp xếp, bố trí,
điều phối một cách khoa học, phù hợp với những nguồn lực nhân lực, vật lực,
tài lực của hệ thống.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm: Các tiêu chí cơ bản như mục tiêu của tổ
chức, cơ cấu, thiết chế, quy mô của tổ chức, nội dung công việc, điều kiện tồn
tại và phát triển của tổ chức.
Công việc của tổ chức là những vấn đề nhân sự, cán bộ, xây dựng các tổ
chức, các hoạt động, giao phó quyền hành cho người quản lý tạo sự liên hợp
thực hiện mục tiêu một cách thuận lợi, tự giác để đạt kết quả cao nhất.
14
+ Chỉ đạo (Lãnh đạo, điều khiển)
Là quá trình tác động đến thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình,
tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú

ý khích lệ động viên, thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong hoạt động
thực tế.
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành,
nhân lực, vật lực, tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người lãnh đạo, vận
hành tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực hiện đúng
kế hoạch đã lập ra để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực. Kịp thời uốn
nắn đi đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định, đúng hướng vận hành của hệ
thống giúp hệ thống đạt đến mục tiêu nhanh nhất, kết quả cao nhất, đúng kế
hoạch đã đề ra.
+ Kiểm tra
Là quá trình trong hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và sử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và tiêu chuẩn,
các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh.
Trong tiến trình quản lý cần phải chú ý đến công tác kiểm tra bao gồm
kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra để
phát hiện cái đúng, cái sai trong quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh
hoặc có biện pháp để thực hiện tốt những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Khi tiến hành kiểm tra nhà quản lý thông qua 4 bước sau:
Bước 1: Xác định chuẩn để đánh giá đối với công việc cần kiểm tra.
Bước 2: Đánh giá theo chuẩn đã định.
Bước 3: Khẳng định điều làm được hoặc chưa được theo kế hoạch dựa
trên chuẩn đánh giá.
Bước 4: Xử lý kết quả để quyết định chỉ đạo tiếp hoặc điều chỉnh một
phần kế hoạch.
15
Kiểm tra là chức năng của người quản lý, nhằm mục đích kiểm tra thực
hiện tốt nhất ba công việc: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Kiểm tra
nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch kịp thời, kiểm tra không hẳn là giai
đoạn cuối kỳ khi công việc đã hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt
quá trình thực hiện kế hoạch. Vậy kiểm tra là chức năng thực sự quan trọng

của nhà quản lý (lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo) nó
là khâu đặc biệt quan trọng của chu trình quản lý, giúp người quản lý điều
chỉnh theo hướng đích.
Muốn cho hệ thống quản lý vận hành có kết quả thì quá trình quản lý
thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản lý. Quá trình quản lý là
một thể thống nhất toàn vẹn, nhiều tác giả thống nhất chia quá trình quản lý
thành 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch – kế hoạch hóa – tổ chức – chỉ đạo –
kiểm tra.
Các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý là cơ sở để
phân công lao động, là nền tảng hình thành cấu trúc tổ chức của sự quản lý,
trong quá trình quản lý phải thực hiện một dạng chức năng kế tiếp nhau một
cách lôgic, nó bắt đầu từ thực hiện việc xác định mục tiêu quản lý cho đến kết
quả đạt được và tổng kết quá trình quản lý.
1.2.1.3. Công cụ quản lý
Công cụ quản lý là các phương tiện mang tính điều kiện chủ quan và
khách quan mà chủ thể quản lý dùng nó để tác động vào quá trình quản lý. Nó
bao gồm:
+ Các chế định: Trong quản lý Giáo dục - Đào tạo, đó là các chính sách,
chế độ quy định của nhà nước về mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức
đào tạo; các chính sách trường, chính sách đầu tư cho giáo dục. Các chế định
được xây dựng từ đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, từ quy luật
phát triển của xã hội trong đó có nền giáo dục.
16
+ Thiết chế tổ chức bộ máy: là rất cần thiết đối với người quản lý, nó
giúp xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy thích hợp cho mỗi công việc, giúp
cải tiến cho bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn, giúp giảm biên chế, làm cho
bộ máy gọn nhẹ hơn.
+ Các nguồn lực:
- Nhân lực: Con người là nguồn lực quan trọng nhất. Trong trường học
là đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh.

- Vật lực: Bao gồm cả vật tư, trang thiết bị, tài sản cố định phục vụ cho
việc thực hiện nhiệm vụ công tác. Trường sở và thiết bị dạy học là sức mạnh
vật chất của trường học theo hướng hiện đại hóa.
- Tài lực: Là vốn đầu tư tài chính cho trường bao gồm ngân sách của nhà
nước, của địa phương, vốn tự có và sự giúp đỡ đóng góp của nhân dân và các
nguồn tài trợ khác
+ Phẩm chất, năng lực của chủ thể quản lý: Quản lý theo tiêu chí chất
lượng tổng thể và hiệu quả bền vững, thích ứng với mọi sự thay đổi đòi hỏi
nhà quản lý không chỉ biết làm việc đúng mà cần thiết hơn là làm đúng việc
theo chức trách và bổn phận của mình.
1.2.2. Hoạt động
1.2.2.1 Khái niệm hoạt động
Có nhiều định nghĩa về hoạt động:
Theo từ điển Tiếng Việt “Hoạt động” được định nghĩa là “Tiến hành
những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm mục đích nhất định trong
đời sống xã hội”[ 31,tr.452]
Theo A.N. Leotiev “Hoạt động được hiểu là một tổ hợp các quá trình
con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu
nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ
thể”. Nói cách khác hoạt động là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể bao
gồm quá trình khách thể hóa chủ thể (tức là chuyển năng lực của con người
17
vào sản phẩm của hoạt động, sản phẩm của lao động) và quá trình chủ thể hóa
khách thể (nghĩa là trong quá trình đó con người phản ánh vật thể, phát hiện
và tiếp thu đặc điểm của vật thể chuyển thành tâm lý, ý thức năng lực của
mình. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý
khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá
trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể,
biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Từ khái niệm hoạt động nêu trên, ta có thể nói rằng hoạt động là

phương thức tồn tại của con người trong xã hội, hoạt động cũng là nơi nảy
sinh tâm lý và cũng là nơi vận hành. Cho nên tâm lý, ý thức, nhân cách của
con người là do con người tự tạo ra bằng hoạt động của chính mình, thông
qua hai quá trình: Quá trình chuyển từ ngoài vào trong và quá trình chuyển từ
trong ra ngoài. Quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung
quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người.
Con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới vừa tạo ra sản phẩm của
chính mình. Trong quá trình tác động qua lại đó, hai chiều tác động diễn ra
đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau.
1.2.2.2. Các đặc điểm của hoạt động
Hoạt động có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Hoạt động là quá
trình tác động vào thế giới, cụ thể vào một cái gì đấy. Như vậy, bản thân khái
niệm hoạt động đã bao hàm cả đối tượng của hoạt động. Hoạt động học tập là
nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, vốn liếng, kinh nghiệm của bản thân để
hiểu biết, tiếp thu và đưa tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vào vốn kinh nghiệm của
bản thân. Do đó, nói một cách đầy đủ về khái niệm là hoạt động có đối tượng.
Đối tượng của hoạt động dạy học là nhằm hình thành và phát triển nhân cách
ở người học.
18
- Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học. Như vậy, chủ thể có khi
là một người nhưng có khi chủ thể là một số người. Trong hoạt động dạy học
thầy tổ chức điều khiển hoạt động, trò thực hiện hoạt động đó, cả thầy và trò
đều tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản phẩm là hình thành nhân
cách của học sinh: Thày và trò cùng là chủ thể của hoạt động dạy và học.
Điểm nổi bật trong tính chủ thể là tính tự giác và tính tích cực.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong lao động, người
ta dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao
động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao động và đối tượng lao động.

Cũng như vậy tiếng nói, chữ viết và các hình ảnh tâm lý khác như các
hình tượng, biểu tượng, đều là các công cụ tâm lý, đều làm chức năng trung
gian trong hoạt động và do đó tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động.
- Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích nhất định. Trong mọi hoạt
động của con người, tính mục đích nổi lên rõ rệt. Lao động sản xuất ra của cải
vật chất, sản phẩm tinh thần để đảm bảo sự tồn tại của xã hội và bản thân, đáp
ứng các nhu cầu về ăn mặc, vui chơi giải trí Học tập để có tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thỏa mãn nhu cầu nhận thức và chuẩn bị vốn liếng bước vào cuộc sống.
Mục đích của hoạt động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Tính mục đích gắn bó
với tính có đối tượng hoạt động, chủ thể theo đích đó mà nhắm tới.[90]
1.2.3. Dạy học
Dạy học là những hoạt động giao tiếp mang ý nghĩa xã hội bao gồm
hoạt động dạy và hoạt động học. Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên, chủ
thể hoạt động học là học sinh. Đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không
đối lập nhau mà có sự thống nhất biện chứng để cùng hướng tới mục đích.
Hoạt động của giáo viên là truyền thụ tri thức, lãnh đạo, tổ chức điều
khiển, uốn nắn hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho hoc sinh. Người giáo viên
19
giữ vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, đồng hành cùng học sinh trên con đường
chiếm lĩnh tri thức, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
Hoạt động học của học sinh là quá trình nhận thức, nên nó có ý nghĩa
và kết quả khi nó tự giác, tích cực, nỗ lực. Hoạt động học không chỉ dừng lại
ở việc ghi nhớ, lặp lại bài học mà hơn thế nó còn giúp học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức.
Dạy và học là hai hoạt động của một quá trình, có mối quan hệ chặt chẽ
thống nhất với nhau. Kết quả học tập của học sinh không chỉ là kết quả hoạt
động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Không thể tách rời kết quả
học tập của trò trong việc đánh giá kết quả dạy của thầy. Bởi vậy, nếu như
hoạt động dạy học là việc tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm

lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách thì trong hoạt động học, học
sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực dưới sự điều
khiển của giáo viên.
Dạy là tổ chức, điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp học sinh
nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng, phát triển nhân cách thì hoạt động
sẽ đạt ba mục đích: Trí dục (nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng), phát
triển (phát triển tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ) và giáo dục (hình thành
thế giới quan khoa học, nhân cách, phẩm chất đạo đức). Nói cách khác, dạy
học sẽ giúp người học phát triển cả đức lẫn tài, cả năng lực lẫn phẩm chất.
Hoạt động dạy là hoạt động truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt
động lĩnh hội và tự điều khiển.
Hoạt động dạy theo chương trình nội dung quy định thì hoạt động học
phải tuân thủ, thực thi theo toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc
logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa hoc tạo nên môn
học, ngôn ngữ của khoa học, ứng dụng hiểu biết vào học tập và lao động.
20
Hoạt động dạy theo phương pháp định chế của nhà trường, sự thích ứng
sáng tạo của giáo viên thì hoạt động học phải đồng thời có phương pháp nhận
thức, phương pháp chiếm lĩnh biến thành học vấn của bản thân.
Dạy và học là hai hoạt động có sự thống nhất chặt chẽ, có mối quan hệ
hữu cơ giữa thày và trò, giữa truyền thụ và lĩnh hội, giữa kết quả dạy học hiện
tại và kết quả trong tương lai.
Mục đích của dạy học gắn liền với mục tiêu của môn học, bài học.
Người ta thường nói mục đích chung của dạy học là trang bị cho người học tri
thức, kỹ năng, thái độ và các giá trị. Mục tiêu chuyên biệt đưa ra yêu cầu cụ
thể cho hoạt động của giáo viên và của học sinh với từng nội dung, từng chủ
đề nhận thức. Đó là mục tiêu trực tiếp được tính toán xây dựng trên cơ sở đặc
điểm cụ thể của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh. Mục đích dạy học
được thực hiện thông qua mục tiêu của bài học, môn học.
1.2.4. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường

1.2.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Con người là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, con người là sản
phẩm của xã hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã hội
đó. Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm cung
cấp cho con người những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham
gia đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền
thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Để đạt được
mục đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [3]
21
Theo MI.Kôndacôp “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức
cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng”. (Cơ sở lý luận khoa học về
quản lý giáo dục -Viện khoa học giáo dục. Hà Nội).
Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lý nêu trên ta có thể quan niệm
quản lý giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau
trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và
chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.4.2. Khái niệm về quản lý trường học
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là một hoạt động xã hội, một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi
truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân
loại cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.

Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người
học và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào
nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thệ hệ trẻ và từng học sinh. [16]
Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích
của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến
các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động
22
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với
quy luật.
Để quản lý trường học có hiệu quả, chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần
phải thực hiện tốt các chức năng quản lý, vận dụng sao cho đúng nguyên lý
giáo dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm
hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán
bộ quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để
thực hiện tốt nhiệm vụ nhà trường, đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, văn hóa
quản lý, có lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới
mục tiêu là vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Quản lý trường học là quản lý con người là giáo viên và học sinh, quản
lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh, lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ
trợ của các lực lượng trong nhà trường như nhân viên phục vụ, các tổ chức

đoàn, đội nhằm làm cho quá trình dạy và học trong trường đạt kết quả.
Vậy quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng)
nhằm tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lượng hỗ trợ
giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để
đạt được chất lượng cao trong giáo dục đào tạo của nhà trường.
1.2.5. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy là hoạt động của thầy tổ chức và điều khiển hoạt của trò
nhằm giúp chúng lĩnh hội tri thức văn hóa xã hội tạo ra sự phát triển tâm lý,
hình thành nhân cách.
Mục đích của hoạt động dạy là giúp trẻ lĩnh hội nền văn hóa xã hội, phát
triển tâm lý, hình thành nhân cách. Để đạt mục đích trên phải thông qua hoạt
23
động dạy của thầy. Thầy là chủ thể của hoạt động dạy. Chức năng của thầy
trong hoạt động này không làm nhiệm vụ sáng tạo ra tri thức mới mà thầy sử
dụng tri thức đó như là những phương tiện, vật liệu để tổ chức và điều khiển
người học “sản xuất” những tri thức ấy lần thứ hai cho bản thân mình.
Như vậy khi tiến hành hoạt động dạy, thầy giáo không nhằm phát triển
chính mình mà nhằm tổ chức tái tạo nền văn hóa xã hội, nhằm tạo ra cái mới
trong tâm lý học sinh.
Quá trình dạy học là một quá trình thuận nghịch có mục đích được thay
đổi một cách kế tiếp nhau giữa thầy và trò, trong đó thầy tổ chức và điều
khiển, trò lĩnh hội kinh nghiệm xã hội.
Muốn vậy trong hoạt động dạy học phải tạo ra được tính tích cực trong
hoạt động học của học sinh. Học sinh vừa có ý thức cần lĩnh hội, vừa biết
cách chiếm lĩnh cái cần lĩnh hội đó.
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản đặc thù của nhà trường phổ
thông do vậy quản lý hoạt động dạy học cũng là nội dung quản lý cơ bản,
quan trọng hàng đầu của nhà trường.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng lập kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học tập của
học sinh nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy
học của người hiệu trưởng là hoạt động quan trọng nhất. Nó tốn nhiều công
sức, thời gian, trí tuệ của người hiệu trưởng. Nhiệm vụ hàng đầu của quản lý
hoạt động dạy học là quản lý có hiệu quả các thành tố cấu trúc của hoạt động
dạy học. Người hiệu trưởng phải biết tạo điều kiện và phối hợp tối ưu giữa
các thành tố để cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt quá trình dạy học thì
mới đạt được mục tiêu đề ra. Thực hiện xác định mục tiêu, lựa chọn đúng nội
dung, áp dụng hài hòa các phương pháp, sử dụng tốt các phương tiện và điều
24
kiện cơ sở vật chất hiện có, áp dụng linh hoạt các hình thức dạy học, kết hợp
phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tốt nhất thì mới nâng cao chất
lượng dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của
đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học
sinh; quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động dạy học của cán bộ quản lý nhà trường.
1.3. Đặc trưng quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS.
Trong trường THCS nói đến quản lý hoạt động dạy học là nói đến vai trò
quản lý của hiệu trưởng (chủ thể quản lý) để nâng cao hoạt động quản lý, thì
phải nói đến lực lượng đào tạo (giáo viên) và đối tượng đào tạo (người học).
Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh xét
đến cùng là quản lý hệ thống dạy học tất cả phải đảm bảo cho sự vận hành
trong nhà trường.
Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả cần chú ý những vấn đề cơ
bản sau đây:
- Quản lý thực hiện theo kế hoạch, quản lý thực hiện chương trình, quản
lý thực hiện chất lượng dạy và học, quản lý thực hiện thanh kiểm tra giáo viên
và học sinh. Vậy quản lý hoạt động dạy học ở cấp THCS mang tính quản lý

hành chính sư phạm.
- Quản lý theo tính chất hành chính: Quản lý theo pháp luật và những
nội quy, quy chế, quy trình, văn bản có tính chất bắt buộc trong hoạt động
dạy học.
- Quản lý theo tính sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của quá
trình dạy học, diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động dạy học làm
đối tượng quản lý.
- Quản lý mang tính chất đặc trưng khoa học quản lý: Quản lý hoạt động
dạy học trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp quản lý.
25

×