Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Câu hỏi ôn tập kết thúc học phần kinh tế chính trị hệ không chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.64 KB, 19 trang )

CÂU HỎI ƠN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ KHƠNG CHUN
Câu 1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Ưu thế của sản xuất
hàng hóa so với kinh tế tự nhiên.
- Trước hết, để hiểu sản xuất hàng hoá, ta cần hiểu thế nào là kinh tế tự nhiên. Kinh tế tự
nhiên là kiểu sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn nhu cầu của
người trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực
lượng lao động phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất trong đó sản phẩm làm ra khơng nhằm
phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán
2. Để sản xuất hàng hố ra đời và tồn tại cần có hai điều kiện:
- Thứ nhất là phải có sự phân cơng lao động XH, tức là có sự chun mơn hố sản xuất,
phân chia lao động XH vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác. Sự phân chia lao
động XH sẽ làm cho việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu vì khi đó mỗi người khi đó
sẽ chỉ sản xuất một hay một vài sản phẩm trong khi họ có nhu cầu sử dụng nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Do đó, tất yếu dẫn đến trao đổi mua bán. Sự phân công lao động
cũng làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao
đổi sản phẩm ngày càng phổ biến. Đây là tiền đề, cơ sở cho sản xuất hàng hoá.
- Thứ hai là phải có sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất về mặt kinh tế,
tức là những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập nhất định. Do đó,
sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối. Trong điều kiện đó, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Trong lịch sử, sự tách biệt này là do chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất quy định còn trong nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do
các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất quy định. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản
xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện trên sẽ khơng có sản xuất hàng hố.
3. So với sản xuất tự cung tự cấp thì sản xuất hàng hố có những ưu thế hơn hẳn.


- Do sản xuất hàng hoá dựa trên sự phân cơng lao động XH, chun mơn hố sản xuất
nên nó khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ


sở cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sản xuất hàng hoá cũng tác động
trở lại làm cho phân công lao động XH, chun mơn hố sản xuất ngày càng tăng, mối
quan hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, làm cho
năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của XH được đáp ứng đầy đủ hơn.
Trong nền sản xuất hàng hoá, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà nó được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn lực XH. Từ đó, tạo điều kiện cho việc ứng dụng những thành
tựu KH – KT vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang
sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, để tồn tại và sản xuất có lãi, người sản xuất phải ln
ln năng động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó, lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động tăng, hiệu quả kinh tế ngày
càng cao.
- Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng
được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.
- Tóm lại, trong khi sản xuất tự cung tự cấp bị giới hạn bởi như cầu và nguồn lực cá
nhân, gia đình, quy mơ sản xuất nhỏ, không tạo được động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển thì sản xuất hàng hố lại tạo được động lực sản xuất phát triển, làm cho sản xuất
phù hợp với nhu cầu, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân và
toàn XH
Câu 2. Phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Mối quan hệ giữa các thuộc tính
đó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
1.Hàng hố là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi buôn bán.


- Hàng hố có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay vơ hình như dịch
vụ, giao thơng vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai thuộc tính: giá trị sử

dụng và giá trị.
2. Giá trị sử dụng là cơng dụng của hàng hố để thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu
cầu tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu
dùng cho sản xuất.
- Hàng hoá nào cũng có một hay một vài cơng dụng và cộng dụng đó làm nó có
giá trị sử dụng. Ví dụ như gạo là dùng để ăn, giá trị sử dụng của gạo là để ăn...
- Giá trị sử dụng của hàng hố là do thuộc tín tự nhiên (Lý, hố, sinh) của thực thể
hàng hố đó quy định nhưng việc phát hiện ra những thuộc tính có ích đó lại phụ
thuộc vào sự phát triển của XH, của con người. XH càng tiến bộ, lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại
giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.
Giá trị sử dụng là giá trị sử dụng XH. Nó không phải là giá trị sử dụng cho người
trực tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Giá trị sử dụng của
hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua. Do đó, người
sản xuất phải ln quan tâm đến như cầu của XH, làm cho sản phẩm của mình phù
hợp với nhu cầu XH.
- Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi.
3. Để hiểu giá trị của hàng hoá, trước hết, ta phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao
đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được
trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ như: 1m vải có giá trị trao đổi
bằng 5 kg thóc.
Hai hàng hố khác nhau như vậy có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có
một điểm chung. Chúng đều là KQ của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa
có giá trị. Ngồi ra khi đề cập đến hàng hóa có nghĩa phải đặt sp của lao động trong
mối liên hệ với người mua, người bán. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động XH của


người sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm. Giá trị trao đổi là biểu hiện bên

ngoài của giá trị, giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi.
- Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá trị
là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
4. Hai thuộc tính đó của hàng hố vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống
nhất ở chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hố, một hàng hố phải có hai thuộc tính
này, thiếu một trong hai thuộc tính thì khơng phải là hàng hoá. Tuy nhiên, chúng
mâu thuẫn ở hai điểm: thứ nhất, về một giá trị sử dụng thì hàng hố khác nhau về
chất cịn về mặt giá trị thì hàng hoá lại giống nhau về chất; Thứ hai, giá trị được sử
dụng trong q trình lưu thơng cịn giá trị sử dụng được thực hiện trong quá trình
tiêu dùng.
5.Hai thuộc tính của hàng hố này khơng phải là do có hai thứ lao động khác nhau
kết tinh trong hàng hoá mà là do lao động sản xuất hàng hố có tính chất hai mặt,
vừa có tính trừu tượng (lao động trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể).
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên mơn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp,
cơng cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Do đó, lao động cụ
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hố. Nếu phân cơng lao động XH càng phát triển
thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của XH.
- Lao động trừu tượng chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần
kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung. Chính lao động trừu tượng của người
sản xuất hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Ta có thể nói, giá trị của hàng hố là
lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hố. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng
hoá. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác
nhau.
Câu 3. Phân tích lượng giá trị hàng hóa. Các nhân tố năng suất lao động
cường độ lao động có ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị của hàng hóa.


1. Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong
hàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao

để sản xuất ra hàng hố đó và tính bằng thời gian lao động.
- Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một hàng hố nhưng điều kiện sản
xuất, trình độ tay nghề khác nhau... làm cho thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra hàng hố đó là khác nhau, tức là mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Nhưng
lượng giá trị của hàng hố khơng do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao
động cá biệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết.
- Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một hàng hố
nào đó trong điều kiện bình thường của XH với một trình độ trang thiết bị trung
bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình
trong XH đó. Vậy, thực chất, thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao
động XH trung bình (thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hố.
Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá
cũng thay đổi.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí XH cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa:
+ hao phí LĐ quá khứ ( chứa các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để
sx ra hàng hóa đó)
+ hao phí LĐ mới được kết tinh.
2. Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hố.
- Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của
người lao động, được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao
động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy,
lượng giá trị của một đv hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác,


năng suất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự nhiên,
trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật,

trình độ quản lý, quy mơ sản xuất... nên để tăng năng suất lao động phải hoàn thiện
các yếu tố trên.
- Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí
lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, tích cực của
hoạt động lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng)
hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do
đó, giá trị của một đơn vị hàng hố là khơng đổi vì thực chất tăng cường độ lao
động chính là việc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào
trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thể
chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ lao động
khơng có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng suất lao
động.
- Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có thể chia lao động thành
hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động khơng địi hỏi có q trình đào tạo một cách hệ
thống , chuyên sâu về chun mơn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chuyên mơn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được.
Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân
lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao
động giản đơn trung bình một cách tự phát.
Câu 4. Phân tích bản chất và chức năng của tiền.
1. Nguồn gốc của tiền tệ.
Để tìm hiểu nguồn gốc của tiền tệ, ta hãy xem xét quá trình phát triển của các hình
thái biểu hiện của giá trị:


- Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi
xã hội nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao

đổi. Ở đây, giá trị của hàng hoá này chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hố khác và
quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi
được hình thành ngẫu nhiên. Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo. Cái áo ở đây đóng
vai trị vật ngang giá – hình thái phơi thai của tiền tệ.
- Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất
hàng hố ra đời và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái mở rộng của giá trị ra
đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hố nào đó được trao đổi
với nhiều hàng hố khác một cách thông thường phổ biến. Ở đây, giá trị của hàng
hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trị làm vật ngang giá.
Đồng thời tỷ lệ trao đổi khơng cịn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do
lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị của hàng hố được biểu hiện
cịn chưa hồn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng – hàng. Ví dụ như 20
vuông vải = 1 cái áo, = 10 đấu chè, = 40 đấu cà phê, = 0,2 gam vàng...
- Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hố phát triển hơn, địi hỏi phải có vật ngang
giá chung, hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung của giá trị. Ở hình thái này,
giá trị của mọi hàng hố được biểu hiện ở một hàng hố đóng vai trị làm vật ngang
giá chung – “vật ngang giá phổ biến”. Các hàng hoá đều đổi thành vật ngang giá
chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng hố cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành
mơi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng hố nào cũng có thể trở thành vật
ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung. Ví dụ như 1 cái
áo hoặc 10 đấu chè hoặc 40 đấu cà phê hoặc 0,2 gam vàng = 20 vuông vải.
- Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa
các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thơng nhất thì hình thái thứ tư ra
đời: hình thái tiền. Giá trị của tất cả các hàng hoá ở đây đều được biểu hiện ở một
hàng hố đóng vai trị tiền tệ. Lúc đầu có nhiều hàng hố đóng vai trị tiền tệ nhưng
dần dần được chuyển sang các kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng. Ví
dụ như: 10 vuông vải hoặc 1 cái áo hoặc 10 đấu chè = 0.02 gam vàng.


Như vậy, tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá.

2. Bản chất của tiền:
Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả
các loại hàng hố. Nó là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa, đồng thời nó phản
ánh LĐXH và MQH giữa những người sx và trao đổi hàng hóa
2. Tiền có 5 chức năng. Nó là thước đo giá trị, là phương tiện lưu thông, phương
tiện cất trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới.
- Tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các
hàng hố khác. Khi đó, giá trị của hàng hố được biểu hiện bằng một lượng tiền
nhất định gọi là giá cả hàng hố. Giá cả hàng hố là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hố có thể lên xuống xung quanh giá trị nhưng
tổng số giá cả luôn bằng giá trị.
- Phương tiện lưu thông: tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng
hóa. Khi ấy, trao đổi hàng hố vận động theo công thức H – T – H’. Đây là cơng
thức lưu thơng hàng hố giản đơn. Với chức năng này, tiền xuất hiện dưới các hình
thức vàng thoi, bạc nén, tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy là ký hiệu giá
trị do nhà nước phát hành buộc XH cơng nhận. Tiền giấy khơng có giá trị thực
(không kể đến giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Khi thực hiện chức năng
này, tiền giúp quá trình mua bán diễn ra dễ dàng hơn nhưng nó cũng làm việc mua
bán tách rời nhau cả về khơng gian lẫn thời gian nên nó bao hàm khả năng khủng
hoảng.
- Phương tiện cất giữ: Tiền đôi khi được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần
thì đem ra mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng có giá trị
thực mới thực hiện được chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền làm phương tiện cất trữ
cịn có tác dụng đặc biệt là dự trữ tiền cho lưu thông.
- phương tiện thanh tốn: tiền có thêm chức năng phương tiện thanh tốn như trả
nợ, đóng thuế... Tiền làm phương tiện thanh tốn có tác dụng đáp ứng kịp thời như
cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có tiền hoặc khơng đủ


tiền. Chức năng thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại tức mua bán

thơng qua chế độ tín dụng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt,….
- tiền là tiền tệ thế giới: Chức năng này xuất hiện khi bn bán vượt ra ngồi biên
giới quốc gia, hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước. Lúc này tiền được dùng
làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Thực hiện
trức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được cơng nhận là phương tiện
thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của nước khác tuân
theo tỷ giá hổi đoái, tức là giá cả của một đồng tiền nước này được tính bằng đồng
tiền của nước khác.
Câu 5. Phân tich nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền
sản xuất hàng hóa.
1.Quy luật giá trị là quy luật giá trị cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy
luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị hàng
hố của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết.
- Về nội dung: quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm cho mức hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết ( hao phí
LĐ cá biệt <= hao phí LĐXH cần thiết). Cịn trong trao đổi hay lưu thơng thì phải
thực hiện theo ngun tắc ngang giá. Trao đổi mua bán hàng hoá phải thực hiện với
giá cả bằng giá trị. Giá cả hàng hoá trên thị trường có thể bằng hoặc dao động lên
xuống xung quanh giá trị hàng hoá nhưng xét trên phạm vi tồn XH thì tổng giá cả
bằng tổng giá trị.
2. Trong nền sản xuất hàng hố, quy luật giá trị có ba tác động sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố: Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân
bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này
của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới
tác động của quy luật cung – cầu.
* Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra
có lãi, bán chạy. Khi một hàng hố có giá cả cao hơn giá trị, bán có lãi, người sản
xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư tư liệu sản xuất và sức lao động, đồng thời



những người sản xuất các hàng hố khác có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng
này.
* Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất khơng có lãi. Giá cả thấp hơn giá trị, bị
lỗ vốn thì người sản xuất phải thu hẹp sản xuất hoặc chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác. Ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho
cung tăng.
* Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả bằng với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người
ta thường gọi là “bão hòa”. Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan
hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên tục.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức
lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời, nó
cịn thu hút hàng hố từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm cho
hàng hố giữa các vùng có sự cân bằng nhất định, điều chỉnh sức mua (giá cao mua
ít, giá thấp mua nhiều)
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động
về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.

Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.Quy luật giá trị cũng kích thích
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm... Bởi vì trong sản xuất hàng hố, để tồn tại và có lãi, mọi người sản xuất đều
phải tìm làm cho mức hao phí lao động cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức
lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải
tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Mọi
người sản xuất đều làm như vậy sẽ làm cho năng suất lao động của toàn xã hội tăng
lên, sản xuất ngày càng phát triển.


Thứ ba, phân hoá người sản xuất hàng hố thành người giàu, người nghèo.


Q trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có
điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có


hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài,
giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc
gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Câu 6. Phân tích q trình sản xuất giá trị thặng dư (Bằng một ví dụ cụ thể).
1) Phân tích q trình sản xuất giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá
trị sử dụng, giá trị và giá trị thặng dư
Q trình sản xuất này có hai đặc điểm là nền sx xh đạt đến trình độ nhất định,
người LĐ chỉ phải hao phí một phần thời gian LĐ ( TGLĐ đã đc thỏa thuận mua
bán theo nguyên tắc ngang giá) để làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và
toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản.
Nghiên cứu quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, ta cần giả định ba
vấn đề là nhà tư bản mua tư liệu sản xuất và sức lao động đúng giá trị; khấu hao
máy móc vật tư đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và năng suất lao động ở một trình độ nhất
định
Ví dụ giả định:Để sản xuất sợi, một nhà tư bản chi phí các yếu tố sản xuất:
- Mua 10kg bông hết 20USD
- Mua sức lao động một ngày (10 tiếng) là 5 USD
- Hao mịn máy móc để chuyển 10kg bơng thành sợi là 5 USD
Giả thử trong 5 giờ đầu của ngày lao động: Bằng lao động cụ thể, người công
nhân vận hành máy móc đã chun được 10kg bơng thành sợi có giá trị là 20 USD.
Bằng lao động trừu tượng, người công nhân đã tạo ra một lượng giá trị mới là 5
USD, khấu hao máy móc là 5 USD. Như vật giá trị của sợi là 30 USD Nếu quá
trình lao động dừng lại ở đây thì nhà tư bản khơng có lợi gì và người cơng nhân

khơng bị bóc lột. Theo giả định trên ngày lao động là 10 giờ cho nên người công
nhân phải tiếp tục làm việc 5 giờ nữa. Trong 5 giờ sau này, nhà tư bản chỉ cần đầu
tư thêm 10 kg bông hết 20USD và hao mịn máy móc để chuyển 10kg bông thành


sợi là 5 USD. Quá trình lao động lại tiếp tục diễn ra và kết thúc q trình này,
người cơng nhân tạo ra được số sản phẩm sợ có giá trị là 30 USD (tương đương với
giá trị của số lượng sợi 5 giờ lao động đầu)
Tóm lại: trong cả ngày lao động (10 giờ) người công nhân tạo ra sản phẩm sợi có
giá trị:
- Giá trị của bơng 20kg thành sợi là 40 USD
- Giá trị 2 lần khấu hao may móc là 10 USD
- Giá trị mới do sức lao động của công nhân tạo ra trong ngày là 10 USD
=> Tổng cộng là 60 USD.
Trong khi đó nhà tư bản chỉ đầu tư:
- 20kg bơng có giá trị 40 USD
- Hao mịn máy móc 2 lần 10 USD
- Mua sức lao động hết 5
=> Tổng cộng là 55 USD
So với số tư bản ứng trước (55 USD), sản phẩm sợi thu được có gía trị lớn hơn là 5
USD (60USD – 55USD). Đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được. Vậy giá trị
thặng dư, là phần giá trị dơi ra ngồi giá trị hàng hố sức lao động do người cơng
nhân làm th tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
b. Một số nhận xét từ quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Một là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20kg sợi), chúng ta thấy có
2 phần: giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của cơng nhân mà được
bảo tồn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ (trong ví dụ là 50 USD).
Giá trị do lao động trừu tượng của cơng nhân tạo ra trong q trình sản xuất gọi là
giá trị mới (trong ví dụ là 10 USD). Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao
động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.

Hai là, ngày lao động của công nhân bao giờ cũng chia thành 2 phần: thời gian
lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư


Ba là, sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết.
Câu 7. Phân tích nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam.
 Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
- Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, địi hỏi phải dựa trên những tiền
đề trong nước, quốc tế. Do đó nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành
công công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết
trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội.
- Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực, môi
trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội
văn minh của người dân. Tuy vậy không có nghĩa là trời chuẩn bị đầy đủ mới thực
hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách
đồng thời
 Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại. Từng
bước trang bị CSVC-KT ngày càng hiện đại cho nền sản xuất thông qua việc thực
hiện cơ khí hóa, hiện đại hóa, tự động hóa.
Cơ khí hóa thay thế lao động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy móc, hiện đại
hóa ứng dụng ngay những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đối với ngành
nghề và lĩnh vực của nền kinh tế khi điều kiện và khả năng cho phép để rút ngắn
khoảng cách với các nước phát triển.
+ Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất (sản xuất
máy cái) vì nó quyết định sự phát triển của các ngày khác. => quy luật : ưu tiên

phát triển sản xuất tư liệu để chế tạo tư liệu sản xuất (công nghiệp nặng)


+ Phát triển các ngành công nghiệp : công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, công
nghiệp thực phẩm
+ Đẩy nhanh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và nơng nghiệp nơng thôn để tạo ra
năng suất lao động cao, xây dựng nền nông nghiệp xanh sạch, nâng cao đời sống
của người nông dân gắn với xây dựng nông thôn mới.
+ Ứng dụng những thành tựu cách mạng khoa học công nghệ mới, hiện đại vào các
ngành, các vùng, các lĩnh vực của kinh tế nhưng phải có sự lựa chọn phù hợp với
khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn.
+ Tiến hành đồng bộ cân đối với các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
để tạo ra hiệu quả cao
+ Gắn liền với kinh tế tri thức: nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó việc sản
xuất sinh ra phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
+ Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng
và cơ cấu các thành phần kinh tế.
+ Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế (CN – NN – DV) giữ
vị trí quan trọng nhất vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và kết quả
của quá trình CNH, HĐH
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
Khai thác phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có
hiệu quả các nguồn lực bên ngồi để phát triển kinh tế xã hội
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào các
ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
Phù hợp với những xu thế phát triển chung của nền kinh tế và u cầu của tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế.



-Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Mục tiêu của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây dựng Chủ
nghĩa xã hội vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất, trong
đó thực hiện thường xun nhiệm vụ hồn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân
phối, quan hệ quản lý phân bổ nguồn lực theo hướng tạo động lực cho phát triển,
giải phóng sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
-Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lầnthứ 4
(4.0)
+ Thứ nhất hoàn thiện thể chế xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất,chất lượng và
hiệu quả, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai. Cải thiện khung pháp lý, tăng nguồn
vốn con người cho đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực
doanh nghiệp. Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của các trường
đại học, viện, trung tâm nghiên cứu có chất lượng cao ở trong nước, đồng thời kết
nối với mạng lưới tri thức toàn cầu
+ Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0
Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của nhà nước, của toàn dân và nguồn
lực quốc tế phục vụ cho nghiên cứu triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách
mạng công nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
Các doanh nghiệp phải tối ưu hóa mơ hình kinh doanh với việc xây dựng dây
chuyền sản xuất hướng tới tự động hóa ngày càng cao, tin học hóa quản lý, triển
khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuỗi cung ứng thông
minh, đảm bảo an ninh mạng.
+ Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu
cực của cách mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0



Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông
chuẩn bị nền tảng kỹ thuật số
Huy động các nguồn lực khác nhau ( nhà nước, doanh nghiệp, người dân và nước
ngoài) để phát triển nhanh chóng hạ tầng cơng nghệ thơng tin và truyền thông.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và Truyền thông trong tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế. Đẩy mạnh đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin
Tập trung phát triển tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng và nhân lực công nghệ
thông tin truyền thông. Phát triển hạ tầng kết nối số và đảm bảo an ninh mạng, tạo
điều kiện bình đẳng cho người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận thông tin và nội
dung số.
Việt Nam cần triển khai các giải pháp để phát triển ngành công nghệ thông tin
thích ứng với cách mạng cơng nghiệp 4.0 như : cảm biến - bộ cảm biến hệ thống
điều khiển các ứng dụng kinh doanh và chăm sóc khách hàng, thu thập thơng tin,
dữ liệu để hình ảnh hệ thống dữ liệu lớn làm cơ sở việc phân tích và xử lý dữ liệu
để đưa ra những quyết định đúng đắn,
Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
Chuyển đổi số nền kinh tế trên cơ sở nền tảng số hóa đối với phát triển các lĩnh
vực quan trọng như : phát triển công nghiệp năng lượng, cơng nghiệp hóa chất,
điện tử, cơng nghiệp vật liệu, cơng nghiệp hàng tiêu dùng. Phát triển công nghiệp
chế biến các sản phẩm từ nông lâm ngư nghiệp nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu
Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phù hợp với điều kiện và khả
năng thực tế để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành, lĩnh vực cơng nghiệp hiện đại và có khả
năng tác tạo tác động lan tỏa trong nền kinh tế
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phát triển nông lâm



ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nhằm khai thác và phát huy tiềm năng
hiệu quả của ngành. Việc phát triển nông lâm nghiệp để đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực cho xã hội, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến, gia tăng giá trị xuất khẩu, mở rộng thị trường, đẩy mạnh phân công lao động
xã hội, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần
xây dựng nơng thơn mới
Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ giới hóa, điện khí
hóa, thủy lợi hóa, số hóa, phát triển cơng thương nghiệp và dịch vụ phục vụ cho
nông nghiệp nông thôn
Phát triển nguồn nhân, lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
chất lượng, hiệu quả và coi trọng phát triển phẩm chất năng lực của người học
học
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn liền
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, coi giáo dục là nền tảng và là
phương thức tạo ra nguồn lực phát triển
Tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo thay đổi cơ bản những phương thức
hoạt động, nâng cao cơ sở, trang thiết bị nghiên cứu, gắn kết giữa nghiên cứu, đào
tạo với doanh nghiệp theo cơ chế hợp tác có cùng cịn lợi, đưa nhanh các tiến bộ
khoa học vào sản xuất và kinh doanh
Câu 8. Quy luật hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền? Các yếu tố
điều tiết nền kinh tế trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
(1) Quy luật:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền chủ yếu do:


– Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ

thuật đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp
có quy mơ lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy …
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng
quy mơ tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm
giàu với số tư bản tập trung và quy mơ xí nghiệp ngày càng to lớn.
– Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng q trình tích
tụ và tập trung tư bản.
– Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các cơng ty cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.

(2) Các yếu tố điều tiết nền kinh tế trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước.
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết
kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực
như chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát, chính sách về tăng
trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại.
Câu 9. Phân tích những hình thức cơ bản trong quan hệ kinh tế quốc tế
* Trao đổi quốc tế về hàng hoá dịch vụ
– Trao đổi quốc tế về hàng hóa dịch vụ được gọi là thương mại quốc tế, là hình
thức kinh tế quốc tế xuất hiện sớm nhất.


– Hiện nay tốc độ phát triển của thương mại quốc tế nhanh hơn tốc độ tăng

trưởng của sản xuất.
* Trao đổi quốc tế về các yếu tố sản xuất
– Trao đổi quốc tế về vốn: Dưới chủ nghĩa tư bản độc quyền, trao đổi quốc tế vè
vốn là hình thức xuất khẩu tư bản (thực chất là xuất khẩu vốn), trong đó dịng vốn
chảy từ nơi có tỉ suất sinh lời thấp đến nơi có tỉ suất sinh lời cao.
– Trao đổi quốc tế về lao động: Đây là tất yếu khách quan giữa các nước có khả
năng cung cấp lao động và các nước có nhu cầu sử dụng lao động.



×