REC
Tổ 4
10A6
4 chúng em
-Sau đây em sẽ giới thiệu về
những nét nghệ thuật đặc sắc của
tác phẩm thơ “Đây thôn vĩ dạ”
của Hàn Mặc Tử.
Tổ 4
Tác giả
Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử,
Tác giả
tên thật là Nguyễn Trọng Trí
Nguyễn Trọng Trí (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm
1940)
nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dịng thơ lãng mạn hiện đại
Việt Nam,Hàn Mạc Tử
là người khởi xướng ra Trường thơ Loạn.
Cuộc đời
đời
Cuộc
Giai đoạn sáng tác: 1928-1940.
Bút danh
danh
Bút
Tác phẩm
phẩm
Tác
Mặc Tử cùng với Quách Tấn, Yến Lan, Chế Lan Viên
được người đương thời ở Bình Định gọi là Bàn thành tứ hữu,
nghĩa là Bốn người bạn ở thành Đồ Bàn Nhà có 8 anh chị em,
là con thứ 4.
5
Cuộc đời
Tác giả
Cuộc đời
đời
Cuộc
Ơng sinh ra ở, Quảng Bình lớn lên, Hàn Mặc Tử theo cha
đi nhiều nơi
và theo học sau khi cha mất ơng thơi học . Về sau ơng
theo mẹ vào Bình Định
Năm ơng 21 tuổi vào sài gịn lập
nghiệp làm phóng viên phụ trách trang thơ
cho tờ báo Cơng luận
Hàn Mạc Tử
Về sau họ đã phát hiện dấu hiệu của bệnh phong trên
cơ thể của ơng.
Bút danh
danh
Tuy nhiên, ở bên ngồi thì khơng
ai ngheTác
ơng
Bút
Tác
phẩm
phẩm
rên rỉ than khóc. Ơng chỉ gào thét ở trong thơ mà thơi.Càng
về sau bệnh trở nặng,khơng lâu sau đó ơng qua đời
Cuộc đời Hàn Mặc Tử có dun với 4 chữ Bình:
sinh tại Quảng Bình, làm báo Tân Bình, có người u
ở Bình Thuận và mất tại Bình Định.
6
Bút danh
Tác giả Làm thơ từ năm 16 tuổi lấy hiệu là Phong Trần rồi Lệ Thanh
Đến năm 1936, khi chủ trương
ra phụ trương báo Saigon mới đổi hiệu là Hàn Mạc Tử, sau
ông lại đổi thành Hàn Mặc Tử.
Hàn Mạc Tử
*Nói thêm: "Hàn Mạc Tử" nghĩa là chàng trai đứng sau bức rèm lạnh lẽ
o, trống trải. Sau đó bạn bè gợi ý ơng
nên vẽ thêm Mặt Trăng khuyết vào bức rèm lạnh lẽo
Bút danh
danh
Cuộc đời
đời
Bút
Tác phẩm
phẩm
Cuộc
Tác
để lột tả cái cơ đơn của con người trước thiên nhiên, vạn vật.
"Mặt Trăng khuyết" đã được "đặt vào" chữ "Mạc" thành ra chữ "Mặc".
Hàn Mặc Tử có nghĩa là "chàng trai bút nghiên".
7
Tác phẩm
Tác giả
Cuộc đời
đời
Cuộc
Một
số tác phẩm:
*Đặc biệt:
Lệ Thanh thi tập
Đây thơn Vỹ Dạ được Phan Huỳnh Điểu và Hồng Thanh Tâm
Gái Q
phổ nhạc Đà Lạt trăng mờ và Tình q được Phạm Duy
Thơ Điên
phổ nhạc.
Xn như ý
Hàn Mạc Tử
Thượng Thanh Khí
Bản
dịch tiếng
Cẩm Châu
Dun nước ngồi:
Đây
thơn Vĩ Dạ, lấy tên là Le Hameau des roseaux,
Dun kỳ ngộ
do Hélène Péras và Vũ Thị Bích dịch (2001, nhà xuất bản
Chơi Giữa Mùa Trăng
Bút danh
danh
Bút
Tác phẩm
phẩm
Tác
Arfuyen)
Ngồi ra cịn có một số bài phóng sự, tạp văn,
văn tế..
8
“
Hoàn cảnh sáng
tác
Trong thời gian làm nhân viên Sở Đạc điền Bình Định
(khoảng những năm 1932-1933) Hàn Mặc Tử có yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc
quê ở Vĩ Dạ nhưng sống ở Quy Nhơn. Ít lâu sau, nhà thơ vào Sài Gịn, khi mắc
bệnh phong, trở lại Quy Nhơn thì Kim Cúc đã theo gia đình về quê. Khi biết
Hàn
Mặc Tử bị bệnh, Hồng Cúc có gửi cho Hàn Mặc Tử một tấm bưu thiếp vẽ
phong
cảnh Huế có người chèo đị trên sơng Hương kèm vài lời thăm hỏi chúc thi sĩ
mau
bình phục. Sau đó, khoảng năm 1939, Kim Cúc nhận được bài thơ “Đây thôn Vĩ
Dạ”
do Hàn Mặc Tử tặng kèm theo mấy dòng cảm tạ chân thành.
“
Bố cục
Được chia thành 3 khổ, mỗi khổ có 4 câu
thơ:
Khổ 1
Khổ 2
Khổ 3
Cảnh ban
mai thơn Vĩ
và tình
người tha
thiết
Cảnh
hồng hơn
thơn Vĩ và
niềm đau
cơ lẻ, chia
lìa
Hình bóng
khách đường
xa và nỗi niềm
mơ tưởng,
hồi nghi
Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới
lên
Vườn ai mướt quá xanh như
ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ
điền.
mây đường
đường
Gió theo lối gió, mây
mây
Dịng nước buồn thiu, hoa bắp
lay
Thuyền ai đậu bến sơng trăng
đó
Có chở trăng về kịp tối nay ?
Đây thôn Vĩ Dạ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
“
Hàn Mặc Tử
Có chở trăng về kịp tối nay?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới
lên.
Mơ khách đường xa, khách đường
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc xa
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Áo em trắng q nhìn khơng ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dịng nước buồn thiu, hoa bắp
lay...
Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó,
Ai biết tình ai có đậm đà?
Khổ 1: Vẻ đẹp phong ảnh và con người thôn Vĩ trong
nắng mai
⋄ Câu 4:
1:
2:
3:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Cảnh thơn Vĩ
trong buổi bình
minh hiện lên
với những nét
vẽ đặc sắc
Nhìn nắng hàng cau nắng mới
lên.
Câu
Con
vừa hỏi
là
người
một
tu từ
xứ
câu
Huế
hỏi (“Vườn ai”), vừa là một
–lời bình
Nắng
mới
lên:
Nắng
đầu kín
tiên
của
một
ngày
mới
Mở trúc
Lá
đầu
phẩm
che
vớixt
ngang:
6 thanh
xoavẻ(“mướt
bằng
đẹp
gợi
q
đáo,
ra
xanh
chất
dịu
dàng
như
giọng
ngọc”)
củangọt
con
–
ngào
ấm
“Mướt”
người
áp.của
xứ(tính
Huế,
contừ):
một
người
vẻ
ánh
đẹp
xứlên
Huế,
rấtvẻ
phương
nỗi
mượt
băn
Đơng,
mà,
khoăn
hài
ónghịa
về
ả,
–
“mới”
tơcủa
đậm
tính
trong
trẻo,
khiết
chủ thể
màu
giữa
con
xanh
người
của
nhân
vàsự
thiên
vật
mỡ
nhiên
trữ
màng,
tình
nontinh
tơ gợi
sự của
trù
–
“về chữ
những
phú
Mặt
của
chơi”:
tia
điền:
mảnh
nắng
mang
khn
vườn
đầusắc
mặt
tiên
thơn
đầy
thái
trong
Vĩ
đặn,
thân
Gợi
ngày
cân
sự
mật,
đối,
đan
phúc
tự
xen
nhiên,
hậu
giữa
–
→ Hình
chân
Điệp
xúc
ảnh giác
được
thành
từ ”nắng”:
và
cách
thị điệu
giác
sựhóa,
chuyển
khơngđộng
phải một
củaainắng
cụ thểtrên
mà
– diện
đại
“khơng
vịm
Xanh
cho
lánhư
về”
vẻ ngọc
đẹp
(khác
gợitâm
ra
(so
chưa
ấn
hồn
sánh):
tượng
về):
Huế,khơng
một
con
về người
màu
ánh
cịnsáng
cơ
xanh
Huế
hội
ngay
tràn
mỡ
để
Vườn ai mướt q xanh như
thẳng,
vềphúcbao
ngập,
màng,
hậu
trànphủ
trề khắp
nhựakhơng
sống gian
Phản chiếu ánh nắng
→→Quan
sát
tinh
tế
của
tác
giả
Vừa
Thiêncủa
lànhiên,
lời
mặt
trách
con
trời,
người
móc
trong
hài
nhẹ
màu
hồ
nhàng
với
xanh
nhaucó
của
trong
ánh
người
một
sáng,
vẻcon
đẹp
có
Khu
vườn
Vĩ
Dạ
được
đánh
thức
và
bừng
lên
DùBức
là câu
của
xứsáng,
Huế hay
tranhhỏi
thơn
Vĩ người
đẹp tươi
kín đáo
thơn
sương
dịuVĩ,
dàng
long
vừa
lanh
làcủa
lời buổi
tự vấn
sớm sao
mai. không về Vĩ
ngọc gái
trong ánh nắng hồng ban mai biến thành một
của
chính
tác
giả
đều
biểu
hiện
trong trẻo, đầy sức sống gợi
đảo ngọc tràn trề nhựa sống
– của
Dạ
Đại nhà
từ phiếm
thơ. chỉ “ai”: gợi suy nghĩ về chủ nhân
niềm
vui, niềm
hi vọng
hạnh phúc
khát
khao,
mong
mỏi được
mở lịng
của
thiche
nhân.
Đóđời
là cái
đẹp
của
mình
ra
với
cuộc
mà
nơi
hướng
Lá
trúc
ngang
mặt
chữ
điền. → Lời hỏi
khu vườn
để chào,
xứ Huếlàkhiến
cái bức
cớ ngọt
tranh có
ngào
hồn,mà
có tình
thi
tâm
hồn
tha
thiết
tình
đời,
tình
về chính là thơn Vĩ
nhânhơn.
tạo ra để bộc lộ tình cảm, để được trở về
người.
với cảnh, với người thôn Vĩ!
Khổ
2:
⋄ Câu 1 - 2:
–
–
–
Gió
Gió theo
theo lối
lối gió,
gió, mây
mây đường
đường mây,
mây,
Dòng
Dòng nước
nước buồn
buồn thiu,
thiu, hoa
hoa bắp
bắp lay...
lay...
Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó,
Ngắt nhịp 4/3, nhịp thơ chầm chậm, nhè, nhẹ buồn
buồn thiu” (nhân hố): dịng sơng thành
buồn mênh mang sâu thẩm của dịng sơng Hương xứ
một sinh thể có tâm trạng vừa gợi hình vừa gợi cảm:
Huế
dịng sơng trơi đi một cách hờ hững, lặng lẽ, cơ đơn
– “Dịng
Có chở trăng về kịp tối
nay?nước
Điệp từ “gió”, “mây”: Đẩy gió, mây ra đôi đường ngăn
→ Sự lững lờ của sông nước cũng chính là sự mệt
cách
mỏi, miên man trong những nỗi niềm xa xăm của
Sự chuyển động ngược chiều của gió, mây: làm tăng
lịng người
thêm cái trống vắng của khơng gian và nhấn mạnh hơn
hình ảnh dịng sơng lặng lẽ “buồn thiu”
→ Mặc cảm chia lìa, nhấn mạnh nghịch cảnh đầy ám
–
“Lay”: sự lay động rất nhẹ, khẽ; động thái lay tự nó
khơng vui khơng buồn, trong hồn cảnh này tự nó lại
gợi lên sự hiu hắt, thưa vắng
ảnh: gió giăng một đằng, mây bay một nẻo không
→ Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, nhuốm màu chia
theo logic tự nhiên gợi sự chia cách, khơng thể
lìa; sự sống mệt mỏi, yếu ớt. Tâm trạng thi nhân:
trùng phùng.
thấm đượm một nỗi buồn hiu hắt, dự cảm về hạnh
phúc chia xa
Khổ
2:
Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
† Thuyền “chở trăng”: thuyền chở hy vọng, hạnh
⋄ Câu 3 - 4:
–
“Thuyền ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” tạo nên tính bất định
cho chủ thể “thuyền” Ngỡ ngàng, bâng khuâng, vừa
quen vừa lạ, gợi lên sự xa vời, mơng lung
–
Ẩn dụ:
† Trăng: hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử.
Trăng là biểu tượng của tình yêu, hạnh phúc, sự
sống
† “bến sông trăng”: bến bờ hạnh phúc, cõi sống
phúc, sự sống
–
“kịp”: thể hiện sự ám ảnh thời gian, sự chia lìa
– Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?”: thể hiện sự
thảng thốt, băn khoăn. Dường như tác giả đang ngóng
trơng, hy vọng và chạy đua với thời gian. Chỉ “tối nay”
thôi chứ tối mai hay tối kia đều muộn màng, khơng cịn
kịp
→ Một câu hỏi chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ
Cả mỏi
khổmịn
thơ tình
cái thực
và ảo
hịa hạnh
quyện,
đancủa
xenthi
đợi
u cuộc
sống,
phúc
giàu cũng
sức như
gợi:thiên
tâmnhiên
trạngsơng
hồinước
nghi,
nhân
xứ mong
Huế về
đêm
tràn thể
ngậphiện
ánh khát
trăng,khao
khung
cảnh
trởvới
nênthiên
quyến
ngóng,
giao
cảm
rũnhiên
một cách
hư ảo
và con
người. Đó là tình u cuộc sống
mãnh liệt
Khổ
3:
Cuộc sống đầy đau khổ,
bất hạnh, tuyệt vọng
Mơ khách đường xa, khách đường
xa
Điệp ngữ nhấn mạnh thêm nỗi xa
xót
Khơng cịn là màu sắc của hiện thực mà là màu sắc
của tâm tưởng, là màu áo của kí ức với vẻ tinh khiết,
Áo em trắng q nhìn khơng ra
chói lồ hư ảo Thi nhân đối diện với lịng mình,
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
mơ về một bóng giai nhân tựa như một ảo ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Cảnh vật và con người đều như mờ đi,
như quyện vào nhau.
Người hỏi
Người
được hỏi
Điều
được hỏi
Giọng thơ gấp
gáp thẩn thiết
Tâm trạng bâng khng, xót xa, có một chút gì như cầu mong, như tự an ủi dẫu biết
rằng khơng cịn hy vọng. Qua đó thể hiện khát vọng thiết tha với cuộc đời, với trần
thế.
Liên hệ:
“Tràng giang” _ Huy Cận
Những điểm chung
của tác phẩm “Tràng
Giang” và tác phẩm
“Đây thôn vĩ dạ”.
⋄ Thiên nhiên luôn là cảm hứng cho các nhà thơ
nhà văn . Bài thơ Tràng Giang và Đây thôn Vĩ
Dạ là hai bài thơ đều được lấy bức tranh thiên
nhiên làm chủ đề để nói lên tâm tư tình cảm
của hai nhà thơ.
“Đây thơn Vĩ Dạ”:
⋄
⋄
⋄
Ta thấy
Bài
thơ có
nỗibabuồn
khổ thì
nhèmỗi
nhẹkhổ
cấtlàlên
mộttừcâu
ý thức
hỏi gắn
bị với tâm trạng
khác quên
lãng
nhaucủa
củanhà
Hànthơ
Mặc Tử, gắn với những vẻ đẹp khác nhau
của
thiênbài
nhiên
Huế
thơ mộng
Là một
thơxứ
"có
bước
nhảy cảm xúc" (Vũ
Quần
Ở
khổPhương),
một, thi có
sĩ đang
sự chuyển
vui sướng
đổi cảm
"nhìnxúc
nắng
rấthàng cau nắng
mới lên",
nhanh,
rấtngắm
nhuần
"vườn
nhị, tinh
ai mướt
tế quá xanh như ngọc" thật đẹp đẽ
của thơn Vĩ Dạ
Đó là vẻ đẹp nguyên sơ–thánh thiện, vẻ đẹp tươi tắn, rạng rỡ,
trinh nguyên của xứ Huế hiện lên rõ nét trong dòng hoài niệm
của Hàn Mặc Tử
Cùng mang vẻ đẹp buồn truyền thống,
nhưng thiên nhiên trong “Tràng giang” lại
mang vẻ đẹp hùng vĩ rợn ngợp của "trời
rộng", "sơng dài”:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp
điệp
Con thuyền xi mái nước song
song
Nắng xuống, trời lên sâu chót
Thiên
vót nhiên ở đây đậm sắc màu cổ điển
Dịng sơng mênh mang, chảy dài giữa
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”
không gian vắng lặng, bát ngát
Những con sóng gối lên nhau lớp lớp không
bao giờ dừng như nỗi buồn miên man khơng
dứt
Song song với con thuyền bng trơi, thụ
động phó mặc cho cuộc đời, không một chút
hi vọng là biểu hiện của nỗi buồn chia lìa, li
biệt
Bao nhiêu ngả nước, bấy nhiêu ngả sầu,
cảnh ở đây rất sầu: từ "con thuyền", "cành
củi khơ" đến "nước", "sóng" và cả "bờ
xanh", "bãi vàng”, "bến cô liêu" đều mang
nỗi sầu lớn
Nỗi "buồn điệp điệp" triền miên lan tỏa xuyên
suốt bài thơ và cồn cào, day dứt nhất ở hình
ảnh cuối bài:
"n ba giang thượng sử nhân sầu"
(Trên sơng khói sóng cho buồn lịng ai?)
"Lịng q dợn dợn vời con nước
Khơng khói hồng hơn cũng nhớ
nhà"
Nỗi buồn của Huy Cận miên man khơng dứt
như sóng nước mênh mơng bất tận, theo
sóng nước lan tỏa rất xa, buồn hơn nhiều so
với Thôi Hiệu (Đời Đường – Trung Quốc)
Từ
nỗi đượm
buồn đằng
ấy,làvẻmột
đẹplinh
hiệnhồn
lên"mang
là
Đó làthiên
cái đẹp
lặng và
lẽ, một
rợn cái
ngợp
Thấm
trongdặc
cảnh
mang
cổ sầu"
gì của
như khơng
thể là
vẻ
đẹp
mênh
mang
đất
trời.
Khơng
gian
mở
gian
sơng
nước
quen
thuộc,
gần
gũi
được
linh hồn ngàn xưa của dân tộc vẫn còn vương vấn nơi bãi rộng sơng dài với "bến cơ liêu",
với
rộng
ra
mọi
chiều
cả
về
độ
dài
–
rộng,
cao
–
Huy
Cận
dựng
lên
bằng
hình
ảnh
đơn
"bèo dạt", "mây", "cánh chim", "bóng chiều", với "khói hồng hơn" với tình quê đậm đà, sơ,
da
sâu.
thành những nét vẽ tinh tế, giàu màu sắc cổ
diết cháy trong lòng thi nhân.
điển mà vẫn mới