Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cp tm và vt hoàng tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.38 KB, 67 trang )

Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực
hiện quá trình sản xuất, kinh doanh của mình. Do đó, việc sử dụng và quản lý có
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế
tốn là cơng cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính tốn kinh tế và kiểm tra
việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơng tác kế tốn doanh nghiệp chia ra
làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, gắn
bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Việc tổ chức vốn
bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng
và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu trong tương lai như
thế nào, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần thương
mại và vận tải Hồng Tiến Đạt em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu vốn bằng tiền
và đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp là “ Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn
bằng tiền tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Hoàng Tiến Đạt”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận của em gồm 3
chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về vốn bằng tiền và cơng tác kế tốn
vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp.
Chƣơng II: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Cơng ty Cổ phần
thƣơng mại và vận tải Hồng Tiến Đạt.
Chƣơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn vốn bằng
tiền tại Cơng ty Cổ phần thƣơng mại và vận tải Hồng Tiến Đạt.
Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức cịn hạn hẹp nên bài khóa luận
của em chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K


Page 1


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

góp, sửa chữa của các thầy cơ và cán bộ kế tốn Cơng ty Cổ phần thương mại và
vận tải Hồng Tiến Đạt để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn: Thạc
sĩ Lê Thị Nam Phương và các cán bộ kế tốn Cơng ty Cổ phần thương mại và
vận tải Hồng Tiến Đạt đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu giúp em hoàn
thiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 2


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
I.Những vấn đề lý luận chung về vốn bằng tiền.
1. Khái niệm vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản
lưu động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và

trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi Ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý mà
doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
2. Đặc điểm vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu
hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mơ vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính ln chuyển cao
nên nó là đối tượng của sự gian lận. Vì thế trong q trình hạch tốn vốn bằng
tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp và lạm dụng là rất
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 3


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

quan trọng, nó địi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên
tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ
mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại, khi có
tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hóa sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu

hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mơ vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính ln chuyển cao
nên nó là đối tượng của sự gian lận và tham ơ. Vì thế trong q trình hạch tốn
vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự tham ơ hoặc lạm
dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ
các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn, tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá
mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng
thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
3. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là bộ phận lớn của vốn lưu động, phản ánh khả năng thanh
tốn ngay của Cơng ty để tạo điều kiện cạnh tranh tốt nhất.
Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, là vật ngang giá chung. Do vậy,
trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ơ, lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn
bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
- Tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống
cháy, chống mối xông.
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải đầy đủ thủ tục và có chứng từ
gốc hợp lệ.
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 4


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

- Việc sử dụng, chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.
Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trị cơng cụ quản lý
kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời từng khoản thu chi và tình hình cịn lại

của các loại vốn bằng tiền, quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại
vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn
ngừa các hiện tượng tham ô, lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền,
kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền,
đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao.
4. Nhiệm vụ của kế tốn vốn bằng tiền
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của
từng loại vốn bằng tiền.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ
luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm
tra, đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê
kịp thời.
5. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Kế tốn vốn bằng tiền phải tơn trọng đầy đủ các chế độ, các quy tắc quản lý
và lưu thơng tiền tệ hiện hành. Cụ thể:
- Hạch tốn vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là
đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông
dụng.

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 5


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân

hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch ( tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế
toán.
- Trường hợp mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi Ngân hàng hoặc thanh
toán cơng nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo giá mua hoặc tỷ giá thanh tốn. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ sách TK 1112, TK 1122 theo một
trong các phương pháp : bình quân gia quyền, nhập trước- xuất trước, nhập sauxuất trước, thực tế đích danh.
- Nhóm tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi
ra đồng Việt Nam đồng thời phải hạch tốn chi tiết ngoại tệ theo ngun tệ. Nếu
có chênh lệch tỷ giá hối đối thì tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ được xử lý
chênh lệch như sau:
+ Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) thì số lãi do tỷ
giá được phản ánh vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính và lỗ do tỷ giá
được phản ánh vào TK 635 – Chi phí tài chính.
+ Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (là
giai đoạn trước hoạt động) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413 –
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được
đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài
chính năm.

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 6



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

- Đối với vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp khơng đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim
khí, đá quý:
+ Vàng bạc, kim khí, đá quý phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng,
quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí,
đá quý nhập vào quỹ được tính theo giá thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá thanh
tốn).
+ Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí, đá q có thể áp dụng một trong 4
phương pháp tính giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền, nhập trước- xuất
trước, nhập sau- xuất trước, thực tế đích danh.
II. Tổ chức cơng tác kế tốn tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ ( két) của doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín
phiếu và ngân phiếu.
1. Ngun tắc hạch tốn kế tốn tiền mặt.
- Để hạch tốn chính xác tiền mặt thì tiền mặt của doanh nghiệp phải được
tập trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và
bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ không
được nhờ người khác làm thay. Trong trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục
ủy quyền cho người khác làm thay và phải được sự đồng ý của Ban Giám đốc.
- Chi phản ánh vào TK 111 “ Tiền mặt”, số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập,
xuất quỹ tiền mặt. Đối với các khoản tiền thu nộp ngay vào ngân hàng ( khơng
qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “ Tiền mặt” mà
ghi vào bên Nợ TK 113 “ Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn
vị.
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K


Page 7


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt thì phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo
quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh
nhập, xuất quỹ đính kèm.
- Kế tốn tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt,
ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập,
xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày,
thủ quỹ phải kiểm tra số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền
mặt và sổ kế tốn tiền mặt, nếu có chênh lệch thì thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2. Chứng từ, tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền mặt.
- Phiếu thu ( Mã số 01 – TT)
- Phiếu chi ( Mã số 02 – TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mã số 03 – TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mã số 04 – TT)
- Giấy đề nghị thanh toán ( Mã số 05- TT)
- Biên lai thu tiền ( Mã số 06 – TT)
- Bảng kê vàng bạc, kim khí, đá quý ( Mã số 07 – TT)
- Bảng kê chi tiền ( Mã số 09 – TT)
Phiếu thu, phiếu chi được kế toán lập từ 2 đến 3 liên đặt giấy than viết
một lần, sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế
toán trưởng duyệt ( và cả thủ trưởng đơn vị - đối chiếu với chi ), sau đó chuyển
cho thủ quỹ làm căn cứ nhập xuất quỹ. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ, một

liên giao cho người nộp tiền ( hoặc người nhận tiền), một liên lưu lại nơi lập
phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, phiếu chi đươch thủ quỹ chuyển cho kế
toán để ghi sổ kế toán.
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 8


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ gửi người
xét duyệt tạm ứng. Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trong giấy ( họ tên, đơn vị,
tạm ứng, số liền tạm ứng, lý do tạm ứng, …). Giấy đề nghị tạm ứng được
chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc duyệt chi.
Căn cứ vào quyết định đó kế tốn lập phiếu chi theo giấy đề nghị tạm ứng và
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Để hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111 “ Tiền mặt”. Tài
khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu,chi tồn quỹ tiền mặt gồm tiền Việt
Nam ( kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý của doanh nghiệp.
+, Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113- Vàng bạc, kim khí, đá quý: phản ánh giá trị vàng bạc,
kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Kết cấu TK 111 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý xuất quỹ;

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 9


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (
đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dƣ bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí q, đá q cịn tồn quỹ
tiền mặt.
3. Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền mặt
a. Kế toán tiền mặt Việt Nam đồng ( VNĐ)
Kế toán tiền mặt VNĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 10



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

Sơ đồ hạch toán tiền mặt:
112 ( 1121)

111 (1111)

Rút tiền gửi Ngân hàng
nhập quỹ tiền mặt

112 (1121)

Gửi tiền mặt vào
Ngân hàng
121, 221
Mua chứng khốn, góp

121, 221, 515

vốn liên doanh, liên kết
152, 153,156

Thu hồi các

Mua vật tư, hàng hóa, cc

khoản đầu tư tài chính

133
Thuế

GTGT

131, 138, 141
Thu hồi các khoản nợ

154, 635,642,811
Chi phí phát sinh
bằng tiền mặt
133
Thuế
GTGT

311, 3411

211, 217
Vay ngắn hạn

Mua TSCĐ BĐSĐT

Vay dài hạn
133
Thuế
411

GTGT
Nhận vốn góp

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 11



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

511, 515, 711

311, 331, 334, 338

Doanh thu và thu nhập

Thanh toán các khoản nợ

khác bằng tiền mặt

phải trả bằng tiền mặt

3331

1381

Thuế GTGT phải nộp

Tiền mặt thiếu phát hiện
qua kiểm kê chờ xử lý

b. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi
nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam ( VNĐ), việc quy đổi từ ngoại
tệ sang đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Đồng thời
phải ghi chép bằng ngoại tệ TK 007 “ngoại tệ các loại”.

- Kết cấu TK 007- Ngoại tệ các loại:
TK 007 – Ngoại tệ các loại
Ngoại tệ tăng trong kỳ

Ngoại tệ giảm trong kỳ

SD:
Ngoại tệ hiện có
Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với TK thuộc loại chi phí, thu thập, vật tư, hàng hóa, tài sản cố
định…, dù doanh nghiệp có hay khơng sử dụng tỷ giá hạch tốn, khi
có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền,
các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 12


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ bằng ngoại tệ có thể ghi sổ theo
tỷ giá hạch toán các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch
giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua vào của Ngân hàng tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế được hạch toán vào TK 413.
Kết cấu TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái:

413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

- Chênh lệch tỷ giá giảm của vốn

- Chênh lệch tỷ giá tăng của vốn

bằng tiền, vật tư, hàng hóa, nợ

bằng tiền, vật tư, hàng hóa, nợ

phải thu có gốc ngoại tệ.

phải thu có gốc ngoại tệ.

- Chênh lệch tỷ giá tăng các khoản
nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá.

SD:
Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.

- Chênh lệch tỷ giá giảm của các
khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
- Xử lý chênh lệch tỷ giá.

SD:
Chênh lệch tỷ giá còn lại.

Số chênh lệch tỷ giá trong kỳ ( Tổng PS Có – Tổng PS Nợ của TK 413) được
phản ánh vào TK515 nếu kết quả là dương hoặc TK 635 nếu kết quả là âm.


Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 13


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

III. Tổ chức cơng tác kế tốn tiền gửi Ngân hàng
Tiền gửi Ngân hàng là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các Ngân hàng,
kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại
ngoại tệ, vàng bạc đá quý…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân
hang, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
1. Nguyên tắc hạch toán kế toán TGNH
-

Khi mở TK ở Ngân hàng, doanh nghiệp phải đăng ký tên chủ TK, kế

toán trưởng. Mọi thủ tục thanh toán qua Ngân hang đều phải có đầy đủ chữ ký
của họ.
-

Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “ tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo

có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Ủy
nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc báo chi).
-


Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,

đối chiểu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch về số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị, số liệu của chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân
hàng thì phải thơng báo cho Ngân hàng biết để đối chiếu, xác minh và xử lý kịp
thời. Cuối tháng, nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế tốn
ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc bản sao
kê. Số chênh lệch nếu có ghi vào bên Nợ TK 138- “ Phải thu khác” (1388) (nếu
số liệu của kế toán lớn hơn của Ngân hàng) hoặc ghi vào nên Có TK 338- “ Phải
trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn của Ngân hàng).
Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh
số liệu ghi trên sổ.

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 14


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

-

Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận khơng tổ chức kế tốn riêng có

thể mở TK chun thu, chun chi hoặc mở TK thanh toán phù hợp để thuận
tiện cho việc thanh toán, giao dịch. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại
tiền gửi ( Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
-


Phải tổ chức hạch toán chi tiết sổ tiền gửi theo từng TK ở Ngân hàng để

tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
-

Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được đổi ra

Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi Ngân hàng được phản ánh
theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
-

Trường hợp rút tiền từ Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra

Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ TK 1122 theo một trong bốn
phương pháp: BQGQ, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, thực tế đích
danh.
-

Mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào Ngân hàng

hoặc kho bạc hay cơng ty tài chính, khi cần tiêu thụ doanh nghiệp phải làm thủ
tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch tốn tiền gửi Ngân hàng địi hỏi phải mở
sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Chứng từ hạch toán chi tiết các loại tiền
gửi là các Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo
các chứng từ gốc ( Ủy nhiêm thu, Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản…). Hàng
ngày khi nhận được chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra và
đối chiếu với chứng từ gốc đi kèm.
2. Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán TGNH

Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,…
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 15


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi, kế toán sử dụng TK112 –
Tiền gửi Ngân hàng. TK 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp.
TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- TK 1123 – Vàng bạc, kim khí, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý gửi vào
Ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Bên có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý rút ra từ
Ngân hàng.

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dƣ bên nợ:
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá q hiện cịn gửi tại
Ngân hàng.
3. Phƣơng pháp hạch toán kế toán TGNH
a. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 16


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

Sơ đồ hạch toán tiền gửi Ngân hàng ( VNĐ):
111

112 (1121)
Thu nợ phải thu
bằng ngoại tệ

111
Rút tiền gửi Ngân hàng
nhập quỹ tiền mặt
121, 221, 138

131, 138,121, 221
Thu hồi các khoản nợ, ký quỹ,

Đầu tư tài chính, góp liên doanh,

ký quỹ, ký cược

ký cược, đầu tư ngắn hạn

152, 153, 154, 155
Mua vật tư, hàng hóa, cc
133
Thuế
GTGT

3386, 3414

211, 217

Nhận ký quỹ, ký cược

Mua TSCĐ, BĐSĐT

ngắn hạn, dài hạn

133
Thuế

411

GTGT
Nhận vốn góp
bằng TGNH

511, 515, 711


311, 315, 331, 338
Thanh toán các khoản nợ vay,
nợ phải trả

Doanh thu và thu nhập khác
khác bằng TGNH
3331

154, 642, 635, 811
Chi phí phát sinh

Thuế GTGT

bằng TGNH

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 17


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

b. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được
phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
- Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra

Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một
trong các phương pháp: BQGQ, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước,
thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh ( kể cả hoạt động đầu tư XDCB
của doanh nghiệp vừa SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các NVKTPS
liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đối thì các
khoản chênh lệch này được hạch tốn vào bên có TK 515 “ doanh thu hoạt động
tài chính” ( lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ TK 635 “ chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB ( giai đoạn
trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đối thì khoản chênh
lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413
“chênh lệch tỷ giá hối đoái” ( 4132).
- Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ.

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 18


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI HOÀNG TIẾN ĐẠT
I.Khái quát chung về công ty cổ phần thƣơng mại và vận tải Hồng Tiến
Đạt.
1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và vận tải Hồng Tiến Đạt.
Trụ sở cơng ty: Số 34, Lô 1, ngõ 166 Chùa Hàng, phường Hồ Nam, quận

Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 031.3768598
Mã số thuế: 0200818480
Công ty cổ phần thương mại và vận tải Hoàng Tiến Đạt được thành lập
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203004396 ngày 04 tháng 06 năm 2008
do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp.
Năm 2008, công ty thành lập với số vốn điều lệ là 1.500.000.000 đồng.
Đến năm 2010 số vốn cơng ty có là 1.853.888.755 đồng và tổng số vốn hiện nay
của công ty là 1.981.712.920 đồng. Là đơn vị hoạt động tốt và có uy tín trên thị
trường, cơng ty đã mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị hiện đại đảm bảo yêu cầu
kĩ thuật, mỗi năm công ty mua 1 ô tô để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cơng ty chun vận tải hành khách, hàng hóa trên đường bộ bằng ô tô
nên với hơn 6 năm phát triển, cơng ty đã có đội ngũ cán bộ và lái xe có trình độ
chun mơn giỏi, lành nghề.

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 19


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

2. Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203004396 ngày 04 tháng 06
năm 2008 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp, cơng ty Cổ phần thương
mại và vận tải Hồng Tiến Đạt được phép kinh doanh các lĩnh vực sau:
-Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt).
-Vận tải hành khách bằng taxi, xe khách nội tỉnh, liên tỉnh.
-Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

-Bán ô tô, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ơ tơ và xe có động cơ
khác.
-Bảo dưỡng, sửa chữa ơ tơ và xe có động cơ khác.
3 .Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Với nguyên tắc hoạt động tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cơng khai,
thống nhất theo đúng quy định hiện hành, công ty Cổ phần thương mại và vận
tải Hoàng Tiến Đạt đã xây dựng cho mình mơ hình quản lý hiệu quả phù hợp với
mơ hình và điều kiện thực tế của công ty.
Tổ chức quản lý của bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt
động chỉ đạo từ ban Hội đồng quản trị đến Giám đốc xuống các phòng ban điều
hành. Toàn bộ hoạt động của bộ máy đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị
và ban Giám đốc.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy của công ty

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 20


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng hành


tài chính

chính

Phịng kỹ thuật

Phòng kinh
doanh

Chức năng các đơn vị, phòng ban:
- Hội đồng quản trị: có tồn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan
đến mục đích, quyền lợi của cơng ty. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ
quyết định các chiến lược phát triển của công ty.
- Giám đốc: là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của cơng ty, có
nhiệm vụ quản lý điều hành tổ chức thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty, điều hành trực tiếp hoạt động của các
phịng ban trong cơng ty.
- Phó giám đốc: Thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phòng kế tốn tài chính: giúp giám đốc cơng ty về cơng tác đảm bảo
vốn, đơn đốc việc thanh quyết tốn để thu hồi vốn, hạch tốn kế tốn tồn bộ các
nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của cong ty. Theo dõi lập đầy đủ các sổ sách,
chứng từ cần thiết cho mọi hoạt động tài chính của cơng ty. Hàng năm, có nghĩa

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 21



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

vụ lập báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng của Nhà nước, chịu trách
nhiệm về các con số tài chính đã cung cấp.
- Phịng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tồn bộ kế hoạch kinh doanh của
cơng ty, lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh và phương án
đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh.
- Phịng hành chính: Có nhiệm vụ quản lí doanh nghiệp, lo toan cho
cơng nhân về tất cả mọi việc như họp bàn, liên hoan, nghỉ mát v.v… Quản lý
con dấu, công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính.
- Phịng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ
thuật. Thực hiện bảo trì lắp đặt, sửa chữa thiết bị của cơng ty…
4 . Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần thƣơng mại và vận
tải Hồng Tiến Đạt
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty.
Tồn bộ cơng tác kế tốn của cơng ty đều được thực hiện tập trung tại
phịng kế tốn. Tại phịng kế tốn, kế tốn tiến hành kiểm tra chứng từ ban đầu,
phân loại xử ký, ghi sổ, thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
Đồng thời, phịng kế tốn cũng quản lý nguồn vốn kinh doanh của công ty, kiểm
tra việc sử dụng bảo tồn vốn, tài sản. Hình thức tập trung này thuận tiện cho
việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của lãnh đạo công ty.
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 22


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt


Kế tốn trưởng
( Kế toán tổng hợp)

Kế toán thuế

Kế toán tiền lương và các

Thủ quỹ

khoản vay
Chức năng của phịng ban kế tốn:
- Kế toán trƣởng ( kế toán tổng hợp ): chịu trách nhiệm chung cho tồn
bộ cơng tác kế tốn tại công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty
cũng như sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chun mơn của cơ quan tài chính cấp trên.
Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình tài chính của cơng
ty, tổ chức và tiến hành cơng tác kế tốn, lập ra kế hoạch tài chính, báo cáo tài
chính phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơng ty.
- Kế tốn tiền lƣơng và các khoản vay: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ,
chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty.
Quản lý chặ chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương, tính tốn phân bổ hợp lý,
chính xác về tiền lương và trích BH cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty và ghi chép việc chi tiêu các tài khoản tiền của
công ty thơng qua sổ quỹ, báo có quỹ.
b. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong cơng ty
Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn là Chứng từ ghi sổ. Hình
thức này phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và đội
Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 23



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

ngũ cán bộ kế tốn hiện có của cơng ty. Cơng ty thực hiện quyết toán theo từng
tháng trong năm.
- Kỳ kế tốn năm: niên độ kế tốn của cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam (VND).
- Chế độ kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
BTC ban hành.
- Hình thức kế tốn cơng ty áp dụng: Cơng ty áp dụng hình thức sổ kế
tốn: chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo giá bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: khấu hao được trích theo
phương pháp đường thẳng.
Trình tự hạch tốn kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ được mô tả
bằng sơ đồ sau:

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 24



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty CP TM và VT Hồng Tiến Đạt

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng
Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ

từ gốc

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

ghi sổ
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã
được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi

Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – Msv: 1213401073 – Lớp: QTL602K

Page 25


×