Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu nghỉ dưỡng biển Phi Lao, thành phố Vũng Tàu công suất 200m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 79 trang )

GVHD : ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU SVTH : DƯƠNG VĂN NAM
Chương 1 : MỞ ĐẦU
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Nước thải sinh hoạt là sản phẩm trong quá trình sinh hoạt của con người,
các hoạt động của con người luôn gắn liền với nhu cầu sử dụng nước cho các mục
đích khác nhau : cho đời sống sinh hoạt hàng ngày, cho nhu cầu sản xuất công
nghiệp… và thải ra một lượng nước thải tương ứng có chứa các tác nhân gây ô
nhiễm sau quá trình sử dụng. Nếu không có biện pháp xử lý hữu hiệu, các dòng
thải đó sẽ gây ra nhiều vấn đề nan giải về ô nhiễm môi trường và đặc biệt là làm
ô nhiễm nguồn nước, phá vỡ đi cân bằng sinh thái tự nhiên và làm mất đi vẽ mỹ
quan của các trung tâm đô thò.
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu nghỉ dưỡng biển Phi Lao, thành
phố Vũng Tàu với yêu cầu nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải (TCVN 6772 –
2000 Mức 1).
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thu thập số liệu, tài liệu về nước thải sinh hoạt, khả năng gây ô nhiễm
môi trường và phương pháp xử lý nước thải.
- Khảo sát và phân tích số liệu về khu nghỉ dưỡng.
- Lựa chọn công nghệ, tính toán chi tiết các công trình đơn vò của trạm xử
lý nước thải.
- Tính toán chi phí xử lý vận hành cho trạm xử lý nước thải.
1.4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI :
- Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu nghỉ dưỡng biển Phi Lao
Thành phố Vũng Tàu, công suất 200m
3
/ngđ.
1.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
- Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu liên quan, phân tích các chỉ
tiêu chất lượng nước thải.
- Phương pháp lựa chọn :


• Dựa trên động học của các quá trình xử lý cơ bản.
• Tổng hợp số liệu.
• Phân tích khả thi.
• Tính toán kinh tế.
1
GVHD : ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU SVTH : DƯƠNG VĂN NAM
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ KHU NGHỈ DƯỢNG
2.1 TÊN DỰ ÁN:
Tên của Dự án “KHU NGHỈ DƯỠNG BIỂN PHI LAO”
2.2 CHỦ ĐẦU TƯ
- Chủ đầu tư: Cơng ty TNHH Lộc Phúc
- Tên giao dịch: LOC PHUC CO., LTD
- Tên viết tắt: LP CO., LTD
- Địa chỉ liên hệ: 33 Tân Sơn Hòa, P.2, Quận Tân Bình, Tp.HCM
- ĐT: 08- 9916899 Fax: 08-9913158
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, cầu đường và thủy lợi;
+ Lập Dự án đầu tư;
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, làng du lịch (khơng hoạt
đợng tại trụ sở);…
(Xem chi tiết tất cả các ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đính kèm phần phụ lục)
- Đại diện: Bà Nguyễn Thị Thu Hương – Giám đốc Cơng ty.
- Dự trù kinh phí xây dựng của dự án: khoảng 191.250.000.000 VNĐ (một trăm
chín mốt tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng).
2.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Vị trí khu đất ở xã Phước Tḥn, nằm ngồi khu bảo tờn thiên nhiên Bình Châu, xã
Phước Bửu, hụn Xun Mợc. Khu vực Dự án nằm ở phía trên đoạn đường từ Hờ
Tràm đến Hờ Cớc, cụ thể địa điểm xây dựng dự án lơ sớ V khoảng 11 và 12 tiểu khu
54 Hờ Tràm – xã Phước Tḥn.

Tổng diện tích phát triển dự án: 104730,2 m
2
.
Các hướng tiếp giáp của khu đất dự án như sau:
- Phía Bắc: giáp đất dự án Khu du lịch sinh thái giải trí phức hợp Hồ Tràm
- Phía Nam: giáp khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu (gần đồn biên
phòng 492)
- Phía Đơng: giáp Biển Đơng
- Phía Tây: giáp khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu
2
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM

Hình 1-1 Đường ven biển khu vực dự án
Hình 1-2 Khu vực Biển Đông giáp với dự án
Sơ đồ vị trí khu đất dự án được mô tả trong hình 1-3
3
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Hình 1-3 Sơ đồ vị trí khu đất
2.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
2.4.1 Quy hoạch phát triển dự án
4
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Do địa điểm khu đất phát triển dự án nằm ở 2 phía trục đường giao thông Hồ Tràm –
Hồ Cốc, do vậy khu vực dự án sẽ được quy hoạch thành 2 phân khu chức năng là
khu A và khu B.
- Khu A: từ đường ven biển xuống đến bãi biển có diện tích khoảng 8,3 ha, đây là
khu vực chính của dự án, các hạng mục xây dựng được quy hoạch tại khu A như
sau:
+ Khối nhà trung tâm – điều hành – sảnh lớn.
+ Các khu nhà nghỉ biệt lập

+ Khu hội thảo, hội nghị
+ Khu giải trí, hồ bơi
+ Khu chăm sóc sức khoẻ, SPA…
- Khu B: từ đường ven biển đến giáp ranh Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu –
Phước Bửu có diện tích 2,1 ha. Tại khu B, chỉ trồng cây, một vài chòi nghỉ chân
cạnh các đường đi bộ nhỏ để khách có thể dạo chơi thư giản, thưởng thức cảnh
rừng sau khi đã vui chơi tại biển.
Bảng 1-1 Bảng cân bằng đất đai quy hoạch dự kiến
Khu vực Diện tích (m
2
) Tỷ lệ (%)
KHU A
- Diện tích khu đất 82.776,2 100
- Diện tích xây dựng 12.914 15,60
- Diện tích cây xanh, diện tích phụ 52.644,7 63,60
- Diện tích lối đi bộ 5.521,5 6,67
- Diện tích giao thông, bãi đậu xe 5.094,5 6,15
- Diện tích thể dục thê 960 1,16
- Diện tích mặt nước 5.642,0 6,82
+ Diện tích suối, hồ, hồ cảnh 3.982,0
+ Diện tích hồ bơi 1.660,0
- Tổng diện tích sàn xây dựng 24.490,5
- Hệ số sử dụng đất 0,3
KHU B
- Diện tích khu đất 21.954
- Diện tích xây dựng 100 100
- Diện tích cây xanh, diện tích phụ 20.166 0,46
- Diện tích lối đi bộ 1.688 91,85
- Hệ số sử dụng đất 0,005 7,69
TỔNG KHU A VÀ KHU B 104.730,2

2.4.2 Quy hoạch các hạng mục công trình
Dự án được xây dựng bao gồm các hạng mục công trình sau
- Khối nhà trung tâm: tiền sảnh, khu trưng bày triển lãm quảng bá, thông tin, điều
hành tất cả các hoạt động của khu nghỉ dưỡng.
- Khối hội thảo, hội nghị: 1 hội trường 500 chỗ, 2 phòng họp 100 chỗ và các
phòng phục vụ.
- Khu vui chơi trẻ em ngoài trời
5
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
- Khối giải trí: phòng tập tạ, chơi bóng bàn, bida
- Khối dịch vụ phục hồi sức khoẻ
- 01 nhà hàng 500 chỗ, 01 nhà hàng 250 chỗ, 01 nhà ăn cho người cao tuổi
- 02 hồ bơi nước ngọt, 01 hồ bơi nước mặn
- Khu nghỉ dưỡng cao cấp 18 phòng (có hồ bơi riêng)
- Khu nhà nghỉ song lập 3 tầng 120 phòng
- Khu nhà nghỉ 2,3,4 tầng: 192 tầng
- Kho, xưởng cơ khí, trạm biến áp, máy phát điện dự phòng.
- Nhà nghỉ cho tài xế 20 giường
- Nhà nghỉ cho cán bộ công nhân viên
- Khu nghỉ dưỡng cho người cao tuổi 1 tầng.
- Nhà sinh hoạt chung cho người cao tuổi
- Khối dịch vụ phục hồi sức khoẻ, vật lí trị liệu, tập dưỡng sinh cho người người
cao tuổi.
- Quán cà phê, chòi nghỉ chân…
- Trạm bơm, đài nước, trạm xử lý nước thải…
- Bến canô, thuyền…
- Xây dựng tường rào, nhà bảo vệ.
- Ngoài ra, còn có các khối chức năng và các khu phụ trợ: cảnh quan lối đi, đường
giao thông nội bộ, quầy sách báo…
Diện tích các hạng mục công trình của dự án được mô tả trong bảng sau:

Bảng 1-2 Diện tích các hạng mục công trình
STT

hiệ
u
CT
Hạng mục công trình
Số
tầng
Sl
DT/CT
(m
2
)
Tổng
DTXD
(m
2
)
A. KHU RESORT (KHU A)
1 1 Sảnh đón, khối nhà trung tâm 02 01 688,0 688,0
2 2 Khối nhà hội nghị, hội thảo 01 01 1.102,0 1.102,0
3 13 Cụm khách sạn 2 tầng 02 01 813,5 813,5
4 13 Cụm khách sạn 3 tầng 03 02 813,5 1.627,0
5 13 Cụm khách sạn 4 tầng 04 01 813,5 813,5
6 12 Khu nghỉ song lập 4 tầng 03 05 468,0 2.340,0
7 11 Khu nghỉ dưỡng cao cấp 01 12 58,0 696,0
8 11 Khu nghỉ dưỡng cao cấp 01 03 106,0 318,0
9 6 Nhà hàng 500 chỗ 01 01 1.342,5 1.342,5
10 8 Nhà hàng 250 chỗ 01 01 535,0 535,0

11 25 Quán bar, cà phê 01 01 166,0 166,0
12 4 Khối giải trí 01 01 716,5 716,5
13 5 Khối dịch vụ phục hồi sức khoẻ 01 01 656,0 656,0
6
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
14 14 Kho xưởng cơ khí, trạm biến thế, máy
phát điện
01 01 312,5 312,5
15 24 Nhà bảo vệ 01 02 16,0 32,0
16 15 Nhà nghỉ tài xế 01 01 154,0 154,0
17 16 Khu nhà ở CBCNV 02 01 257,5 257,5
18 26 Trạm bơm , đài nước 01 01 16,0 16,0
19 27 Trạm xử lý nước thải 01 01 64,0 64,0
20 17 Nhà vui chơi trẻ em 01 01 64,0 64,0
21 30 Chòi nghỉ chân 01 10 20,0 200,0
22 TỔNG CỘNG DTXDCT KHU A 12.914,0
23 B. KHU B (KHU CẢNH QUAN)
24 30 Chòi nghỉ chân 01 05 20,0 100,0
25 TỔNG CỘNG DTXDCT KHU B 100,0
26 TỔNG CỘNG DTXDCT CỦA 2
KHU A VÀ B
13.014,0
27 23 Khu thể thao (2 sân tennis, 1 bóng rổ,
1 cầu lông)
01 1.550,0 1.550.0
28 7 Hồ bơi nước ngọt (người lớn, trẻ em),
hồ cân bằng
01 850,0 850,0
29 10 Hồ bơi nước ngọt (người lớn, trẻ em),
hồ cân bằng

01 360,0 360,0
30 9 Hồ bơi nước mặn (người lớn, trẻ em),
hồ cân bằng
01 450,0 450,0
31 3 Khu vui chơi trẻ em 01 600,0 600,0
32 21 Bãi đỗ xe, sân khu A 01 1.564,0 1.564,0
33 Suối + hồ cảnh quan 01 3.982,0 3.982,0
2.4.3 Các trang thiết bị kỹ thuật
Bảng 1-3 Các trang thiết bị kỹ thuật
STT Trang thiết bị Số lượng
1 Hệ thống TV truyền hình cáp 01 HT
2 Hệ thống mạng máy tính 01 HT
3 Hệ thống âm thanh hội trường 01 HT
4 Hệ thống điện hạ thế cấp cho các khối nhà 01 HT
5 Hệ thống đèn cảnh quan sân vườn 01 HT
6 Hệ thống báo cháy tự động 02 HT
7 Hệ thống chống sét 01 HT
8 Hệ thống cấp nước chữa cháy và bình CO
2
(không tính máy bơm)
01 HT
9 Hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời 01 HT
10 Hệ thống xử lý nước thải 01 HT
11 Hệ thống internet ADSL 01 HT
12 Trạm biến áp 2x630 KVA 01 HT
13 Tổng đài điện thoại 01 HT
7
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
14 Máy bơm nước 02 HT
15 Máy bơm nước chữa cháy 01 HT

16 Máy phát điện dự phòng 750KVA, bộ ATS 01 HT
2.4.4 Hệ thống cấp nước
2.4.4.1 Cấp nước sinh hoạt
 Nhu cầu sử dụng nước
Bảng 1-4 Tính toán nhu cầu sử dụng nước
STT Hạng mục Số lượng Tiêu chuẩn Tổng nhu cầu
1 Khối nhà trung tâm 500 người 5 l/người.ngđ 2,5 m
3
/ngđ
2 Khối nhà hội nghị và
hội thảo
700 người 10 l/người.ngđ 7 m
3
/ngđ
3 Khối giải trí
Phòng giặt ủi
100 người
-
10 l/người.ngđ
-
1 m
3
/ngđ
6 m
3
/ngđ
4 Khối dịch vụ, phục
hồi sức khoẻ
Phòng giặt ủi
200 người

-
10 l/người.ngđ
-
2 m
3
/ngđ
6 m
3
/ngđ
5 Nhà hàng 500 chỗ 500 người/ngđ 30 l/người.ngđ 15 m
3
/ngđ
6 Nhà hàng 250 chỗ 250 người/ngđ 30 l/người.ngđ 15 m
3
/ngđ
7 Khu nghỉ dưỡng cao
cấp
18 phòng đôi – 36
người
150 l/người.ngđ 5,4 m
3
/ngđ
8 Khu nhà nghỉ song
lập 3 tầng
120 phòng đôi –
240 người
120 l/người.ngđ 28,8 m
3
/ngđ
9 Khách sạn 4 tầng 48 phòng đôi, 8

phòng tứ, 8 phòng
tam – 152 người
120 l/người.ngđ 18,2 m
3
/ngđ
10 Khách sạn 3 tầng 36 phòng đôi, 6
phòng tứ, 6 phòng
tam – 114 người
120 l/người.ngđ 13,7 m
3
/ngđ
11 Khách sạn 2 tầng 24 phòng đôi, 4
phòng tứ, 4 phòng
tam – 76 người
120 l/người.ngđ 9,1 m
3
/ngđ
12 Nhà nghỉ tài xế 20 người 100 l/người.ngđ 2 m
3
/ngđ
13 Nhà ở cán bộ CNV 20 người 100 l/người.ngđ 2 m
3
/ngđ
14 Khu nghỉ dưỡng lão
(2 khối)
10 phòng đôi – 20
người
100 l/người.ngđ 4 m
3
/ngđ

15 Nhà sinh hoạt chung
Phòng giặt ủi
100 người
-
10 l/người.ngđ
-
1 m
3
/ngđ
6 m
3
/ngđ
16 Khối dịch vụ, vật lí
trị liệu
Phòng giặt ủi
100 người
-
10 l/người.ngđ
-
1 m
3
/ngđ
3 m
3
/ngđ
17 Khối nhà ăn, nhà bếp 240 người x 2 bữa 25 l/người.ngđ 12 m
3
/ngđ
8
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM

18 Quán bar 100 người 10 l/người.ngđ 1 m
3
/ngđ
19 Sinh hoạt của nhân
viên khu nghỉ dưỡng
260 người 100 l/người.ngđ 26 m
3
/ngđ
Tổng cộng 187,7 m
3
/ngđ
Hệ số không điều hoà 1,2
Tổng lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu sinh hoạt 225 m
3
/ngđ
 Nguồn nước cấp
- Nguồn nước cấp nhu cầu sinh hoạt cho khu nghỉ dưỡng Phi Lao được lấy từ hệ
thống cấp nước của Thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tuyến ống cấp nước vào khu nghỉ dưỡng Phi Lao bằng HDPE hoặc PVC φ114
- Sau khi qua đồng hồ nước, tuyến ống chính được đấu nối trực tiếp vào mạng lưới
cấp nước, một nhánh qua van phao tự động vào bể chứa nước ngầm và lên thẳng
đài nếu áp lực cho phép
 Bể chứa nước cấp sinh hoạt
- Bể chứa nước sạch phải đảm bảo dự trữ đủ lượng nước dùng cho nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu trong 1 ngày đêm.
- Kích thước xây dựng của bể chứa: L x B x H = 12 x 8 x 2,6 m
- Dung tích sử dụng của bể chứa W = 225 m
3
, cao trình MN max so với đáy bể 2,4
m

- Bể chứa bằng BTCT M.250 đổ tại chỗ, thành bên trong phải xử lý bằng chống
thấm tốt
- Bơm nước sạch dùng bơm ly tâm trục đứng động cơ điện đặt chìm trong bể chứa
gồm 2 máy bơm (1 bơm công tác, 1 bơm dự phòng kiêm luôn việc dự phòng cho
chữa cháy).
- Công suất máy bơm cấp nước sinh hoạt Q = 40 m
3
/h, H = 20m. Cả 2 máy bơm
được đấu nối với nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng để khi có sự cố hoả
hoạn xảy ra vẫn hoạt động bình thường.
- Nước từ bể chứa nước ngầm được bơm trực tiếp vào hệ thống đường ống cấp
nước và một tuyến lên đài nước.
 Đài nước
- Sử dụng một đài nước bằng BTCT M.300 đổ tại chỗ, dung tích sử dụng tối thiểu
của đài là W = 31 m
3
, chiều cao đài H = 14m
- Đài nước phải đảm bảo dự trữ một lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt trong
giờ dùng nước lớn nhất tối thiểu
- Đường ống cấp nước từ đài xuống cấp nước vào hệ thống cấp nước sinh hoạt còn
phải được đấu nối vào hệ thống cấp nước chữa cháy
- Đài nước sẽ dự trữ nước chữa cháy và điều hoà lưu lượng nước cấp cho toàn bộ
khu nghỉ dưỡng Phi Lao
(Bản vẽ quy hoạch cấp nước sinh hoạt – Phần phụ lục)
9
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
2.4.4.2 Cấp nước chữa cháy
 Tiêu chuẩn cấp nước
- Khu nghỉ dưỡng Phi Lao có diện tích quy hoạch là 105.199 m
2

, trong đó diện tích
xây dựng là 13.486 m
2
. Theo tiêu chuẩn chọn 2 đám cháy đồng thời, lưu lượng
nước chữa cháy của mỗi đám cháy là Q
cc
= 5 l/s, sử dụng 4 họng chữa cháy đồng
thời, lưu lượng mỗi họng là q = 2,5 l/s
- Lượng nước cho 2 đám cháy đồng thời là 36 m
3
/h, tổng lượng nước chữa cháy
trong vòng 3 giờ là W = 108 m
3
 Nguồn nước cấp
- Nước chữa cháy được lấy từ các hồ bơi nước ngọt (nguồn nước giếng khoan) và
được bơm vào hệ thống bằng đường ống sắt tráng kẽm, đường kính ống từ φ90 -
φ114
- Từ đài nước dự trữ nước chữa cháy. Đài nước phải đảm bảo dự trữ một lượng
nước chữa cháy cần thiết trong thời gian tối thiểu là 10 phút
 Hệ thống phòng cháy chữa cháy
- Bơm chữa cháy dùng bơm ly tâm trục đứng động cơ Diezen, Q = 36 m
3
/h và H =
45m. Bao gồm 01 bơm công tác bố trí trong khối bể chứa + Trạm bơm + Bể lọc
tuần hoàn của hồ bơi nước ngọt số 7. Trong trạm bơm bố trí thùng nhiên liệu dự
phòng… bơm dự phòng sử dụng bơm nước sạch để kiêm luôn việc dự phòng cho
chữa cháy.
- Toàn bộ khu vực bố trí các trụ cứu hoả φ90 sử dụng loại họng đôi φ60, các trụ
cứu hoả được bố trí gần các toà nhà. Khoảng cách giữa 2 trụ không quá 60m. Tại
mỗi trụ bố trí 1 hộp cứu hoả bao gồm: dây vải gai chữa cháy φ50 dài L = 20m,

đầu lăng phun φ50 x 16 ly. Hộp cứu hoả bằng nhôm kích thước (70 x 50 x 20).
- Riêng đối với khách sạn 4 tầng, bố trí trực tiếp các họng cứu hoả ở hai đầu bên
trong các tầng lầu của khu nhà, gần cầu thang thuận tiện cho việc cứu cháy và
hạn chế việc ảnh hưởng đến khả năng thoát hiễm khi có hoả hoạn xảy ra. Với lưu
lượng chữa cháy tại mỗi vòi phun là 2,5 l/s thì áp lực dư tại hộp chữa cháy ở tầng
4 (+12,00 m) của khách sạn là là H
cc
= 10m và áp lực tại đầu lăng phun H
v
=
8,4m.
- Tất cả các trụ, đường ống đứng cấp nước cứu hoả và hộp cứu hoả sơn màu đỏ
- Ngoài ra còn yêu cầu bố trí chữa cháy bằng các bình bột hoá chất và các bình xịt
CO
2
tại các vị trí thuận tiện như hành lang, cầu thang. Đặt các bản tiêu lệnh
PCCC tại các nơi để bình hoá chất chữa cháy.
(Bản vẽ quy hoạch hệ thống cấp nước chữa cháy – Phần phụ lục)
2.4.4.3 Cấp nước hệ thống suối hồ nhân tạo và tưới cây
 Nguồn nước cấp
10
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
- Nguồn nước cấp có hệ thống suối hồ nhân tạo và tưới cây khu nghỉ dưỡng Phi
Lao lấy từ các hồ nhân tạo phía cuối nguồn (nước giếng khoan)
- Tại vị trí xây dựng 2 hồ bơi nước ngọt và điểm đầu 2 ngọn suối nhân tạo có thể
khoan tất cả 4 giếng khoan để cung cấp nước cho các nhu cầu này, khoảng cách
tối thiểu giữa 2 giếng liên tiếp R > 150m
 Hệ thống cấp nước
- Hệ thống đường ống cấp nước cho mục đích này bằng nhựa HDPE hoặc PVC,
đường kính ống chuyển tải φ114, các ống nhánh tưới cây từ φ27 – D49

- Máy bơm cấp nước cho hệ thống suối hồ nhân tạo và tưới cây sử dụng bơm ly
tâm trục đứng động cơ điện (1 bơm công tác Q = 40 m
3
/h - H = 45m)
(Bản vẽ quy hoạch hệ thống cấp nước suối hồ nhân tạo và tưới cây – Phần phụ lục)
2.4.4.4 Cấp thoát nước hồ bơi
Trường hợp cấp thoát nước cho các hồ bơi trong dự án sẽ được thiết lập Hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công, bao gồm giếng khoan và máy bơm giếng khoan, hệ thống bể
chứa, trạm bơm, bể lọc tuần hoàn và thiết bị khử trùng, vệ sinh hồ bơi… Nước sử
dụng cho các hồ bơi chủ yếu sử dụng nước tuần hoàn và chỉ có 10% lượng nước bổ
sung hao hụt bằng nguồn nước giếng khoan.
Hình 1-4 Sơ đồ cấp nước hồ bơi
2.4.5 Hệ thống thoát nước
2.4.5.1 Hệ thống thoát nước mưa
- Do đặc điểm cấu tạo địa chất của khu vực xây dựng dự án, phần bề mặt địa hình
hầu hết là cát thạch anh có chiều dày từ (3 – 8) m có khả năng thấm hút nước rất
cao.
- Cường độ mưa tại Bà Rịa – Vũng Tàu q = 326 l/s.ha (một trong 3 địa phương có
q nhỏ nhất toàn quốc là Cao Bằng, Quy Nhơn và Bình Thuận)
- Khu vực xây dựng dự án dốc về phía biển từ 1 – 2% (từ Tây – Đông)
11
Giếng khoan
Trạm bơm giếng
Bể loc tuần hoàn
Thiết bị khử trùng
Cấp nước hồ bơi
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
- Nếu thiết kế hệ thống thoát nước mưa tập trung sẽ làm xói lở bãi biển tại nơi cửa
xả, làm mất đi vẻ mỹ quan và ảnh hưởng đến các hoạt động trên bãi biển của khu
nghỉ dưỡng Phi Lao

Chính vì vậy, dự án sẽ không thiết kế hệ thống thoát nước mưa tập trung. Giải pháp
thu gom và thoát nước mưa của dự án như sau:
- Nước mưa và nước thải thoát riêng
- Nước mưa phần lớn tự thấm xuống đất, phần còn lại sẽ được thu trực tiếp vào
các mương xây đậy đan đặt dọc theo các tuyến đường quy hoạch, sau đó xả ra
biển hoặc nối với cống thoát nước trên đường giao thông ven biển
STT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng
1 Cống BTCT D600 m 70
2 Mương xây đậy đan B500 m 570
3 Mương xây đậy đan B300 m 920
2.4.5.2 Hệ thống thoát nước sinh hoạt
- Nước thải sinh hoạt là nước rửa, tắm… cùng với nước thải phân tiểu sau khi xử
lý cục bộ ở các bể tự hoại sẽ xả ra hố ga và chảy theo tuyến ống góp về trạm xử
lý nước thải.
- Dựa vào sự chênh lệch về cao độ địa hình nên trong khuôn viên Khu nghĩ dưỡng
Phi Lao sẽ xây dựng trạm xử lý nước thải 01 ở phía Đông Nam của khu vực (vị
trí số 27 trong bản vẽ mặt bằng hệ thống thoát nước – Phần phụ lục). Nước thải
sau xử lý sẽ đưa vào hệ thống thoát nước của khu vực.
- Hệ thống đường ống thoát nước thải bằng nhựa HDPE hoặc PVC, có đường kính
từ φ60 - φ200.
- Bể tự hoại, hố ga thoát nước xây dựng bằng gạch thẻ, thành bên trong và bên
ngoài bể tự hoại phải tô dầu và các vật liệu chống thấm. Hố ga thu nước bẩn
không chừa lỗ thu nước bề mặt
- Một phần nước thải sau xử lý sẽ được lưu chứa trong hồ sinh học, nhằm tận dụng
lại nước thải để sử dụng cho mục đích tưới cây (do diện tích cây xanh trong
khuôn viên dự án rất lớn) (sẽ thuyết minh trong mục 4.3.1)
(Bản vẽ quy hoạch thoát nước sinh hoạt – Phần phụ lục)
2.4.6 Hệ thống cơ điện
Nguồn và lưới điện
- Nguồn điện cung cấp cho công trình sẽ được lấy từ tuyến trung thế 22KV của

huyện Xuyên Mộc đi ngầm đến trạm hạ áp của công trình bằng đường cáp ngầm
trung thế CU/XLPE/PVC bọc 24 KV.
- Toàn khu vực dự kiến lắp đặt 01 trạm biến áp 3P 2x630KVA – 22(15)/0,4KV
cấp điện cho các phụ tải trong khu vực. Các trạm đều được bảo vệ bằng FCO và
LA
12
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
- Từ trạm biến áp cấp điện phân phối đến các hạng mục của công trình bằng
đường cáp đồng cách điện XPLE bọc PVC chôn ngầm.
- Tuyến chiếu sáng đường đi được chôn ngầm cáp theo các đường đi. Sử dụng loại
đèn cảnh quan sân vườn lấy ánh sáng vừa làm lối đi vừa làm trang trí sân vườn.
Phụ tải điện
Bảng 1-5 Bảng tổng hợp số liệu phụ tải điện
STT Hạng mục Diện tích
(m
2
)
Suất phụ
tải
(W/m
2
)
Công suất
(KW)
1 Sảnh đón – khối nhà trung tâm 695 15 10,43
2 Khối hội thảo – hội nghị 1196 80 95,68
3 Khối giải trí 600 50 30
4 Khối dịch vụ - phục hồi sức khoẻ 654 50 32,7
5 Khối nhà hàng 500 chổ 1120 82 91,8
6 Bể chứa + Trạm bơm cho hồ bơi

nước ngọt
10
7 Khối nhà hàng 250 chỗ 525 82 43,05
8 Bể chứa + trạm bơm cho hồ bơi
nước mặn
10
9 Bể chứa + trạm bơm cho hồ bơi
nước ngọt
10
10 Khu nghỉ dưỡng cao cấp 18 phòng 855 32 27,3
11 Khu nhà nghỉ song lập 2 tầng – 80
phòng
2350 32 75,2
12 Cụm khách sạn 2, 3, 4 tầng – 192
phòng
3268 62 202,6
13 Kho, xưởng cơ khí, trạm biến thế,
máy phát điện dự phòng
312,5 32 10
14 Nhà nghỉ tài xế 20 giường 154 32 4,9
15 Nhà cán bộ, công nhân viên 255 50 12,7
16 Khu nghỉ dưỡng người già 1020 32 32,6
17 Nhà sinh hoạt chung 280 50 14
18 Khối DV phục hồi sức khoẻ,
VLTL, TDDC, dưỡng sinh
395 50 19,75
19 Khối nhà ăn, nhà bếp 550 80 44
20 Sảnh đón – Khối hành chính quản

270 32 8,64

21 Nhà bảo vệ 32 62 2,05
22 Quán bar, coffee 180 80 14,4
23 Trạm bơm, đài nước 16 30
24 Trạm xử lý nước thải 64 40
25 Chiếu sáng tổng thể 50
13
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Tổng công suất 921,8
Tổng công suất điện yêu cầu có tính đến 5% tổn hao và
10% dự phòng
1060,07
Tổng công suất điện yêu cầu là 1060,07 KW ≈ 1247 KVA với hệ số công
suất là 0,85
→ Chọn trạm biến áp có công suất S = 2x630 KVA
(Bản vẽ hệ thống cấp điện – Phần phụ lục)
Hệ thống chống sét
- Sử dụng hệ thống chống sét chủ động với kim thu sét phóng điện sớm (ESE)
- Hệ thống cung cấp bán kính bảo vệ lớn sẽ được bố trí ở vị trí cao nhất của công
trình sao cho cung cấp vùng bảo vệ bao phủ lấy toàn bộ khuôn viên công trình.
- Hệ thống nối đất phải có giá trị điện trở nhỏ hơn 10 ohm tại bất kỳ thời điểm nào
trong năm.
- Khi bắt đầu xuất hiện những đám mây, điện tích dương tại ranh giới vùng bảo vệ
cấp 3, kim thu sét lập tức hoạt động, phóng tia tiên đạo về phía có dòng điện và
chuyển toàn bộ năng lượng dòng điện sét xuống các cọc tiếp địa theo đường cáp
thoát sét và tản ra nhanh chóng trong đất.
(Bản vẽ hệ thống chống sét – Phần phụ lục)
Hệ thống báo cháy
- Toàn bộ công trình sử dụng 2 trung tâm báo cháy tự động tại khối nhà số 1 và số
22. Từ 2 trung tâm này cáp tín hiệu sẽ được phân phối tới các khối nhà trong
công trình. Cáp tín hiệu này được luồn trong ống PVC và chôn ngầm đến các

thiết bị báo cháy như đầu báo khói, đầu báo nhiệt…
- Hệ thống báo cháy phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Phát hiện cháy nhanh chóng
+ Truyền tín hiệu khi phát hiện có cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để
những người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp.
+ Có khả năng chống nhiễu tốt
+ Báo hiệu nhanh chóng, rõ ràng các sự cố đảm bảo độ chính xác của hệ
thống
+ Không bị ảnh hưởng các hệ thống khác lắp đặt chung quanh hoặc riêng lẻ
+ Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do đám cháy gây ra trước khi phát
hiện cháy
+ Không xảy ra tình trạng báo giả do chất lượng đầu dò kém hoặc sụt áp do
bộ nguồn trung tâm không tải được số lượng đầu dò.
2.5 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.5.1 Điều kiện địa lý
 Địa lý
14
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Vị trí dự án nằm ngoài khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu, thuộc xã
Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Đặc điểm của khu đất: hiện tại, khu đất dự kiến xây dựng của dự án đang còn là
những bãi cát trắng và những cánh rừng già.
 Hiện trạng khu đất
Công trình được xây dựng trên đất nông nghiệp, chia thành 2 khu:
- Khu A: từ đường ven biển xuống đến bãi biển, là các đồi cát và bãi cát rộng,
không có cây rừng lớn.
- Khu B: từ đường ven biển đến ranh giới rừng, là các đồi cát, rừng cây phân bổ
với mật độ thấp không đồng đều, xen lẫn những thảm thực vật là các loài dây lan
tự nhiên trên đất
Địa hình cao, dốc từ đất liền ra hướng biển, nằm sát bờ biển, không chịu ảnh hưởng

của thuỷ triều
Hiện trạng khu vực dự án đựợc mô tả trong hình 2-1 và 2-2
Hình 2-1 Hiện trạng khu A Hình 2-2 Hiện trạng khu B
 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Hiện tại huyện đã có tuyến trung thế 22(15)KV chạy dọc theo đường ven biển.
Nguồn điện trung thế này sẽ cung cấp điện cho công trình thông qua trạm biến
áp hạ thế 22(15)KV/0,4KV_2x630KVA
- Tại khu vực xã Phước Thuận đã có nhà máy cấp nước xã Phước thuận, cung cấp
nước trong khu vực
- Dọc theo đường ven biển có đường ống cấp thoát nước hiện hữu
- Giao thông đối ngoại: là đường ven biển từ Long Hải đến Bình Thuận
- Giao thông nội bộ: gồm các loại đường sau:
15
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
STT Tên đường Ghi chú
1 Đường số 1 Hai bên đường là bãi cỏ
2 Đường số 2 Bãi đậu xe
3 Đường số 3 Hai bên đường là bãi cỏ
4 Đường số 4 Hai bên đường là bãi cỏ
5 Đường đi dạo Hai bên đường là bãi cỏ
(Bản vẽ địa hình đánh giá hiện trạmg – Phần phụ lục)
Hình 2-3 Nhà máy cấp nước xã Hình 2-4 Hệ thống thoát nước
Phước Thuận hiệnhũu
2.5.2 Điều kiện về địa chất thuỷ văn
2.5.2.1 Địa hình
Địa hình khu vực chia cắt bởi con đường nối Hồ Tràm – Hồ Cốc. Khu vực từ
đường về phía rừng cây (khu B) bao gồm đồi cát và cây bụi xen lẫn cây to. Khu vực
hướng về phía biển (khu A) bao gồm bãi cát và những đụn cát lẫn cây rừng. Độ dốc
khu vực thoải dần về phía biển, sát bờ biển là những bãi cát bằng phẳng rất thuận lợi
cho việc khai thác phục vụ nhu cầu tắm biển của du khách.

2.5.2.1 Địa chất thuỷ văn
Căn cứ vào hồ sơ khảo sát địa chất công trình Khu nghỉ dưỡng biển Phi Lao xã
Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc do Công ty cổ phần Thương mại dịch vụ xây dựng
PHƯƠNG ĐÔNG lập tháng 03/2006, cấu tạo địa tầng như sau:
Từ mặt đất hiện hữu đến độ sâu đã khảo sát là 11,0m, nền đất tại vị trí khảo sát được
cấu tạo bởi 2 lớp đất thể hiện rõ trên các hình trụ hố khoan và mặt cắt địa chất.
- Lớp 1: từ mặt đất thiên nhiên đến độ sâu 4,8m (HK2); 5,3 (HK3); 4,6m (HK4);
4,7m (HK5): cát thô đến mịn lẫn bột màu nâu vàng xám trắng, trạng thái vừa
16
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
chặt vừa. Trị số chuỳ tiêu chuẩn N = 16 đến 26 với tính chất đặc trưng của lớp
như sau:
+ Độ ẩm tự nhiên W = 20,3%
+ Dung trọng ướt γ = 1,885 g/cm
3
+ Dung trọng đẩy nổi γ
đn
= 0,979 g/cm
3
+ Lực dính đơn vị C = 0,030 kg/cm
3
+ Góc ma sát trong ϕ = 28
0
04

- Lớp 2: có độ sâu trung bình 4,8m; bề dày xuất hiện tại các HK 6,2m (HK2);
0.9m (HK3); 1.5m (HK4); 1.6m (HK5): cát thô, có lẫn ít sỏi sạn màu nâu vàng
xám trắng, trạng thái chặt đến rất chặt. Trị số chuỳ tiêu chuẩn N = 32 đến 61với
tính chất đặc trưng của lớp như sau:
+ Độ ẩm tự nhiên W = 16,4%

+ Dung trọng ướt γ = 2,039 g/cm
3
+ Dung trọng đẩy nổi γ
đn
= 1,096 g/cm
3
+ Lực dính đơn vị C = 0,040 kg/cm
3
+ Góc ma sát trong ϕ = 34
0
10

Khu vực khảo sát đến độ sâu 11m là lớp cát, trạng thái thay đổi theo độ sâu từ chặt
vừa (lớp số 1) đến chặt (lớp số 2)
Từ độ sâu trung bình 4,8m có lớp số 2 thuộc cát chặt là lớp đất tốt có thể dùng cho
công trình, người thiết kế có thể sử dụng giải pháp móng cọc cho chịu mũi trong lớp
đất số 2 ở từ độ sâu 4,8m trở xuống.
Nhận xét địa tầng: phần lớn công trình thấp tầng, tải trọng thấp nên phương án móng
cọc được lựa chọn là phương án móng đơn trên nền thiên nhiên (đối với nhà 1 trệt),
móng băng trên nền thiên nhiên (đối với nhà 1 trệt 2 lầu).
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát địa chất công trình “Khu nghỉ dưỡng biển Phi Lao” –
Công ty Cổ phần Thương Mại dịch vụ xây dựng Phương Đông – ngày 22/03/2006)
2.5.3 Điều kiện về khí tượng - thuỷ văn
Khu vực dự án mang những đặc trưng của khí hậu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
với các đặc diểm về khí tượng thuỷ văn như sau:
 Gió
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai
mùa rõ rệt tuỳ thuộc vào gió, gió thổi theo hai chiều gần như ngược nhau, trừ những
ngày chuyển tiếp. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió
mùa Tây Nam. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có

gió mùa Đông Bắc.
Gió thổi mạnh, tốc độ khoảng 35km/giờ. Vận tốc gió biến đổi tháng trong năm (3,0 –
5,7 m/s). Tháng 4 và tháng 10 là những tháng chuyển mùa, gió thổi nhẹ, ngoài khơi
17
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
sóng nhỏ. Biển Vũng Tàu ít bão tố hoặc ảnh hưởng của bão không đáng kể vì thế trở
thành nơi trú ngụ tốt cho thuyền bè.
Đối với khu vực miền Đông Nam Bộ nói chung độ bền vững vào những ngày nắng,
tốc độ gió nhỏ là A, B, ngày có mây là C, D, ban đêm độ bền vững khí quyển thuộc
loại E, F. Độ bền vững khí quyển A, B, C hạn chế khả năng phát tán chất ô nhiễm lên
cao và đi xa
 Nhiệt độ
Bán đảo Vũng Tàu có nhiệt độ trung bình thấp hơn so với các tỉnh phía nam bởi ba
mặt giáp biển Đông, quanh năm lộng gió. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 28
0
C,
tháng thấp nhất khoảng 24,8
0
C, tháng cao nhất khoảng 28,6
0
C. Số giờ nắng rất cao,
trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ.
 Độ ẩm
Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm là 28,1 mm. Độ ẩm tương đối cả năm là 79%. Tại
Vũng Tàu độ bốc hơi cả năm là 1.133 mm.
 Mưa
Mùa mưa bắt đầu từ thnág 5 đến cuối tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây
Nam ẩm ướt, tổng lượng mưa trung bình của các tháng màu mưa chiếm đến 89%
tổng lượng mưa trung bình cả năm. Lượng mưa trung bình 1500 ẩm. Tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu nằm trong vùng ít có bão.

 Thuỷ triều
Thuỷ triều thuộc loại bán nhật triều, mỗi ngày đều có hai lần thuỷ triều lên xuống.
Biên độ triều lớn nhất là 4 - 5 m.
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24 - 29 độ
C, nhiệt độ tầng đáy khoảng 26,5 - 27 độ C.
Với đặc điểm khí hậu, thời tiết và thiên nhiên ưu đãi, Vũng Tàu đã và sẽ luôn là một
trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước.
(Nguồn: Trang web của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: www.baria-vungtau.gov.vn )
2.6 HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dự kiến thực hiện dự
án, Chủ Đầu tư Công ty TNHH Lộc Phúc phối hợp với đơn vị tư vấn Công ty
TNHH SX – TM Công Nghệ Xanh tiến hành khảo sát đo đạc phân tích các chỉ tiêu
và nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí và môi trường nước ngầm,
nước mặt tại khu vực thực hiện dự án. Kết quả này sẽ được xem là hiện trạng chất
lượng môi trường nền của khu vực dự án và là cơ sở để so sánh, đối chiếu và đánh
giá các tác động của hoạt động xây dựng, khai thác dự án đến môi trường trong khu
vực
2.6.1 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
18
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Kết quả khảo sát và đo đạc chất lượng môi trường không khí xung quanh và
điều kiện vi khí hậu tại khu vực xây dựng dự án tại lô số V khoảng 11 và 12 tiểu khu
54 Hồ Tràm – xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bảng Error! No text of specified style in document 1 Kết quả đo đạc chất lượng
không khí tại khu vực dự án
Các chỉ tiêu Đơn vị đo
Thời gian, vị trí lấy mẫu
16/04/2007
K1 K2 K3
Bụi mg/m

3
0,15 0,10 0,08 0,3
NO
2
mg/m
3
0,004 0 0 0,2
CO mg/m
3
1,5 0 0 30
SO
2
mg/m
3
0,008 Vết Vết 0,35
Nhiệt độ
0
C 27,5 28 26,5 -
Độ ẩm % 75 - 81 77 - 80 74 - 76 -
Đơn vị phân tích: Viện nước và Công nghệ Môi trường ngày 16/ 04/2007.
Ghi chú:
- K1: Vị trí ngay tại đường ven biển nối Hồ Tràm và Hồ Cốc (vị trí giữa
khu A và khu B của dự án)
- K2: Vị trí giữa khu đất từ đường ven biển xuống đến bãi biển – khu đất
dự kiến xây dựng khu A
- K3: vị trí khu đất sát mép nước bờ biển
- TCVN 5937-2005: tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng
độ cho phép của các thông số cơ bản (bao gồm bụi lơ lững, CO, NO
2
, SO

2
,
… trong không khí xung quanh
Vào thời điểm khảo sát tháng 01/2007, dự án chưa được triển khai, khu vực
chuẩn bị xây dựng dự án đang còn khu đất trống, bãi cát và khu rừng già nguyên
sinh, nằm cách xa khu dân cư. Kết quả đo đạc cho thấy, chất lượng môi trường
không khí tại khu vực dự án còn rất tốt. Tại vị trí đo đạc, hầu hết các giá trị đo đạc
đều thấp hơn rất nhiều so với giới hạn thải tối đa cho phép của các chất này có mặt
trong môi trường không khí xung quanh. Kết quả đo đạc phân tích chất lượng môi
trường không khí trong khu vực dự án được trình bày trong bảng 2-1.
2.6.2 Hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ
Mẫu nước biển ven bờ được lấy tại vị trí ranh giới của khu đất dự án, nước biển cách
bờ 50m, vào lúc triều cường.
Bảng 2-2 Kết quả đo đạc chất lượng nước biển ven bờ
Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5943 – 1995
(KV bãi tắm)
pH - 8,04 6,5 – 8,5
Độ mặn
0
/
00
3,42 -
Chất rắn lơ lững mg/l 10 25
19
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Amoniăc mg/l KPH 0,1
Dầu mỡ tổng cộng mg/l KPH Không
Coliform MNP/100ml 92 1000
Đơn vị phân tích: Viện nước và Công nghệ Môi trường ngày 16/042007.
Ghi chú:

- Vị trí lấy mẫu nước biển cách bờ là ranh giới của dự án 50m
- TCVN 5943-1995: tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng
độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước biển ven bờ và được áp dụng
để đánh giá chất lượng một vùng nước biển ven bờ.
Kết quả đo đạc chất luợng nước biển ven bờ khu vực dự án còn rất tốt. Các chỉ
tiêu chất lượng nước đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5943-1995. Do đó trong giai đoạn dự
án thi công xây dựng và giai đoạn đi vào hoạt động, chủ dự án phải có các biện pháp
khống chế các nguồn gây ô nhiễm (nước thải, rác thải…) để đảm bảo chất lượng
nước biển ven bờ luôn đạt tiêu chuẩn cho phép, phục vụ nhu cầu du lịch, tắm biển
của người dân.
2.6.3 Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Mẫu nước ngầm tại khu vực dự án được lấy tại giếng khoan cấp nước tưới cây
trồng của các hộ dân trồng dưa hấu cạnh khu vực dự án
Chất lượng nước ngầm tại giếng khoan qua kết quả phân tích thể hiện trong bảng 2-
2. Kết quả phân tích chất lượng mẫu nước dựa trên các chỉ tiêu như độ cứng, nitrat,
sunfat, tổng chất rắn, Fe,… cho thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án tương
đối tốt., tuy nhiên độ màu của nước vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép. Do đó nước bơm
từ giếng khoan phục vụ cho nhu cầu cấp nước cho các hồ bơi nước ngọt khi dự án đi
vào hoạt động cần phải qua hệ thống xử lý nước cấp (lọc, khử trùng…)
Bảng Error! No text of specified style in document 2 Kết quả phân tích chất
lượng nước ngầm
Các chỉ tiêu Đơn vị đo
Thời gian, vị trí lấy mẫu
16/04/2007
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN 5944 - 1995
pH 7,70 6,5 – 8,5
Độ cứng mgCaCO
3
175 300 – 500

Fe mg/l 0,09 1 – 5
SO
4
2-
mg/l 322 200 – 400
N-NO
3
-
mg/l 0,013 45
Độ màu mg/l 94 5 – 50
Tổng chất
rắn
mg/l 233,5 750 – 1500

Đơn vị phân tích: Viện nước và Công nghệ môi trường , ngày 16/04/2007.
Ghi chú:
20
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
- Mẫu nước ngầm được lấy tại giếng khoan cấp nước của khu du lịch Hồ
Tràm – OSAKA, khu vực phía Bắc dự án
- TCVN 5944-1995: tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng
độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm. Ngoài ra, tiêu chuẩn
này còn được áp dụng để đánh giá và giám sát chất lượng của một nguồn
nước ngầm trong một khu vực nhất định
2.7 TÀI NGUYÊN SINH VẬT
Ranh giới khu B của dự án nằm cạnh khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu -
Phước Bửu - được thành lập vào năm 1984, thuộc địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là một khu rừng tự nhiên ven biển duy nhất còn lại ở Miền
Đông Nam Bộ có giá trị về nhiều mặt. Trong khu bảo tồn có nhiều loài động vật
hoang dã, quý hiếm đã được liệt kê vào Sách Đỏ của thế giới.

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có diện tích 11.392 héc ta (không
kể diện tích vùng đệm), trong đó có 7.224 héc ta đất có rừng, còn lại là đất trồng cây
công nghiệp và đất trống. Trong khu bảo tồn thiên nhiên này còn có mặt 661 loài
thực vật thuộc 408 chi, 113 họ với các loài thực vật khác nhau, và 178 loài động vật
có xương sống, gồm các lớp lưỡng thê, bò sát, chim và thú. Đây là một trong rất ít
các khu bảo tồn trên Thế giới còn tồn tại nhiều loài động vật quý hiếm được ghi vào
Sách Đỏ như Báo Hoa Mai, Gấu Chó, Khỉ đuôi lợn, Vọc xám, Hoẵng, Trút, Trăn
Gấm và Rùa vàng… Đặt biệt ở đây còn có loài Gà Lôi hông tía.
2.8 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, khoảng 642,18 km2, phía
đông giáp huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; phía tây giáp huyện Châu Đức và Long
Đất; phía nam giáp biển Đông, phía bắc giáp huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Toàn
huyện có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xă , 1 thị trấn. Thị trấn Phước Bửu là trung
tâm văn hóa, chính trị, xă hội của toàn huyện.
Huyện Xuyên Mộc đã hoàn thành công trình điều tra về thông tin dữ liệu dân số đến
năm 2006 phục vụ cho chương trình quốc gia quản lý dân số. Công trình được tiến
hành từ năm 2004 và đã tổng hợp được 14 tiêu chí thông tin của 28.429 hộ dân với
131.528 nhân khẩu trên địa bàn huyện. Trong đó, những thông tin được cập nhật
như: dân số phân loại theo địa bàn dân cư, theo giới tính, nhóm tuổi, theo tình trạng
hôn nhân, theo dân tộc, theo trình độ học vấn, tình trạng kết hôn, ly hôn, tình trạng
biến động dân số và một số tiêu chí khác.
(Số liệu tham khảo trang web www.baobariavungtau.com.vn )
Từ đầu năm 2006, tại huyện Xuyên Mộc có thêm 2 dự án tại khu du lịch Bến
Cát- Hồ Tràm đi vào hoạt động, đó là Khu du lịch OSAKA và Khu du lịch Sông
Ray. Sự ra đời của 2 khu du lịch trên đã góp phần làm phong phú thêm du lịch hấp
dẫn của địa phương.
21
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
Được biết hiện nay, trên địa bàn huyện Xuyên Mộc có 3 khu du lịch tập trung là Hồ
Tràm- Lộc An; Hồ Cốc- Bưng Riềng và Suối nước khoáng Bình Châu. Các khu du

lịch trên do 8 đơn vị quản lý và hoạt động kinh doanh.
Tin từ Phòng Kinh tế huyện Xuyên Mộc cho biết: 6 tháng đầu năm 2006, ngành Du
lịch huyện Xuyên Mộc đã đón và phục vụ 350.000 lượt khách đến tham quan, vui
chơi giải trí tại các điểm tham quan du lịch, bãi tắm; doanh thu 22,5 tỷ đồng (đạt
54,8% kế hoạch /năm).
(SốliệuthamkhảotrangwebcủaTổngcụcDulịchViệtNam:www.vietnamtourism.gov.vn)
Các lễ hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu chủ yếu liên quan đến các hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng như: Lễ hội Dinh Cô (Long Hải) diễn ra từ ngày 10 đến 12/2 Âm
lịch hàng năm, lễ Trùng Cửu 9/9 Âm lịch (Long Sơn), lễ cầu Ngư (rước cá Ông)
được tổ chức ở Lăng Cá Ông, đình Thắng Tam (Vũng Tàu) vào ngày 16/8 âm lịch
hàng năm lễ hội Miếu Bà diễn ra các ngày 16,17,18 tháng 10 âm lịch. Ðây là những
ngày hội thu hút rất nhiều du khách từ các tỉnh Miền Ðông Nam Bộ và các tỉnh lân
cận như Tp.Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Thuận, Bình Dương, Bình Phước về dự
hội lễ và kết hợp du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.
(Số liệu tham khảo từ trang web của Sở du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:
www.bariavungtautourism.com.)
22
GVHD : ThS. NGUYEÃN CHÍ HIEÁU SVTH : DÖÔNG VAÊN NAM
23
GVHD : ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU SVTH : DƯƠNG VĂN NAM
CHƯƠNG 3:
CHƯƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC :
3.1 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC :
Phương pháp xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý vật lý – xử lý bậc một) là
một trong những phương pháp xử lý nước thải khá phổ biến đối với hầu hết các
loại nước thải. Thực chất là loại bỏ khỏi nước thải các chất phân tán thô, các chất
vô cơ (cát, sạn, sỏi, …), các chất lơ lửng có thể lắng được bằng cách gạn lọc, lắng,

lọc, … Những công trình xử lý cơ học bao gồm :
3.1.1 Song chắn rác
3.1.1 Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn (> 5mm) hay ở
dạng sợi: giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy
nghiền để nghiền nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể mêtan). Đối
với các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác
gồm các thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật, hình tròn hoặc bầu dục … Theo
đặc điểm cấu tạo, song chắn rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố đònh, còn
nếu theo phương pháp lấy rác thì phân loại thành loại thủ công hoặc cơ giới. Song
chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng dòng chảy.
3.1.2 Bể lắng cát
3.1.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát … ra khỏi nước thải. Cát
từ bể lắng cát được đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại
cho những mục đích xây dựng . Theo đặc tính chuyển động của nước, bể lắng cát
được phân biệt thành : bể lắng cát ngang nước chảy thẳng, chảy vòng ; bể lắng
cát đứng nước dâng từ dưới lên, bể lắng cát nước chảy xoắn ốc (tiếp tuyến và
thoáng gió)
3.1.3 Bể lắng
3.1.3 Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng
lượng riêng của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ
lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước hoặc tiếp tục theo dòng nước đến công trình xử
lý tiếp theo. Dùng những thiết bò thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và nổi
(ta gọi là cặn ) tới công trình xử lý cặn .
 Dựa vào chức năng , vò trí có thể chia bể lắng thành các loại : bể

lắng đợt 1 trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý
sinh học .
24
GVHD : ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU SVTH : DƯƠNG VĂN NAM
 Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại
bể lắng như : bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục .
 Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau : bể
lắng đứng , bể lắng ngang , bể lắng ly tâm, bể lắng nghiêng, bể lắng xoáy, bể
lắng trong .
Số lượng cặn tách ra khỏi nước thải trong các bể lắng phụ thuộc vào nồng
độ nhiễm bẩn ban đầu, đặc tính riêng của cặn và thời gian nước lưu trong bể.
3.1.3.1 Bể lắng đứng
3.1.3.1 Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật trên mặt bằng. Bể lắng
đứng thường dùng cho các trạm xử lý có công suất dưới 20.000 m
3
/ngàêm.
Đường kính của bể không vượt quá 3 lần chiều sâu công tác và có thể lên đến
10m. Nước thải được dẫn vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên theo
phương thẳng đứng. Vận tốc dòng nước chuyển động lên phải nhỏ hơn vận tốc
của các hạt lắng. Nước trong được tập trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng
được chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới .
3.1.3.2 Bể lắng ngang
3.1.3.2 Bể lắng ngang
Bể lắng ngang có hình dạng chữ nhật trên mặt bằng, tỷ lệ giữa chiều rộng
và chiều dài không nhỏ hơn ¼ và chiều sâu đến 4m. Bể lắng ngang dùng cho các
trạm xử lý có công suất lớn hơn 15.000 m
3
/ ngàêm. Trong bể lắng nước thải
chuyển động theo phương ngang từ đầu bể đến cuối bể và được dẫn tới các công

trình xử lý tiếp theo, vận tốc dòng chảy trong vùng công tác của bể không được
vượt quá 40 mm/s. Bể lắng ngang có hố thu cặn ở đầu bể và nước trong được thu
vào ở máng cuối bể .
3.1.3.3 Bể lắng ly tâm
3.1.3.3 Bể lắng ly tâm
Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng, đường kính bể từ 16 đến
40 m (có trưòng hợp tới 60m), chiều cao làm việc bằng 1/6 – 1/10 đường kính bể.
Bể lắng ly tâm được dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 20.000
m
3
/ngđ . Trong bể lắng nước chảy từ trung tâm ra quanh thành bể. Cặn lắng được
dồn vào hố thu cặn được xây dựng ở trung tâm đáy bể bằng hệ thống cào gom cặn
ở phần dưới dàn quay hợp với trục 1 góc 45
0
. Đáy bể thường được thiết kế với độ
dốc i = 0,02 – 0,05. Dàn quay với tốc độ 2-3 vòng trong 1 giờ . Nước trong được
thu vào máng đặt dọc theo thành bể phía trên .
25

×