Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ : Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 150 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP & THƯƠNG MẠI









BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM






Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Hưng






8333




HÀ NỘI, 2010

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP & THƯƠNG MẠI






BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM

Thực hiện theo Hợp đồng số 08.10.RD ngày 26 tháng01 năm 2010 giữa
Bộ Công Thương và Trung tâm Thông tin Công nghiệp & Thương mại




Chủ nhiệm đề tài:
Các thành viên tham gia:
Ths. Phạm Hưng
CN. Đào Hữu Quang
CN. Nguyễn Lương Việt

CN. Lê Thị Thu Hương
CN. Phạm Thúy Hải
ThS. Tô Kiều Oanh
ThS. Trương Xuân Trung




Hµ néi, 2010
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
ASTA Hiệp hội Thương mại Gia vị Hoa Kỳ
C & F Giá mua + cước phí vận tải
ESA
Hiệp hội Gia vị Châu Âu
FAQ Tiêu đen bán xô
GAP Thực hành canh tác tốt
HACCP
Điểm kiểm soát tới hạn mối nguy hại đối với hàng thực phẩm
IPC Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế
IPM Phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ thực vật tổng hợp
ITC
Trung tâm Thương mại Quốc tế
NP
Chưa chế biến
PTNT Phát triển nông thôn
SBI

Cơ quan phụ trách về mặt hàng gia vị Ấn Độ
VietGAP Chương trình GAP Việt Nam
VPA Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
USD Đô la Mỹ
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XTTM
Xúc tiến thương mại

DANH MụC BảNG Và Đồ THị
Bảng
Bảng 1.1. Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu thế giới 2006 2009 14
Bảng 1.2. Kim ngạch xuất khẩu tiêu hạt thế giới 2006 - 2009 15
Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu tiêu xay thế giới 2006 - 2009 16
Bảng 1.4. Vị trí của các nớc sản xuất hồ tiêu chính trên thế giới 17
Bảng 1.5. Kim ngạch nhập khẩu hồ tiêu thế giới 2006 2009 23
Bảng 1.6. Kim ngạch nhập khẩu tiêu hạt thế giới theo thị trờng 2006-2009 23
Bảng 1.7. Kim ngạch nhập khẩu tiêu xay thế giới theo thị trờng 2006-2009 24
Bảng 1.8.
Vị trí của ấn Độ trong xuất khẩu hồ tiêu thế giới
30
Bảng 2.1. Diện tích, sản lợng hồ tiêu Việt Nam 2006 2009 40
Bảng 2.2. Sản lợng hồ tiêu Việt Nam trong tơng quan với thế giới 41
Bảng 2.3. Diện tích hồ tiêu tại một số tỉnh trọng điểm 2007 2009 42
Bảng 2.4. Giá hồ tiêu nội địa của Việt Nam 2008 2009 44
Bảng 2.5. Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam 2005-2010 49
Bảng 2.6. Xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam theo doanh nghiệp 2006-2009 49
Bảng 2.7. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của hồ tiêu Việt Nam 2005 2010 53
Bảng 2.8. Xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam theo thị trờng 2005 2010 54
Bảng 2.9. Xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam theo tháng 2007 2009 56
Bảng 2.10. Giá xuất khẩu trung bình tiêu đen và tiêu trắng của Việt Nam 58

Bảng 2.11. Biến động giá xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam tháng 8 và 9/2009 sang
Hoa Kỳ
59
Bảng 3.1. Dự báo sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2011-2015 91
Bảng 3.2. Dự báo thị trờng xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam 2011 2015 92
Biểu
Biểu 1.1. Tỷ trọng sản lợng tiêu Việt Nam so với thế giới 17
Biểu 1.2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu tiêu hạt thế giới 206 - 2007 20
Biểu 1.3. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu tiêu xay thế giới 2006 2007 21
Biểu 1.4. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu tiêu xay thế giới 2008 2009 22
Biểu 1.5. Cơ cấu thị trờng nhập khẩu tiêu hạt thế giới 2008 26
Biểu 1.6. Cơ cấu thị trờng nhập khẩu tiêu xay thế giới 2006 2007 28
Biểu 1.7. Cơ cấu thị trờng nhập khẩu tiêu xay thế giới 2008 29
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Chuỗi giá trị mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam 47
Sơ đồ 2.2. Đánh giá năng lực tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị hồ tiêu
toàn cầu
48

MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HỒ TIÊU THẾ GIỚI
5
1.1. Thị trường hồ tiêu thế giới những năm gần đây
5
1.1.1.
Một số đặc điểm cơ bản của mặt hàng hồ tiêu khi tham gia thị trường

5
1.1.1.1 Đặc điểm về sản phẩm 5
1.1.1.2. Đặc điểm về ph
ương thức bao gói, vận chuyển 7
1.1.1.3. Đặc điểm về vấn đề marketing và tiếp cận thị trường 9
1.1.2.
Tình hình xuất khẩu hồ tiêu trên thị trường thế giới
14
1.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu 14
1.1.2.2. Các nước sản xuất và xuất khẩu chính 16
1.1.3.
Tình hình nhập khẩu hồ tiêu trên thị trường thế giới
22
1.1.3.1. Về kim ngạch nhập khẩu 22
1.1.3.2. Các nước nhập khẩu chính 24
1.2.
Kinh nghiệm phát triển sản xuất và xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của
một số nước trên thế giới

29
1.2.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ 29
1.2.2. Kinh nghiệm của Malaysia 33
1.2.3. Một số bài học rút ra cho Việt Nam 35

Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HỒ TIÊU
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2009

38
2.1.
Một số nét về sản xuất và tiêu thụ nội địa đối với mặt hàng hồ tiêu

của Việt Nam

39
2.1.1. Về tình hình sản xuất 39
2.1.2. Về tình hình tiêu thụ nội địa 44
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam
48
2.2.1. Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu 48
2.2.2. Thị trường xuất khẩu chủ yếu 52
2.2.3. Về chủng loại hồ tiêu xuất khẩu 55
2.2.4. Về giá xuất khẩu hồ tiêu 56
2.2.5. Thực trạng năng lực cạnh tranh XK c
ủa mặt hàng hồ tiêu Việt Nam 59
2.2.6.
Thương hiệu cho hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam 62
2.2.7. Vấn đề sản xuất hồ tiêu bền vững 63
2.3.
Thực trạng môi trường pháp lý trong phát triển xuất khẩu mặt
hàng hồ tiêu của Việt Nam

63
2.3.1. Thực trạng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu 63
2.3.2. Thực trạng chính sách khuyến khích xuấ
t khẩu 65
2.4. Đánh giá về thực trạng xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam
66
2.4.1. Những kết quả đạt được 66
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 68
2.4.3. Các vấn đề đặt ra đối với việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam 70


Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM

71
3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam
71
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu mặt
hàng hồ tiêu của Việt Nam

71
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế 71
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước 73
3.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam 77
3.1.2.1. Quan điểm phát triển 77
3.1.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam 80
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ
tiêu của Việt Nam

84
3.1.3.1. Yếu tố về cung - cầu mặt hàng hồ tiêu trên thị trường thế giới 84
3.1.3.2. Yếu tố về các chính sách vĩ mô 85
3.1.3.3. Yếu tố về nguồn nhân lực 89
3.2. Dự báo khả năng phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt
Nam giai đoạn đến 2015, tầm nhìn 2020

89
3.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu 89
3.2.2. Về thị trường xuất khẩu 91
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu Việt
Nam trong bối cảnh mới


92
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan 92
3.3.2. Nhóm các giải pháp đối với người sản xuất và các doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu

97
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với Hiệp hội ngành hàng và Hiệp hội doanh nghiệp 100
3.4. Một số kiến nghị
104
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Công Thương
và các Bộ, Ngành liên quan

104
3.4.2. Kiến nghị với người sản xuất và các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu
mặt hàng hồ tiêu

105
3.4.3. Kiến nghị với Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam và Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam

106
3.4.4. Kiến nghị với các tổ chức khoa học công nghệ có liên quan đến sản
xuất, chế biến và xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu

106

KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
109



1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, các nước sản xuất hồ tiêu chính trên thế giới là: Ấn Độ,
Inđônêxia, Braxin, Việt Nam, Malaixia, Trung Quốc, Thái Lan, Sri
Lanka và Mađagaxca.
Những năm trước đây, Việt Nam còn đứng sau Ấn Độ, Inđônêxia,
Braxin về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, nhưng từ 2005 đến nay, Việt
Nam đã vươn lên vị trí thứ 2, rồi đứng đầu về sản xuất và xu
ất khẩu mặt
hàng này. Năm 2006, sản lượng hồ tiêu của Việt Nam chiếm 34,6% sản
lượng tiêu thế giới. Con số này năm 2007 là 33,2%, năm 2008 là 33,3%.
Năm 2009, sản lượng hồ tiêu Việt Nam chiếm 33% sản lượng tiêu toàn
cầu và Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế (IPC) dự tính năm 2010, con số này
đạt 29% và Việt Nam vẫn là quốc gia sản xuất hồ tiêu hàng đầu thế giới.
Đứng đầu thế gi
ới về sản lượng, và có khoảng 95% lượng hồ tiêu
sản xuất ở Việt Nam đều dành cho xuất khẩu. Với lượng xuất khẩu chiếm
trên 60% tổng lượng hồ tiêu xuất khẩu của thế giới, cùng với xu hướng
tăng giá hồ tiêu trên thị trường nên kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt
Nam tăng nhanh.
Theo số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, kim ngạch xu
ất khẩu
hồ tiêu của Việt Nam đã tăng từ 120 triệu USD năm 2005 lên 248 triệu
USD năm 2007 và đạt 310 triệu USD năm 2008 (tăng 8,2% về lượng và
25% về trị giá so với 2007). Năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu 135 ngàn
tấn hồ tiêu, kim ngạch xuất khẩu đạt 347 triệu USD (tăng 11,94% so với

2008). Chỉ riêng 10 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đã
đạt 363 triệu USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ n
ăm 2009 và cao hơn kim
ngạch xuất khẩu hồ tiêu trong cả năm 2009. Hồ tiêu Việt Nam đã được
xuất khẩu đến gần 80 quốc gia, lãnh thổ thuộc khắp các châu lục. Việt
Nam hiện đang là nước xuất khẩu hồ tiêu đứng đầu thế giới.
Có thể nói, ngành hồ tiêu Việt Nam đang đứng trước “cơ hội
vàng” để có thể chi phối giá trên thị trường hồ tiêu thế giới do ngu
ồn
cung trên thị trường đang không đáp ứng đủ so với nhu cầu. Giá hồ tiêu

2
trên thị trường thế giới được dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong ít nhất ba
năm tới. Các nhà kinh doanh hồ tiêu quốc tế cũng thừa nhận rằng, chỉ
những biến động nhỏ của ngành hồ tiêu Việt Nam cũng sẽ ảnh hưởng đến
thị trường hồ tiêu thế giới.
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, đến nay hồ tiêu đã chiếm vị trí thứ
5 về giá trị
trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của cả nước (sau gạo,
cao su, cà phê, điều). Ngành hàng hồ tiêu nước ta đã có mạng lưới lưu
thông mua bán, thu gom rộng khắp các vùng sản xuất, với hàng trăm
thương lái, đại lý cung ứng cho hơn 60 doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu
của Vi
ệt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Với xuất phát điểm thấp, quy mô
sản xuất thiếu tập trung, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến
phục vụ xuất khẩu còn lạc hậu nên lượng hồ tiêu xuất khẩu dưới dạng thô
và sơ chế vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đây là lý do khiến giá hồ tiêu xuất
khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn so vớ

i giá của các nhà sản xuất khác
trên thế giới khoảng 20%, nhiều lô hàng gặp khó khăn trong việc thâm
nhập các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa, chất lượng
bao bì, vấn đề đảm bảo VSATTP, vấn đề bảo vệ môi trường…
Mặt khác, các doanh nghiệp và người thu gom hồ tiêu phục vụ xuất
khẩu ở trong nước chưa chủ động được nguồn vốn để mua trữ hồ tiêu tạ
i
thời điểm thu hoạch (khi giá tiêu trên thị trường thế giới xuống thấp), chờ
khi được giá mới xuất khẩu thì hiệu quả sẽ cao hơn. Hiện tượng bán tháo
hồ tiêu ngay sau khi thu hoạch mặc dù giá thế giới đang thấp vẫn diễn
khá phổ biến, hiện tượng tranh mua, tranh bán, ép cấp, ép giá vẫn tồn tại
làm tổn hại đến lợi ích của người trồng tiêu. Để giải bài toán nêu trên,
ngoài s
ự nỗ lực của doanh nghiệp và người trồng tiêu, cần có sự quan
tâm hỗ trợ của Chính phủ cả về chính sách thu mua và nguồn vốn để đảm
bảo duy trì sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu một cách ổn định và hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trong bối cảnh
hội nhập và tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu, việc tổ ch
ức

3
thực hiện đề tài “Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu
của Việt Nam” là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu của các tổ chức và chuyên
gia quốc tế về phát triển sản xuất và xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu như:
Market News Service (MNS), International Trade Centre, 2001- 2002;
International Trade Center “Global Spice Markets Imports”, 2002; CBI,
EU Market Survey 2002 “Fresh Fruit and Vegetables”, 2002; Vietnam
tops list of world pepper exporters, Pham Thi Thanh Nga, 2008; Spicing

up the pepper market, Financial Express, Sep 2003; G.K Nair, Mixed
trend in pepper market, 12/2009; Indian Financial Times,
Vietnam helps
change global pepper market 12/2009
Ở trong nước, hiện đã có một số nghiên cứu và bài viết có liên quan
đến thực trạng và triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu mặt hàng hồ
tiêu của Việt Nam như: Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước "Chính
sách và giải pháp phát triển thị trường hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
thời kỳ 2001 - 2010, tầm nhìn 2020"; Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Định
hướ
ng phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010, tầm
nhìn đến 2020, Hà Nội 2005; Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương,
Hồ sơ mặt hàng gia vị, Hà Nội, 2006; Bộ Nông nghiệp & PTNT, Đề án
phát triển thương mại hàng nông lâm thủy sản đến 2015, tầm nhìn 2020,
Hà Nội, 2/2009; Bộ NN&PTNT, Báo cáo tổng kết hoạt động ngành
Nông nghiệp &PTNT các năm từ 2005 đến 2009; Viện Nghiên cứu quản
lý kinh tế TW, Báo cáo nghiên cứu th
ị trường gia vị - Thuộc dự án Nâng
cao năng lực nghiên cứu chính sách do SIDA Thụy Điển tài trợ, Hà Nôi,
2006, 2007; Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Thương hiệu hồ tiêu Chư Sê,
tháng 11/2009; Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Phát triển bền vững ngành
hồ tiêu Việt Nam, Hà Nội, 12/2009; Bộ Công Thương, Học viện Hành
chính quốc gia, Đánh giá tác động sau 2 năm gia nhập WTO đối với kinh
tế Việt Nam, Ngành cà phê ca cao, hồ tiêu, hạt điề
u, Hà Nội, 2008 và
các trang web: www.peppervietnam.com
;www.agroviet.vn; www.ITC;
www.vinanet.vn
; www.uncomtrade.com…


4
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống
thực trạng thị trường hồ tiêu thế giới và thị trường hồ tiêu Việt Nam
trong những năm gần đây và đề xuất các giải pháp để phát triển xuất
khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển xuất
khẩu
đối với mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là hoạt động sản xuất và xuất
khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam và các chính sách, cơ chế của Nhà
nước đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về nhiều mặt, Đề tài tập trung nghiên cứ
u về hoạt động
sản xuất và xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam từ 2006 đến nay và
dự báo cho những năm tiếp theo.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu Đề tài, một số phương pháp nghiên
cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp là: Thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát
thực chứng, phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp chuyên gia
7.
Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Đề tài được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thị trường hồ tiêu thế giới
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2009
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu

mặt hàng h
ồ tiêu của Việt Nam


5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HỒ TIÊU THẾ GIỚI

1.1. THỊ TRƯỜNG HỒ TIÊU THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.1.1. Một số đặc điểm cơ bản của mặt hàng hồ tiêu khi tham gia thị trường
1.1.1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hồ tiêu là một loại cây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, sống
bám vào thân các cây khác bằng rễ. Quả hồ tiêu hình cầu nhỏ, chừng 20-30
quả trên một chùm, lúc đầu mầu xanh lục, sau có mầu vàng, khi chín có
mầu đỏ, m
ỗi quả có một hạt duy nhất. Từ chùm quả này có thể thu hoạch
và chế biến được hồ tiêu xanh và hồ tiêu đen, hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ.
Hồ tiêu xanh là hồ tiêu được thu hoạch khi quả còn xanh, thường
dùng trực tiếp để nấu các món ăn hàng ngày.
Hồ tiêu đen là loại hồ tiêu được hái quả vào lúc trên chùm xuất hiện
một số quả đỏ hay vàng, còn nguyên vỏ đem phơi khô, vỏ quả sẽ s
ăn lại,
ngả màu đen. Vì được hái đồng loạt nên kích cỡ hạt và màu sắc của tiêu
đen không đều.
Muốn có hồ tiêu trắng (tiêu sọ), người ta hái quả lúc chúng đã thật
chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít thơm hơn vì
lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất nhưng cay hơn vì quả đã chín.
Bên cạnh các loại hồ tiêu nói trên, tuy hiếm hơn, còn có hồ tiêu đỏ,
là loại hồ tiêu chín cây hoặ
c được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được

chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có
màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại Ấn Độ và tại huyện Chư Sê
và Bà Rịa - Vũng Tàu của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau
khi chế biến thường cao hơn gấp 3 - 4 lần so với tiêu đen.
Bên cạnh việc sản xuất và xuất khẩu ở dạng hạt, hồ tiêu cũng được
sản xuất và tiêu thụ khá phổ biến trên thế giới ở dạng nghiền/xay (dạng
bột). Việc sản xuất và xuất khẩu tiêu xay đòi hỏi phải được đầu tư thiết bị
và công nghệ rang xay nên trước đây được thực hiện chủ yếu ở các nước
phát triển. Ngày nay, m
ột số nước sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu như:
Malaysia, Ấn Độ cũng xuất khẩu tiêu xay phục vụ nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày và công nghiệp chế biến thực phẩm.

6
Để sản phẩm hồ tiêu đáp ứng được các yêu cầu khi tham gia thị
trường, các nước nhập khẩu lớn trên thế giới đều đưa ra các tiêu chuẩn
đòi hỏi các nhà cung ứng phải đáp ứng.
Đối với Việt Nam, có 2 loại tiêu được sản xuất và xuất khẩu chính
là hạt (gồm tiêu đen và tiêu trắng) và tiêu xay. Theo tiêu chuẩn Việt
Nam, các loại sản phẩm này khi tham gia thị trường trong nước cũng như
thị trường thế giới phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Đối với tiêu trắng: Hạt có hình tròn, đường kính từ 3 - 6 mm, mặt
hạt nhẵn, đỉnh hơi dẹt, cuống hạt hơi lồi với những vạch nổi từ đỉnh tới
cuống hạt có màu nâu đen.
Màu của tiêu trắng từ xám nâu nhẹ đến hơi trắng ngà, khi nghiền
thành bột có mùi thơm đặc trưng của h
ồ tiêu trắng, cay và không có mùi
vị lạ. Hồ tiêu trắng không được có nấm mốc, côn trùng và các phần xác
của côn trùng nhìn thấy được bằng mắt thường. Sản phẩm phải đảm bảo
các điều kiện như: Khối lượng tạp chất lạ không quá 0,5% đối với sản phẩm

sơ chế và 0,2% đối với sản phẩm qua chế biến, khối lượng hạt lép không
quá 4% đối với sản ph
ẩm sơ chế và 2% đối với sản phẩm chế biến…
+ Đối với tiêu đen: Các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại tiêu đen
cũng được quy định rõ. Hạt của tiêu đen thường có đường kính từ 3 - 6
mm và có màu nâu, màu xám hoặc màu đen, có vỏ nhăn. Tùy thuộc vào
khối lượng hạt theo thể tích mà hạt tiêu đen chưa chế biến (NP) hoặc sơ
chế (SP) được chia thành 4 loại: Loạ
i đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3.
Hồ tiêu đen không được có nấm mốc, côn trùng và các phần xác
của côn trùng nhìn thấy được bằng mắt thường (kể cả qua kính lúp).
+ Đối với tiêu xay (dạng bột): Bột tiêu được nghiền nhỏ, mịn,
không chứa bất kỳ một tạp chất lạ nào. Khi nghiền thành bột, sản phẩm
có mùi thơm đặc trưng của hồ tiêu, cay và không có mùi và vị lạ.
- Việ
c ghi nhãn đối với các sản phẩm hồ tiêu: Các sản phẩm hồ tiêu
phải được ghi nhãn theo Quyết định 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 04/2001/TT-BTM của Bộ Thương mại
hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 28/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hóa ban hành kèm theo
Quyết
định 178/1999/QĐ-TTg.

7
- Đối với việc bao gói sản phẩm: Các sản phẩm tiêu hạt và tiêu bột
phải được đựng trong bao bì khô, sạch, bảo vệ được sản phẩm không bị
hấp thụ ẩm hoặc thất thoát chất bay hơi.
- Sản phẩm hồ tiêu phải được bảo quản ở nơi khô, sạch và mát.
- Phương tiện vận chuyển phải khô, sạch, không có mùi lạ, không

làm ảnh hưởng đế
n chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung, từ trước đến nay, hồ tiêu vẫn được xem là loại gia vị
được trồng và trao đổi, buôn bán nhiều nhất (khoảng 37%) trên thị trường
gia vị thế giới. Đây là loại gia vị không thể thiếu trong thực đơn hàng
ngày của người dân và phục vụ cho công nghiệp chế biến thực phẩm ở hầu
hết các nước trên thế giới, nhất là ở các nước có ngành công nghi
ệp thực
phẩm phát triển. Trong khi đó, các nước sản xuất tiêu trên thế giới không
nhiều (phần lớn tập trung ở các nước thành viên IPC) nên tiềm năng phát
triển thương mại đối với hồ tiêu trên thị trường thế giới là rất lớn.
1.1.1.2. Đặc điểm về phương thức bao gói, vận chuyển
- Về phương thức bao gói và bao bì
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá tham gia quá trình mua bán,
trao đổi đòi h
ỏi phải được bao gói trong suốt quá trình bảo quản, vận
chuyển. Hồ tiêu nói riêng và gia vị nói chung là hàng hóa đặc thù có
chứa nhiều thành phần hoá hữu cơ khác nhau tạo nên hương vị đặc trưng
cho sản phẩm. Những thành phần hóa học này rất nhạy cảm với nhiệt độ
và ánh sáng, dễ bay hơi, dễ bị mất mùi, dễ bị vi khuẩn gây mốc dẫn đến
giảm sút chất lượng nếu không được b
ảo quản hợp lý.
Vì vậy, việc lựa chọn phương thức bao gói, cách thức bảo quản, lựa
chọn phương thức, lộ trình vận chuyển phù hợp là khâu quan trọng của
việc chuẩn bị hàng hoá khi đưa ra tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Việc duy
trì chất lượng của hồ tiêu từ khâu sản xuất, chế biến đến nơi tiêu dùng
hiện đang là thách thức rất lớn và c
ũng là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của các nhà sản xuất, kinh doanh hồ tiêu khi tham
gia thị trường thế giới. Cụ thể:

* Các loại hồ tiêu có yêu cầu được bảo quản nơi mát, khô và ngăn
cách với ánh sáng. Đặc biệt, phải được bảo quản, vận chuyển và phân
phối trong trạng thái khô ráo vì độ ẩm là yếu tố kích thích mốc phát triển
làm hỏng sản phẩm. Với độ
ẩm không khí ở mức dưới 70% thì sẽ loại bỏ

8
được rủi ro này nhưng nếu độ ẩm không khí vượt quá 70% và trong điều
kiện nhiệt độ thường, mốc phát triển rất nhanh.
* Với đặc điểm của sản phẩm tiêu hạt và tiêu xay là hương vị rất dễ
bay hơi nên vấn đề bao gói đối với các mặt hàng hồ tiêu cũng cần được
coi trọng. Vì vậy, vật liệu làm bao bì để đóng gói hồ tiêu phải có khả
n
ăng làm hạn chế tối đa sự bay hơi các thành phần có trong sản phẩm và
không làm ảnh hưởng đến màu sắc, hương vị của sản phẩm. Điều cốt lõi
là phải duy trì được màu sắc đặc trưng của sản phẩm trong toàn bộ qua
trình phân phối, yêu cầu này đòi hỏi bao bì một mặt để chứa đựng bảo
quản sản phẩm khỏi bị tác động của môi trườ
ng như (ánh sáng, độ ẩm );
mặt khác tạo ra sự thu hút đối với khách hàng thông qua màu sắc của bao
bì và sự hấp dẫn của sản phẩm (nhất là đối với tiêu đỏ, tiêu trắng).
Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế đã thiết lập ra tiêu chuẩn quốc tế
đối với bao bì dùng để bao gói các sản phẩm gia vị và các quốc gia cũng
có tiêu chuẩn riêng của họ về vấn đề này. Các tiêu chuẩn quốc t
ế và quốc
gia đều yêu cầu sản phẩm được đóng gói bằng vật liệu sạch và vệ sinh,
không được tương tác với sản phẩm, làm ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm và quy định từng vật liệu cụ thể để làm bao bì.
Các loại bao bì cho mặt hàng hồ tiêu là:
+ Bao bì bằng giấy/bìa (có thể giấy kết hợp với các vật liệu khác):

Loại bao bì này được s
ử dụng phổ biến cho xuất khẩu hồ tiêu. Theo
Hiệp hội Gia vị Châu Âu, đối với hầu hết các nhà chế biến gia vị ở Anh,
các bao giấy nhiều lớp với nhiều loại kích cỡ được ưa dùng nhất. Các lớp
bao bì giấy có thể thay đổi tuỳ thuộc vào sản phẩm và quãng đường di
chuyển của hàng hóa, nhưng bao ba lớp là tốt nhất.
+Bao tải nhựa: Thông thường được làm t
ừ màng nhựa polyethylene
với các màu sắc, độ bền, kích cỡ khác nhau. Tuỳ thuộc vào trọng lượng
được bao gói mà độ dày của màng có thể khác nhau. Bao tải nhựa có thể
được thiết kế, chế tạo với nhiều hình dạng khác nhau theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu.
+ Thùng nhựa: Các thùng nhựa lớn được sản xuất từ nhựa
polyetylen tỷ trọng thấp (LDPE) hay tỷ trọng cao (HDPE), có dung tích
chứa từ 30 đến 200 lít với nhiề
u hình dạng, kích thước và cách thức đóng
mở để chứa hàng gia vị (bao gồm cả hồ tiêu) có giá trị cao. Các thùng

9
nhựa được các nhà sản xuất, vận chuyển và nhập khẩu ưa dùng vì nó rất
tiện lợi trong việc đóng, dỡ hàng và có thể sử dụng máy móc, thiết bị để
xếp dỡ. Hàng hoá đựng trong thùng nhựa đòi hỏi phải hoàn toàn khô ráo
để phòng ngừa khả năng sinh ra mốc.
Bên cạnh những yêu cầu về vật liệu làm bao bì thì cả tiêu chuẩn
quốc tế và quốc gia đều đưa ra yêu cầu v
ề bao bì đối với sản phẩm như:
Sản phẩm phải được đóng gói bằng vật liệu sạch và vệ sinh, sử dụng các
loại vật liệu dễ phân huỷ và không gây tác hại cho môi trường, không
được tương tác với sản phẩm, không làm cho sản phẩm biến chất
- Về vận chuyển hồ tiêu

Hiện nay, container đang là loại bao bì “tối ưu” của hàng hoá (trong
đó có hồ tiêu) vì nó đáp ứng
được tất cả yêu cầu cần thiết về bao bì trong
vận tải như: Bảo vệ hàng hoá trước những ảnh hưởng có hại của yếu tố
bên ngoài, bảo vệ hàng hoá không bị mất mát, hư hỏng trong quá trình
chuyên chở và xếp dỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên chở xếp
dỡ, bảo quản hàng hoá trong kho bãi, góp phần giảm chi phí về bao bì
nhờ tiết kiệm chi phí và lao động để sản xuất bao bì, tiết kiệm nguyên vật
liệu hoặc có thể dùng nguyên vật liệu rẻ tiền để làm bao bì, bao bì có thể
dùng được nhiều lần
Ngoài ra, vận chuyển bằng container sẽ góp phần làm giảm chi phí
vận tải, giảm chi phí giao hàng, rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá,
giảm tỷ lệ tổn thất do hao hụt mất mát hàng hoá trong quá trình vận
chuyển, góp phần giảm bớt trách nhiệm cho chủ hàng
1.1.1.3. Đặc điểm về vấn đề marketing và tiếp cận thị tr
ường
Hồ tiêu là loại gia vị được tiêu thụ phổ biến ở khắp nơi trên thế giới,
đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển. Lượng hồ tiêu tiêu thụ ở các
thị trường EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản đã chiếm hơn 60% tổng mức nhập
khẩu và tiêu thụ hồ tiêu thế giới. Đối với thị trường các nước phát triển
này, những yêu cầu về cung cấ
p hàng ổn định, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh
thái luôn được đặt lên hàng đầu.
Ngược lại, những nước sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu chủ yếu lại là
các nước đang phát triển và chậm phát triển có điều kiện khí hậu thời tiết
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loại cây này. Chính vì thế
,

10

quy mô sản xuất phân tán, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khả
năng và điều kiện để ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật kém
dẫn đến tình trạng khối lượng sản phẩm nhỏ lẻ, chất lượng không đều và
chưa đáp
ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn thực phẩm
Như vậy, mâu thuẫn cơ bản nhất trong mối quan hệ cung - cầu hồ
tiêu của thế giới là tiêu thụ mang tính ổn định tương đối trong khi sản
xuất lại biến động thất thường phụ thuộc lớn vào mùa vụ và tình hình thu
hoạch của các nước sản xuất chính.
Đây chính là một lý do quan trọng dẫn đến sự biến độ
ng mạnh mẽ
của giá hồ tiêu quốc tế và cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các liên kết
nhằm đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh mặt hàng này trên
thế giới
+ Về phương thức buôn bán, marketing sản phẩm
Trên thị trường thế giới hiện nay, có những phương thức giao dịch
buôn bán chủ yếu sau: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian,
buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quố
c tế, giao dịch tại sở giao
dịch hàng hoá, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tái xuất
Mỗi phương thức buôn bán có những ưu, nhược riêng nhưng
phương thức buôn bán thông thường, buôn bán qua trung gian, buôn bán
tại sở giao dịch, và đặc biệt giao dịch tái xuất là những phương thức giao
dịch chủ yếu đối với hàng gia vị trong đó hồ tiêu là sản phẩm điển hình.
Về vấn đề ti
ếp cận thị trường
- Như ta đã biết, việc tiêu thụ hồ tiêu và các sản phẩm từ hồ tiêu phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu, thời tiết và tập quán tiêu dùng của
dân cư. Ở các thị trường khác nhau, tập quán tiêu dùng đối với mặt hàng
hồ tiêu là không giống nhau.

Để mặt hàng hồ tiêu có thể thâm nhập hiệu quả vào thị trường, các
nhà xuất khẩu nên dùng biện pháp ti
ếp cận thông qua các nhà nhập khẩu
và phân phối gia vị nói chung và hồ tiêu nói riêng của nước nhập khẩu.
Chỉ có thông qua kênh này, hồ tiêu Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu thị
trường nhập khẩu một cách hợp lý nhất cả về số lượng sản phẩm, các yêu
cầu về chất lượng (hương vị, độ ẩm, tạp chất, cách thức và vật liệu bao
gói ). Đặc biệt, với cách tiếp c
ận này, nhà xuất khẩu hồ tiêu chỉ phải

11
chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình cho đến khi giao hàng xong cho
các nhà nhập khẩu và phân phối lớn ở nước ngoài. Trong trường hợp như
vậy, giá xuất khẩu có thể thấp hơn so với bán trực tiếp cho các nhà bán lẻ
trên thị trường tại nước nhập khẩu nhưng sẽ an toàn hơn trong khâu bảo
quản hàng hóa khi phải tách ra thành các lô hàng nhỏ lẻ.
- Cùng với việc đa đạng hóa các phương thức buôn bán, việ
c tiếp
cận thị trường đối với các sản phẩm nông nghiệp nói chung cũng như các
sản phẩm hồ tiêu nói riêng ngày càng gắn với các yêu cầu về phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo ATVSTP, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng
Hay nói cách khác, phát triển xuất khẩu đối với mặt hàng hồ tiêu
phải đảm bảo phát triển bền vững hay phải tính tới các yếu t
ố về bảo vệ
môi trường. Để giải quyết vấn đề này, tất cả các bên liên quan (Chính
phủ, người trồng tiêu, doanh nghiệp ) phải có trách nhiệm trong việc
hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực từ các hoạt động của họ
tới môi trường. Theo đó, những vấn đề như: Thay đổi phương pháp canh
tác và chế biến, “sản xuất sạch”, “nhãn sinh thái” đã trở thành nh

ững
yêu cầu quan trọng để các nhà sản xuất, kinh doanh hồ tiêu tiếp cận thị
trường nhập khẩu một cách hiệu quả.
- Hồ tiêu là một trong những mặt hàng thực phẩm nên khi tiếp cận
thị trường, nhà xuất khẩu cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định của thị
trường nhập khẩu (nhất là các thị trường tiềm năng) về: Quy trình canh
tác, kỹ thuật chế biến, các tiêu chuẩ
n về chất lượng (kích cỡ, màu sắc, độ
ẩm, cách bao gói, bảo quản ), các tiêu chuẩn về ATVSTP Cụ thể:
Các quy định của thị trường Hoa Kỳ
Các luật và quy định liên quan đến nhập khẩu hàng gia vị nói
chung và hồ tiêu nói riêng vào Hoa Kỳ được nhiều cơ quan như: Cục
Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA), Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA),
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Hải quan Hoa Kỳ điều chỉnh.
Lu
ật về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của Hoa Kỳ cấm phân
phối hoặc nhập khẩu các loại gia vị giả hoặc bị làm nhãn giả (trong đó có
hồ tiêu). Thuật ngữ “làm giả” bao gồm các sản phẩm, hàng hoá có khuyết
tật, không an toàn, bẩn hoặc được sản xuất ra trong các điều kiện mất vệ
sinh

12
Các quy định của FDA còn cấm buôn bán các hàng hoá mang
mầm bệnh (phải được chế biến bằng các thiết bị đảm bảo vệ sinh - sạch)
và cấm lưu thông các loại gia vị mang các chất bẩn như: Các động vật
gặm nhấm, chuột, tóc, lông và chất thải của các động vật khác, kể cả côn
trùng nguyên con còn sống hay đã chết, các phần và chất thải của côn
trùng, giun, sâu bọ, sự nhiễm bẩn do chấ
t thải của con người và động vật
cũng như các chất ngoại lai khác.

Hải quan Hoa Kỳ quy định một lô hàng gia vị nhập khẩu (trong đó
có hồ tiêu) phải được nhận dạng bằng tên hàng hàng hoá, nước xuất xứ,
tên nhà xuất khẩu, tên người mua tại Hoa Kỳ, trọng lượng và tất cả phải
bằng tiếng Anh. Họ cũng sẽ kiểm tra toàn bộ lô hàng nhập khẩu đó nhằm
đả
m bảo là không giấu kèm theo hàng cấm như ma tuý, linh kiện điện tử
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ chịu trách nhiệm bảo vệ ngành nông nghiệp
nước này chống lại việc nhập khẩu giống cây trồng từ nước ngoài mang
côn trùng có thể gây hại và tạo ra sự phá hoại không kiểm soát được.
Cơ quan bảo vệ môi trường: Cơ quan bảo vệ môi trường của Hoa
Kỳ (tổ chức liên quan đến vấn đề
dư lượng hoá chất trong hàng thực
phẩm) có quy định ngày càng chặt chẽ hơn giới hạn cho phép đối với dư
lượng thuốc trừ sâu trong các loại gia vị (trong đó có mặt hàng hồ tiêu).
Các quy định của thị trường EU
+ Tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn đối với hồ tiêu: Phần lớn hồ tiêu
được buôn bán trên thị trường thế giới dưới dạng hạt hoặc dạng bột để
chế biế
n thức ăn và làm tăng thêm hương vị món ăn, kích thích ăn ngon
và có lợi cho sức khoẻ. Thông thường người ta trộn hồ tiêu vào món ăn
mà không tham gia quá trình nấu nướng nên dễ bị nhiễm khuẩn.
Chính vì vậy, các nước thuộc Liên minh châu Âu luôn tăng cường
áp dụng các quy định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực
phẩm đối với hồ tiêu nhập khẩu thông qua các quy định của luật và các
quy định nhập khẩu gia vị vào EU.
+ Các quy đị
nh thương mại liên quan đến môi trường
Trong EU, các vấn đề về môi trường được đặc biệt quan tâm, nhất là
ở Đức và các nước Bắc Âu. EU có những quy định cụ thể về những biện
pháp thương mại hàng gia vị (trong đó có hồ tiêu) liên quan đến môi


13
trường như các quy định tăng cường cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi
trường và việc sử dụng các chất độc hại. Người tiêu dùng EU sẵn sàng
trả giá cao cho các sản phẩm an toàn và có lợi cho môi trường.
+ Điểm kiểm soát tới hạn mối nguy hại đối với hàng thực phẩm
(HACCP): Đây là hệ tiêu chuẩn đối với ngành công nghiệp thực phẩm.
Theo chỉ thị về vệ
sinh an toàn thực phẩm của EU (93/43/EC), hệ thống
HACCP phải là cơ sở cho sự an toàn đối với mọi loại thực phẩm. Hệ
thống HACCP là bắt buộc đối với tất cả các nhà sản xuất, buôn bán hàng
thực phẩm trong EU và họ phải chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
HACCP và thực hiện hệ thống này
Các quy định của thị trường Nhật Bản
+ Các quy định liên quan đến khâu nhập kh
ẩu:
Nhập khẩu gia vị nói chung (hồ tiêu nói riêng) vào thị trường Nhật
Bản phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ thực vật và Luật Vệ sinh
thực phẩm.
Luật bảo vệ thực vật Nhật Bản cấm nhập khẩu các loại gia vị có
nguy cơ lây nhiễm hoặc có chứa các tác nhân gây lây nhiễm nhằm ngăn
chặn tình trạng lây nhiễm các loại sâu bệnh, côn trùng làm ảnh hưở
ng
đến cây trồng và mùa màng của Nhật Bản. Trước khi hồ tiêu và các loại
gia vị khác cập cảng, nhà nhập khẩu phải xuất trình “Đơn xin kiểm định
thực vật” cùng với “Giấy chứng nhận kiểm dịch” do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cấp. Nếu phát hiện được tác nhân gây bệnh, lô
hàng nhập khẩu sẽ phải hủy bỏ hoặc tái xuất.
Những n
ăm gần đây, Nhật Bản áp dụng các quy định nghiêm ngặt

hơn về phụ gia thực phẩm, hàm lượng aflatoxin, chất phóng xạ và dư
lượng thuốc trừ sâu. Hồ tiêu và các gia vị nhập khẩu từ các nước châu Á
bắt buộc phải kiểm định hàm lượng aflatoxin trong khi gia vị nhập khẩu
từ châu Âu bắt buộc phải kiểm định hàm lượng chất phóng xạ.
+ Các quy định liên quan đến lưu thông:
H
ồ tiêu và gia vị lưu thông trên thị trường Nhật Bản phải tuân thủ
các quy định của Luật vệ sinh thực phẩm, Luật JAS, Luật đo lường, Luật
bao bì và tái sử dụng bao bì, Luật khuyến khích sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên (Các quy định của Luật JAS về “Tiêu chuẩn chất
lượng thực phẩm chế biến”, các quy định về tiêu chuẩn hoá và nhãn mác

14
quy định về việc phải ghi rõ trọng lượng tịnh trong từng gói hàng, quy
định về khuyến khích sử dụng những bao bì hạn chế rác thải ).
Nhìn chung, muốn thành công trong việc tiêu thụ hồ tiêu trên các thị
trường tiềm năng, nhà xuất khẩu cần thiết lập quan hệ hợp tác với các
nhà nhập khẩu hoặc chế biến gia vị tại các nước nhập khẩu để nắm bắt
nhu cầ
u, thị hiếu của thị trường tiêu thụ và nghiên cứu kỹ trước khi lên
kế hoạch tiếp thị, quảng cáo trên các thị trường này.
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hồ tiêu trên thị trường thế giới
1.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu
Hồ tiêu là mặt hàng được tiêu dùng thường xuyên và rộng rãi trên
thị trường nhiều nước trên thế giới. Từ năm 2006 đến nay, kim ngạch
xuất khẩu hồ tiêu trên thị trường toàn c
ầu đạt tốc độ gia tăng nhanh. Năm
2006, xuất khẩu hồ tiêu toàn cầu đạt 636,7 triệu USD, năm 2007 con số
này đạt tới 928,8 triệu USD (tăng 45,87% so với 2006), năm 2008 đạt
1.003,0 triệu USD (tăng 8% so với 2007) và năm 2009 đạt 1.0326,5 triệu

USD (tăng 20,3% so với 2008).
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu thế giới 2006 - 2009
Đơn vị tính: Triệu USD
2006 2007 2008 2009
Tiêu hạt 525,0 738,0 778,0 794,0
Tiêu xay 111,7 190,8 225,0 232,5
Tổng 636,7 928,8 1.003,0 1.026,5
Nguồn: UN Comtrade.com
Các mặt hàng hồ tiêu tham gia thị trường thế giới được chia thành
hai loại chính là: Tiêu hạt (HS 090411) và tiêu xay (HS 090412) nên trong
các phân tích dưới đây cũng theo hai chủng loại mặt hàng chủ yếu này.

 Đối với tiêu hạt
Trong giai đoạn 2006 - 2009, quy mô thị trường tiêu hạt thế giới
tương đối ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16%/năm. Các
nước sản xuất hồ tiêu chính trên thế giới đều có mức tăng trưởng xuất
khẩu tiêu hạt khá cao.

15
Mức tăng trưởng xuất khẩu tiêu hạt cao nhất thuộc về Ấn Độ với
kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 27%/năm (từ mức 47,2 triệu USD
năm 2006 lên mức 85,1 triệu USD năm 2008 và 92,0 triệu USD năm 2009).
Xuất khẩu tiêu hạt của Singapore cũng đạt mức tăng bình quân
21%/năm (từ 35 triệu USD năm 2006 lên 57,1 triệu USD năm 2008 và
61,0 triệu USD năm 2009).
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất kh
ẩu tiêu hạt thế giới 2006 - 2009
Đơn vị tính: Triệu USD
Thị trường 2006 2007 2008 2009
Tăng trưởng BQ

2006 -2009 (%)
Việt Nam 187 261 284 291 17
Braxin 82 112 106 110 10
Ấn Độ 47 95 85 92 27
Singapore 35 50 57 61 21
Malaysia 33 45 45 43 11
Thị trường khác 141 175 200 197 14
Tổng 525 738 778 794 16
Nguồn: UN Comtrade.com
Cùng giai đoạn, xuất khẩu tiêu hạt của Việt Nam đạt mức tăng
trưởng xuất khẩu bình quân 17%/năm (từ 187 triệu USD năm 2006 lên
284 triệu USD năm 2008 và 291,0 triệu USD năm 2009).
Các nước sản xuất hồ tiêu khác cũng có mức tăng trưởng xuất khẩu
khá cao như: Braxin (tăng 10%/năm), Malaysia (tăng 11%/năm)
Nhìn chung, thị trường tiêu hạt thế giới thời gian qua kim ngạch
không thực sự lớ
n so với nhiều mặt hàng khác nhưng mức tăng trưởng lại
tương đối ổn định.
 Đối với tiêu xay
Trong giai đoạn 2006 - 2009, thị trường tiêu xay thế giới đã đạt mức
tăng trưởng bình quân 27%/năm. Các nhà xuất khẩu tiêu xay lớn nhất thế
giới đều có mức tăng xuất khẩu hàng năm đạt 2 chữ số. Tăng trưởng xuất
khẩu tiêu xay của Đứ
c khá ổn định, đạt mức trung bình 30%/năm, của
Singapore đạt 34%/năm, Hoa Kỳ đạt 19%/năm, Hà Lan đạt 18%/năm

16
Điều đáng chú ý là hầu hết các nước xuất khẩu tiêu xay lớn trên thế
giới đều là các nước công nghiệp phát triển, không trồng loại cây gia vị
này. Thông thường, họ nhập khẩu tiêu hạt từ các nước sản xuất hồ tiêu

trên thế giới rồi sử dụng thế mạnh về thiết bị và công nghệ hiện đại của
mình tiến hành phân loại, chế biến, rang xay, đóng gói rồ
i tái xuất khẩu
cho người tiêu dùng thông qua hệ thống kênh phân phối riêng của họ.
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu tiêu xay thế giới 2006 - 2009
Đơn vị tính: Triệu USD
Thị trường 2006 2007 2008 2009
Tăng trưởng bq
2006 - 2009 (%)
Đức 18,8 26,8 40,0 41,2 30
Việt Nam 4,0 10,3 27,5 28,1 151
Ấn Độ 14,1 25,9 26,8 25,9 21
Hoa Kỳ 10,1 15,8 17,3 17,8 19
Hà Lan 7,9 20,6 15,2 13,5 18
Singapore 4,8 16,4 13,9 11,4 34
Thị trường khác 50,1 75,0 84,2 94,6 22
Thế giới 111,7 190,8 225 232,5 27
Nguồn: UN Comtrade.com
Theo Cộng đồng hồ tiêu quốc tế, Singapore tái xuất gần 100%
lượng hồ tiêu nhập khẩu, Hà Lan tái xuất gần 80%, còn Hoa Kỳ chủ yếu
cho tiêu dùng trong nước (93%).
1.1.2.2. C¸c n−íc s¶n xuÊt vµ xuÊt khÈu chÝnh
- Sản xuất
Trên thế giới hiện có 9 nước sản xuất hồ tiêu chính là: Việt Nam,
Ấn Độ, Inđônêxia, Braxin, Malaixia, Trung Quốc, Thái Lan, SriLanka và
Mađagaxca. Sản lượng hồ tiêu tăng ở hầu hết các nước sản xuất lớn là
nguyên nhân dẫn đến cung đố
i với mặt hàng hồ tiêu của thế giới thời
gian qua tăng nhanh.
Đặc biệt, từ 2005 đến nay, Việt Nam luôn đứng ở vị trí số 1 về sản

lượng hồ tiêu hàng năm và sự gia tăng sản lượng tiêu ở Việt Nam đã
đóng góp đáng kể vào việc tăng lượng cung hồ tiêu ra thị trường thế giới.

17
Ấn Độ, Braxin và Inđônêxia sản xuất hồ tiêu có chất lượng cao và
tương đối ổn định vì các nước này thực hiện khâu bảo quản, chế biến sau
thu hoạch khá tốt và có tiêu chuẩn hoá quốc gia đối với mặt hàng hồ tiêu
tương đương với tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi đó, hồ tiêu sản xuất ở
Việt Nam chỉ đạt chất lượng ở mức trung bình khá.
Bảng 1.4: V
ị trí của các nước sản xuất hồ tiêu chính trên thế giới
Đơn vị tính: 1.000 tấn

2005 2006 2007 2008 %
Thế giới 315 288 292 288 100,0
Việt Nam 95 100 90 87 30,2
Ấn Độ 70 55 50 50 17,4
Braxin 44,5 33 35 33 11,5
Malaysia 19 23 20 23 8,0
Indonesia 55 20 25 20 6,9
Nguồn: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC)
Nguyên nhân của vấn đề nêu trên là do Việt Nam chưa chú trọng
đúng mức tới khâu chọn giống, quy hoạch vùng sản xuất, phương pháp
chăm sóc, bảo quản sau thu hoạch (chủ yếu bằng phương pháp thủ công
như phơi nắng tự nhiên). Những năm gần đây, mặc dù đã có những cải
thiện đáng kể nhưng quá trình thu hoạch, bả
o quản tiêu hạt của Việt Nam
vẫn còn nhiều hạn chế.
Biểu 1.1:
Tỷ trọng sản lượng tiêu Việt Nam so với thế giới

11%
14% 14%
18%
22%
23%
31%
30%
35%
33% 33% 33%
31%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 *
Năm 2010 là số dự tính; Nguồn:Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam

18
Thua kém về chất lượng sản phẩm và công nghệ chế biến nên các
doanh nghiệp Việt Nam chưa xuất khẩu trực tiếp được hồ tiêu sang các
thị trường có yêu cầu cao đối với thực phẩm và gia vị như: Hoa Kỳ, các
nước Tây Âu mà phải xuất khẩu qua các thị trường trung gian như:
Singapore, Hà Lan, Trung Quốc
Thực tế cho thấy, trên 70% sản lượng hồ tiêu trên thế giới được
dùng cho xuất khẩu. Tiêu th

ụ nội địa của những nước sản xuất chính đều
không đáng kể (trừ Ấn Độ tiêu thụ nội địa khoảng 50% sản lượng hồ tiêu
với 30 - 40 ngàn tấn/năm).
Một điều đáng lưu ý là các nước nhập khẩu đều muốn nhập khẩu hồ
tiêu có chất lượng cao, ổn định với giá thấp. Tuy nhiên, giá cả hồ tiêu
trên thị trường thế gi
ới lại luôn biến động, nhiều khi ngoài ý muốn của
các nhà nhập khẩu.
Theo nhận định của Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC), mua bán hồ
tiêu hiện chiếm 37% trong tổng lượng giao dịch các mặt hàng gia vị trên
toàn cầu và nhu cầu về mặt hàng này trên thị trường toàn cầu tương đối
ổn định. Trong khi đó, sản xuất hồ tiêu phụ thuộc rất lớn vào các diễn
biến của thời ti
ết. Hàng năm, chỉ cần một vài quốc gia sản xuất hồ tiêu bị
mất mùa do thời tiết hay dịch bệnh thì giá tiêu sẽ tăng nhanh. Ngược lại,
khi được mùa hồ tiêu (do thời tiết thuận lợi hoặc cây tiêu không bị dịch
bệnh) lại xảy ra tình trạng cung vượt cầu và giá hồ tiêu sụt giảm.
Hơn thế, cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu hồ tiêu lớn trên thị
trường thế gi
ới về chất lượng và giá cả ngày càng khốc liệt. Trong các
nước sản xuất hồ tiêu chủ yếu trên thế giới, hồ tiêu của Ấn Độ thường có
giá bán cao nhất, tiếp đến là của các nước Inđônêxia, Braxin, Malaixia
Giá hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam luôn ở mức thấp so với các nước nói
trên khoảng 15 - 20% do chất lượng hồ tiêu Việt Nam không đạt mức cao
và chủ yếu các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu d
ưới dạng sản phẩm thô
hoặc sơ chế.
Mặc dầu vậy, các nước như Ấn Độ, Inđônêxia và Braxin vẫn không
ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bằng cách chú trọng
khâu chọn giống và chăm sóc cây tiêu, áp dụng các phương pháp sản

xuất tiên tiến, hiện đại hoá công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm sau
thu hoạch để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sả
n phẩm.

19
Hồ tiêu thế giới được xuất khẩu chủ yếu theo hai kênh: Trực tiếp và
qua trung gian. Các nhà sản xuất có thể trực tiếp bán các sản phẩm hồ
tiêu của mình sang thị trường các nước nhập khẩu chính (Hoa Kỳ và các
nước EU) khi chúng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu cầu của các
nước này. Trong những trường hợp nhất định, các nhà sản xuất và xuất
khẩu hồ tiêu có thể bán sản phẩ
m của mình qua các thị trường trung gian
như: Singapore, Hongkong, Hà Lan, Trung Quốc Sau khi tái chế để có
sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường tiêu thụ, họ lại tái xuất
phục vụ nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của người tiêu dùng.
- Xuất khẩu
 Đối với tiêu hạt
Trên thị trường hồ tiêu thế giới, quy mô thị trường tiêu hạt cao hơn
đáng kể so với quy mô thị tr
ường đối với mặt hàng tiêu bột (tiêu xay).
Năm 2006, thị trường tiêu hạt thế giới có quy mô đạt 525 triệu USD, năm
2007 là 738 triệu USD và năm 2008 là 778 triệu USD, năm 2009 đạt
khoảng 794 triệu USD.
Từ nhiều năm nay, Việt Nam đã khẳng định vị trí là nước xuất khẩu
tiêu hạt hàng đầu thế giới với giá trị xuất khẩu hàng năm cao hơn hẳn so
với các nước khác.
Năm 2006, xuất kh
ẩu tiêu hạt của Việt Nam đã đạt kim ngạch 187
triệu USD (chiếm 36% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu hạt toàn cầu).
Cùng thời kỳ, Brazin - nước đứng thứ 2 thế giới trong xuất khẩu tiêu

hạt chỉ đạt 81,8 triệu USD (chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu hạt
thế giới).
Cũng trong năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiêu hạt của Việt Nam
lớn gấp khoảng 4 lầ
n so với Ấn Độ, khi kim ngạch xuất khẩu của nước
này chỉ đạt 47,3 triệu USD (chiếm 9% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu hạt
toàn cầu năm 2006).
Năm 2007, cơ cấu thị trường xuất khẩu các loại tiêu hạt thế giới vẫn
tương đối ổn định so với năm 2006. Riêng xuất khẩu tiêu hạt của Ấn Độ
năm 2007 đạt 13% (tăng 4% so với mứ
c 9% của năm trước đó) do nước
này được mùa tiêu.

×