Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH CHIẾT KEO TAI TƯỢNG ĐẾN SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT KHÁO VÀNG, DẺ ĐỎ VÀ GIÁNG HƯƠNG " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.22 KB, 6 trang )








Nghiên cứu khoa học

ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
CHIẾT KEO TAI TƯỢNG
ĐẾN SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT
KHÁO VÀNG, DẺ ĐỎ VÀ
GIÁNG HƯƠNG



ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH CHIẾT KEO TAI TƯỢNG ĐẾN SỰ NẨY MẦM
CỦA HẠT KHÁO VÀNG, DẺ ĐỎ VÀ GIÁNG HƯƠNG
Hà Thị Mừng
Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
Lê Quốc Huy, Phí Công Thường
Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết Keo tai tượng đến sự nảy mầm của hạt
Kháo vàng, Dẻ đỏ và Giáng hương cho thấy trong 3 loại dịch chiết từ lá, rễ và thảm mục
cây Keo tai tượng thì dịch chiết từ lá có ảnh hưởng mạnh nhất tới tỷ lệ nảy mầm của cả
ba loại hạt. Dịch chiết lá Keo tai tượng ở độ đậm đặc 10-30% đã làm giảm tỷ lệ nảy mầm
hạt Dẻ đỏ xuống 22,7-43,7% so với đối chứng, làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo
vàng và Giáng hương xuống 36,0% và 28,6% so với đối chứng ở độ đậm đặc 30%. Dịch


chiết từ rễ Keo tai tượng làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ ở độ đậm đặc 20-30%
xuống 20,4-26,0% so với đối chứng, trong khi làm giảm không đáng kể tỷ lệ nảy mầm
của hạt Kháo vàng và Giáng hương. Dịch chiết từ thảm mục Keo tai tượng không ảnh
hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của ba loại hạt.
Từ khóa: Dịch chiết Keo tai tượng, Kháo vàng, Dẻ đỏ, Giáng hương
MỞ ĐẦU
Kháo vàng (Machilus odoratissma Ness), Dẻ đỏ (Lithocarpus ducampii H. et A. Camus)
và Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus Kurz) là các loài cây gỗ lớn bản địa có giá trị kinh
tế cao, đang bị khai phá quá mức, cần có biện pháp phục hồi và bảo vệ hợp lý. Đây là những
loài cây đang được sử dụng trong các chương trình trồng rừng theo phương thức hỗn giao
với các loài cây Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm như những loài cây phù trợ. Thực
tế, sau 5-6 năm trồng, các loài cây bản địa hoặc bị chết hoặc sinh trưởng kém, chỉ còn lại
các loài Keo.
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết từ các bộ phận cây Keo tai tượng tới các loài
cây bản địa lá rộng để đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng rừng hỗn giao Keo tai tượng phù
trợ với các cây bản địa lá rộng hoặc chuyển hóa các rừng trồng keo thuần loại thành rừng
hỗn giao bền vững. Nghiên cứu này đã tiến hành bố trí thí nghiệm, đánh giá ảnh hưởng
ức chế của Keo tai tượng đến sự nảy mầm của hạt Kháo vàng, Dẻ đỏ và Giáng hương
trong phòng thí nghiệm.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Hạt Kháo vàng được thu hái tại Vũ Lễ - Bắc Sơn - Lạng Sơn. Hạt Giáng hương
thu hái tại vườn quốc gia Yok Don - tỉnh Đak Lak. Hạt Dẻ đỏ thu hái tại rừng trồng ở
Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Nguyên liệu để sử dụng làm dịch chiết là lá, rễ và thảm mục cây Keo tai tượng lấy
ở Cầu Hai - Phú Thọ.
Nghiên cứu được tiến hành tại phòng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái
và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
* Chuẩn bị dịch chiết

Lá, rễ và thảm mục của Keo tai tượng được thu hái riêng từng bộ phận, phơi khô
không khí trong nhà kính, sau đó nghiền nhỏ dưới dạng bột.
Bột các bộ phận này được ngâm trong nước cất 24 giờ tại phòng thí nghiệm, sau đó
lọc qua túi vải muslin và giấy lọc. Mỗi loại nguyên liệu được chiết thành các độ đậm đặc
5% (50g bột nguyên liệu ngâm trong 1 lít nước cất), 10%, 20% và 30%.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 13 công thức (CT) cho mỗi loại hạt Kháo vàng, Dẻ đỏ và Giáng
hương là: Đối chứng (xử lý hạt bằng nước lã); xử lý hạt bằng dịch chiết lá, rễ và thảm
mục Keo tai tượng (5, 10, 20 và 30%). Mỗi công thức 3 lần lặp, mỗi lần lặp 50 hạt.
Ngâm hạt vào các dịch chiết trong 24h ở nhiệt độ trong phòng, sau đó vớt ra. Hạt ở
mỗi công thức được đặt trong các khay có lót giấy thấm để giữ ẩm. Các khay hạt được
đặt trong tủ khí hậu LEEC. Trong suốt quá trình thí nghiệm, nhiệt độ trong tủ được điều
chỉnh là 30
0
C và thường xuyên điều chỉnh cho đủ ẩm bằng nước cất.
* Theo dõi, thu thập và xử lý số liệu về sự nảy mầm
Quá trình nảy mầm của hạt được theo dõi từ khi bắt đầu thí nghiệm đến khi kết thúc
sự nảy mầm (sau 3 ngày liên tục, số hạt nảy mầm không bằng 1% tổng số hạt đem thí
nghiệm).
Chỉ tiêu thu thập là số hạt nảy mầm hàng ngày trong suốt thời gian thí nghiệm.
Số liệu thu thập được sử dụng để tính toán tỷ lệ nảy mầm theo công thức của
Schimidt (2000).
Tỷ lệ nảy mầm = (Số hạt nảy mầm/tổng số hạt thí nghiệm) x 100
Dùng tiêu chuẩn χ2

và tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn để kiểm tra sự
sai dị giữa các công thức.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ảnh hưởng của dịch chiết Keo tai tượng đến nảy mầm hạt Kháo vàng
Số liệu về tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức xử lý dịch chiết Keo

tai tượng được trình bày ở bảng 1.


Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các loại dịch chiết Keo tai tượng (%)
Dịch chiết lá Dịch chiết rễ Dịch chiết thảm mục CTTN
Thực tế So ĐC Thực tế So ĐC Thực tế So ĐC
ĐC
5%
10%
20%
30%
76,0
72,0
68,0
62,0
40,0

-4,0
-8,0
-14,0
-36,0
76,0
73,3
70,0
64,7
60,0

-2,7
-6,0
-11,3

-16,0
76,0
74,0
72,0
70,0
68,7

-2,0
-4,0
-6,0
-7,3
Sau 16 ngày, hạt Kháo vàng bắt đầu nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm ở công thức đối
chứng là 76%.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức xử lý dịch chiết lá Keo tai
tượng là 40,0-72,0%, giảm 4,0-36,0% so với đối chứng. Tuy nhiên, kết quả phân tích
thống kê cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt xử lý dịch chiết lá Keo tai tượng ở độ đậm đặc
5-20% khác nhau không có ý nghĩa so với đối chứng ( 96,151,1;89,0;46,0 
bt
UU ),
nhưng ở độ đậm đặc 30% thì tỷ lệ nảy mầm giảm rõ rệt so với đối chứng
( 96,165,3 
bt
UU ).
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức xử lý dịch chiết rễ Keo tai
tượng là 60,0-73,3%, thấp hơn so với đối chứng 2,7-16,0% và không khác biệt có ý nghĩa
khi phân tích thống kê ( 49,992,3
22

bt


).
Khi xử lý hạt bằng dịch chiết thảm mục thì tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng là
68,7 - 74,0%, thấp hơn so với đối chứng 2,0-7,3%, song không có ý nghĩa về mặt thống
kê ( 49,987,0
22

bt

).
Ảnh hưởng của dịch chiết Keo tai tượng đến nảy mầm hạt Dẻ đỏ
Số liệu nghiên cứu về tỷ lệ và tốc độ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ ở các công thức xử
lý dịch chiết Keo tai tượng được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ ở các loại dịch chiết Keo tai tượng (%)
Lá Rễ Thảm mục CTTN
Thực tế So ĐC Thực tế So ĐC Thực tế So ĐC
ĐC
5%
10%
20%
30%
64,7
62,0
42,0
22,0
21,3

-2,7
-22,7
-42,7
-43,7

64,7
63,3
60,7
43,3
38,8

-1,4
-3,0
-20,4
-26,0
64,7
64,0
61,3
60,7
52,7

-0,7
-3,4
-4,0
-12,0
Sau 14 ngày, hạt Dẻ đỏ bắt đầu nảy mầm.Tỷ lệ nảy mầm ở công thức đối chứng là
64,7%.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ ở công thức xử lý dịch chiết lá 5% là 62,0%, giảm
không đáng kể so với đối chứng ( 96,128,0 
bt
UU ). Ở các độ đậm đặc 10%, 20%
và 30% có tỷ lệ nảy mầm tương ứng là 42,0%, 22,0% và 21,3%, giảm tương ứng so với
đối chứng là 22,7%, 42,7% và 43,7% (10%: 96,127,2 
bt
UU ; 20%:

96,145,5 
bt
UU ; 30%: 96,120,5 
bt
UU ).
Xử lý dịch chiết rễ Keo tai tượng 5% và 10% thì tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ
không có sự sai khác rõ rệt so với đối chứng ( 96,162,0;14,0 
bt
UU ), chỉ ở công
thức xử lý dịch chiết 20 và 30% tỷ lệ nảy mầm mới thực sự giảm xuống 20,4-24%
( 96,174,3;28,3 
bt
UU ).
Xử lý dịch chiết thảm mục tuy có giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ xuống 0,7-
12% so với đối chứng, song không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
( 49,992,1
22

bt

).
Từ số liệu ở bảng 2 có thể nói, dịch chiết lá Keo tai tượng đã kìm hãm sự nảy
mầm của Dẻ đỏ, làm giảm rõ rệt tỷ lệ nảy mầm của chúng, đặc biệt là khi xử lý ở độ đậm
đặc 20-30%. Nói cách khác, lá Keo tai tượng rơi xuống càng nhiều thì càng ảnh hưởng
đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ đỏ.
Ảnh hưởng của dịch chiết Keo tai tượng đến nảy mầm hạt Giáng hương
Số liệu về tỷ lệ và tốc độ nảy mầm của hạt Giáng hương ở các công thức xử lý
dịch chiết Keo tai tượng được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Giáng hương ở các loại dịch chiết Keo tai tượng (%)
Lá Rễ Thảm mục CTTN

Thực tế So với
ĐC
Thực tế So với
ĐC
Thực tế So với
ĐC
ĐC
5%
61,3
56,0

-5,3
61,3
58,0

-3,3
61,3
59,3

-2,3
10%
20%
30%
52,7
48,0
32,7
-8,6
-13,3
-28,6
52,0

44,0
42,7
-9,3
-17,3
-18,6
58,0
53,3
52,7
-3,3
-8,0
-8,6
Sau 4 ngày, hạt Giáng hương bắt đầu nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm ở công thức đối
chứng là 61,3%.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Giáng hương xử lý dịch chiết 5-20% khác nhau không có
ý nghĩa so với đối chứng ( 96,134,1;88,0;34,0 
bt
UU ), đến độ đậm đặc 30% thì tỷ lệ
nảy mầm giảm rõ rệt so với đối chứng ( 96,187,2 
bt
UU ).
Ở các công thức xử lý dịch chiết rễ Keo tai tượng, tỷ lệ nảy mầm của hạt Giáng
hương giảm 3,3-18,6% so với đối chứng, không khác biệt rõ rệt ở các độ đậm đặc của
dịch chiết rễ ( 49,947,5
22

bt

).
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Giáng hương ở các công thức dịch chiết thảm mục Keo tai
tượng là 52,7 - 59,3%, thấp hơn đối chứng 2,3-8,6%. Cũng không có sự khác biệt có ý

nghĩa về tỷ lệ nảy mầm của hạt ở các dịch chiết này ( 49,917,1
22

bt

).
KẾT LUẬN
Dịch chiết lá Keo tai tượng ở độ đậm đặc 30% đã làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt
Kháo vàng xuống 36,0% so với đối chứng, trong khi dịch chiết rễ và thảm mục 5-30%
làm giảm không đáng kể tỷ lệ nảy mầm của hạt.
Dịch chiết lá Keo tai tượng ở độ đậm đặc 10- 30% đã làm giảm tỷ lệ nảy mầm của
hạt Dẻ đỏ xuống 22,7-43,7%; dịch chiết rễ 20-30% làm giảm 20,4-26,0% tỷ lệ nảy mầm
của hạt so với đối chứng và dịch chiết thảm mục không ảnh hưởng rõ rệt đến sự nảy mầm
của hạt.
Dịch chiết lá Keo tai tượng ở độ đậm đặc 30% đã làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt
Giáng hương xuống 28,6% so với đối chứng, trong khi dịch chiết rễ và thảm mục làm
giảm không đáng kể tỷ lệ này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bansal, G. L., 2004. International Workshop on Protocols and Methodologies in
Allelopathy (IWPMA) held April 2-4, 2004 in Palampur (HP) India. CSK HP Agricultural
University, Palampur (HP) India.
Bezuidenhout, 2007. Allelopathy as a Possible Cause for Crop Yield Reductions.
Agriculture and Enviroment Affaires.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2001. Kiểm nghiệm hạt giống lâm nghiệp.
Hà Nội.
Chou. C.H., 1999. Roles of allelopathy in plant biodiversity and sustainable
agriculture. Critical Review in Plant Science. 18: 673-693.
Chou, Chang-Hung, 2004. Methodologies for allelopathic research in natural and
agricultural Ecosystems. Abstracts of an International Workshop on Protocols and
Methodologies in Allelopathy held April 2-4,. 2004 in Palampur (HP) India. CSK HP

Agricultural University,. Palampur (HP) India: International Allelopathy Society. p. 01.
FAO, 2006. The importance of allelopathy in breeding new cultivars-Kil-Ung Kim and
Dong-Hyun Shin.
Huy, 2004. Invasion of Parthenium hysterophorus Linn. in chir-pine forests and its
effect on soil characteristics. Submitted in partial fulfillment of the requirements for the
Degree of Master of Science in forestry. India.
Huy, L.Q. and Seghal, R.N., 2004. Invasion of Parthenium hysterophorus in chir-pine
forests and its allelopathic effects. Abstracts of International Workshop on Protocols and
Methodologies in Allelopathy held April 2-4, 2004 in Palampur (HP) India. CSK HP
Agricultural University, Palampur (HP) India: International Allelopathy Society. p. 52.
Schmidt Lars, 2000. Guide to handling of tropical and subtropical forest seed. Danida
forest seed centre.
Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996). Xử lý thống kê và kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trong Nông Lâm nghiệp trên máy vi tính. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

EFFECT OF AQUEOUS EXTRACTS OF ACACIA MANGIUM ON THE
GERMINATION OF MACHILUS ODORATISSMA, LITHOCARPUS DUCAMPII
AND PTEROCARPUS MACROCARPUS SEEDS

Ha Thi Mung
Forest Ecology and Environment Research Centre
Le Quoc Huy, Phi Cong Thuong
Forest Biotechnology Centre
Forest Science Institute of Vietnam

SUMMARY
Research on effect of aqueous extracts of Acacia mangium on the germination of
Machilus odoratissma, Lithocarpus ducampii and Pterocarpus macrocarpus seeds showed
that among three aqueous extracts from leaves, roots and decomposed litter falls of
Acacia mangium, the leaf extract had strongest allolepathic effects to the germination

rate of studied seeds. 10-30% concentration of leaf extracts reduced significantly the
germination of Lithocarpus ducampii seeds 22,3-43,3% respectively lower in comparison
with control, reduced the germination rate of Machilus odoratissma and Pterocarpus
macrocarpus seeds 36,0% and 28,6% respectively in comparison with control at
concentration of 30%. The aqueous extracts from root parts could reduce the germination
rate of Lithocarpus ducampii seed at concentration of 30%, 20,4-25% reduced
respectively in comparison with control, while was not significantly reduced the
germination rate of Machilus odoratissma and Pterocarpus macrocarpus seeds in
comparison with the control. The aqueous extract from decomposed litter fallst was not
significantly reduced the germination rate of studied seeds.
Key words: Aqueous extracts of Acacia mangium, Machilus odoratissma, Lithocarpus
ducampii, Pterocarpus macrocarpus

×