Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu khoa học " PHÂN HẠNG ĐẤT CẤP VI MÔ CHO TRỒNG RỪNG KEO LAI (A.mangium x A.auriculiformis) Ở VÙNG TÂY NGUYÊN " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.68 KB, 8 trang )











Nghiên cứu khoa học

PHÂN HẠNG ĐẤT CẤP VI MÔ
CHO TRỒNG RỪNG KEO LAI
(A.mangium x A.auriculiformis) Ở
VÙNG TÂY NGUYÊN



















1
PHÂN HẠNG ĐẤT CẤP VI MÔ CHO TRỒNG RỪNG
KEO LAI (A.mangium x A.auriculiformis) Ở VÙNG TÂY NGUYÊN
Ngô Đình Quế, Nguyễn Văn Thắng
Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

TÓM TẮT
Trong khuôn khổ của đề tài “Phân hạng đất trồng rừng sản xuất một số loài cây chủ yếu ở các
vùng trọng điểm, 2006- 2009” chúng tôi đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của một số điều kiện đất
đai đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai ở vùng Tây Nguyên. Kết quả cho thấy các yếu tố có ảnh
hưởng nhiều đến năng suất rừng trồng Keo lai là: loại đất, độ dày tầng đất, thảm thực bì, dung trọng,
hàm lượng sét vật lý, hàm lượng hữu cơ tổng số và P
2
O
5
dễ tiêu. Đề tài đã đề xuất bảng phân hạng
đất cấp vi mô cho trồng rừng loài cây này tại vùng Tây Nguyên nhằm góp phần sử dụng đất một cách
hợp lý để tạo ra các rừng trồng có năng suất cao, phòng hộ và bảo vệ môi trường.
Từ khoá: Phân hạng đất, Keo lai


ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo lai là loài được lai tạo giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, có ưu điểm cây sinh trưởng và
phát triển nhanh, đồng thời lại có khả năng cải tạo đất cao. Với những ưu điểm trên, từ khi ra đời Keo
lai đã nhanh chóng trở thành cây trồng rừng chủ lực cho ngành lâm nghiệp, đặc biệt là cho trồng rừng
sản xuất nguyên liệu giấy, dăm. Ngoài ra, Keo lai được coi là một loài có triển vọng cho trồng rừng đa

mục đích: phòng hộ, cải tạo đất, cung cấp nguyên liệu.
Trước đòi hỏi, cũng như yêu cầu cấp thiết của thực tiễn trồng rừng sản xuất hiện nay là cần
phải lựa chọn chính xác loại đất phù hợp cho trồng rừng Keo lai và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này nhằm: nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của Keo
lai với một số đặc điểm đất đai làm cơ sở phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng ở vùng Tây
Nguyên.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận và cách tiếp cận.
- Dùng không gian thay cho thời gian để bố trí và thu thập các số liệu ngoài hiện trường.
- Điều tra so sánh năng suất rừng trồng xác định các yếu tố lập địa, đất đai có ảnh hưởng rõ
rệt đến sinh trưởng của rừng.
Phương pháp cụ thể
a. Phương pháp kế thừa, thu thập các kết quả nghiên cứu đã có trước đây và tài liệu có liên quan đến
đề tài.
b. Điều tra ngoại nghiệp
- Chọn địa điểm nghiên cứu, lập tuyến điều tra, khảo sát hiện trạng khu vực rừng trồng hiện
có. Trên hệ thống tuyến khảo sát, lập các ô tiêu chuẩn diện tích 400m
2
(20x20m) đại diện cho cấp tuổi
và mức độ sinh trưởng khác nhau.
- Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm toàn bộ cây trong ô các chỉ tiêu về đường kính
ngang ngực (D
1,3
) bằng thước đo vanh, chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo độ cao. Ngoài ra còn
đào và mô tả phẫu diện, thu thập các mẫu đất theo tầng để phân tích trong phòng thí nghiệm.
c. Phương pháp nội nghiệp.
- Các mẫu đất lấy về được phân tích các chỉ tiêu lý, hoá tính theo các phương pháp đang
được áp dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm hiện nay:
 Dung trọng: Dùng ống đóng có thể tích V=100cm

3

 Độ ẩm: Sấy ở nhiệt độ 105
0
C trong 3 giờ
 Thành phần cơ giới: Theo phương pháp 3 cấp của FAO.
 Hữu cơ tổng số: Theo Walkley- Black.
 Đạm tổng số:Theo Kjendhall
 pH
KCl
của đất: Dùng pH metter
 P
2
O
5
dễ tiêu: Trắc quang (Bray II)
 K
2
O dễ tiêu: Theo Maslova (đo trên quang kế ngọn lửa)
- Áp dụng GIS xây dựng bản đồ phân cấp mức độ thích hợp cấp vĩ mô cho việc trồng rừng
Keo lai ở vùng Tây Nguyên tỷ lệ 1:250.000.
- Tổng hợp, xử lý thống kê bằng chương trình Excel và phần mềm SPSS
d. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng Keo lai: Dựa trên các chỉ tiêu: Giá trị hiện
tại thuần (NPV), Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), Hiệu suất đầu tư (BCR).

2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá mức độ thích hợp cây trồng cấp vĩ mô
Bảng 1. Diện tích thích hợp cây trồng với Keo lai ở vùng Tây Nguyên
Rất thích

hợp
Thích
hợp
Ít thích
hợp
Rất hạn
chế
TT Tỉnh
Diện tích tự
nhiên
(ha)
Đất trống và
đ
ất rừng trồng
(ha)
% so với đất trống và đất rừng trồng
I Gia Lai 1.537.845,00

282.641,66

0,01

57,36

26,32

16,31

II Đắc Lắc 1.312.537,00


206.864,65

2,76

65,06

23,05

9,13

III Kon Tum 967.655,00

281.996,65

1,20

60,59

21,70

16,51

IV Lâm Đồng 977.219,70

204.430,32

0,09

42,82


36,84

20,25

V Đắc Nông 651.334,20

31.565,96

0,03

51,61

40,71

7,65

Tổng 5.446.590,90

1.007.499,24

0,93

56,74

26,91

15,42


Kết quả ở bảng trên cho thấy vùng Tây Nguyên có tiềm năng cho phát triển Keo lai.


Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai.
Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến năng suất rừng trồng Keo lai.
Bảng 2. Sinh trưởng của Keo lai trên các lập địa khác nhau ở Tây Nguyên
OTC Tuổi Địa điểm
Độ
dốc
Đá mẹ/
loại đất
Độ
dày
đất
Thực

Mật
độ
D
1,3
(cm)
Hvn
(m)
NS
m
3
/ha/
năm
Nhận
xét
8 6 Mang Yang- Gia
Lai

15 Đất xám/
Xa
85 Ic 1600 12,91 15,4 26,82
15 7 M'Đrăk- Đăk Lăk 15 PT Sét/
Fs
100 Ib1 1000 15,24 17,6 22,95
4 7 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
10 Sa thạch/
Fq
90 Ic 1200 13,93 17 22,16
Sinh trưởng tốt
3 6 Đăk Tlay- Mang
Yang- Gia Lai
18 Granit/ Fa 85 Ic 1300 13,40 14,4 21,96
5 7 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
20 Sa thạch/
Fq
85 Ib1 1200 14,22 16 21,77
12 7 Đăk Kan- Ngọc
Hồi- Kon Tum
18 Gnai/ Fa 90 Ib1 1500 11,81 16,8 19,68
13 7 Đăk Kan- Ngọc
Hồi- Kon Tum
20 Granit/ Fa 95 Ib1 1400 14,23 11,5 18,23
Sinh trưởng khá
6 7 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
15 Sa thạch/

Fq
70 Ib2 1300 12,09 16 17,09
9 6 Mang Yang- Gia
Lai
15 Đất xám/
Xa
50 Ib2 1800 10,69 12,5 16,82
16 4 M'Đrăk- Đăk Lăk 25 PT Sét/
Fs
60 Ib2 1600 10,04 9,52 15,07
Sinh trưởng trung
bình
11 7 Đăk Kan- Ngọc
Hồi- Kon Tum
25 Paragnai/
Fa
50 Ib2 1300 12,65 11,8 13,73
7 4 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
25 Cát kết/
Fq
40 Ia 1500 10,00 6,93 10,20
Sinh trưởng
kém

3
1 3 Yang Man- Kong
Chro- GL
30 Granit/ Fa 40 Ia 1250 8,60 7,27 8,79
10 5 Đăk Trăm- Đăk

Tô- Kon Tum
28 Đá BC/
Fa
45 Ia 1300 9,91 8,76 8,79
14 4 Chư Pui- Krông
Bông- Đăk Lăk
25 Sa thạch
mịn/ Fq
50 Ia 1500 7,70 7,3 6,37
2 2 Kong Yang- Kong
Chro- GL
30 Granit/ Fa 45 Ia 1600 4,84 2,85 2,10
Ghi chú: Fs- Đất feralit đỏ vàng trên phiến sét.
Fa- Đất feralit phát triển trên đá macma axit
Xa- Đất xám trên đá macma axit
Fq- Đất feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch.
Ic- Thảm thực vật tái sinh tốt có > 1000cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ib1- Cây bụi tốt, có từ 300- 1000cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ib2- Cây bụi, có dưới 300 cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ia- Cỏ thấp: tế guột, cỏ lông lợn, cỏ tranh
- Rừng sinh trưởng tốt (năng suất > 22m
3
/ha/năm): chủ yếu là loại đất phát triển trên đá
macma axit chua là Fa, Xa và trên phiến thạch sét Fs và sa thạch Fq; đất tương đối bằng phẳng dốc
không quá 15
0
, độ dày tầng đất rất tốt (phần lớn ~ 90cm) và thảm thực bì rất tốt chủ yếu là cây bụi
dày và cây gỗ tái sinh (Ic, Ib1).
- Rừng sinh trưởng khá (năng suất 18-22m
3

/ha/năm): trồng trên các loại đất feralit phát
triển trên đá macma axit (Fa), đất feralit vàng đỏ phát triển trên cuội kết, sa thạch (Fq); độ dày tầng
đất ở mức khá giống đất rừng sinh trưởng tốt tuy nhiên đất dốc hơn (15- 25
0
); thực bì chủ yếu là thảm
cây bụi tốt có nhiều cây gỗ tái sinh (Ib1).
- Rừng sinh trưởng trung bình (năng suất 15-18m
3
/ha/năm): được trồng trên các loại đất
Fs, Fq và Xa; độ dày tầng đất mỏng hơn so với ở 2 rừng trên (50- 70cm). Thảm thực bì là cây bụi
trung bình rải rác có cây gỗ tái sinh (Ib2)
- Rừng sinh trưởng xấu (năng suất <15m
3
/ha/năm): chủ yế là đất Fa, Fq có tầng đất mỏng
(<50cm); đất dốc >25
0
; thảm thực bì chủ yếu là trảng cỏ thấp, cỏ tranh, cỏ lông lợn (Ia)
Như vậy có thể thấy các yếu tố lập địa ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng, năng suất của Keo
lai là loại đất, độ dày tầng đất, độ dốc và thảm thực bì che phủ.
Đặc điểm lý, hoá tính đất dưới rừng trồng Keo lai sinh trưởng tốt xấu
Bảng 3. Đặc điểm lý, hoá tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau
OM Nts Dễ tiêu (ppm)
Sinh
trưởng

O TC Địa điểm
Độ sâu
(cm)
Dung
trọng

(g/cm
3
)
Sét vật

(%)
pH
KCl

(%) P
2
O
5 dt
K
2
O
dt

0-10 1,10

47,29

4,02

4,81 0,178

12,01

51,40


8 Hải Giang- Mang
Yang- Gia Lai
20-30 57,68

4,01

3,93 0,139

8,15

36,05

0-10 0,99

66,34

3,60

5,15 0,212

17,80

67,34

15 Ea Trang-
M'Đrăk- Đăk Lăk
20-30 68,21

3,64


3,35 0,120

10,63

30,93

0-10 1,11

57,25

3,85

5,06 0,208

12,61

153,97

4 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
20-30 60,01

3,83

3,45 0,106

8,92

160,84


0-10 1,05

58,57

3,80

4,96 0,189

13,91

11,01

Sinh trưởng tốt
25 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 60,22

3,81

3,83 0,127

9,11

6,72

0-10 1,11

56,51

4,08


4,11 0,155

15,04

192,15

5 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
20-30 60,64

4,03

2,09 0,090

7,28

181,76

0-10 1,20

51,20

3,78

2,51 0,122

8,37

66,56


13 Đăk Kan- Ngọc
Hồi- Kon Tum
20-30 53,20

3,86

1,97 0,071

1,22

51,15

0-10 1,12

53,10

3,61

3,72 0,147

14,09

11,08

Sinh trưởng khá
32 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 55,08


3,63

2,89 0,109

8,30

6,71

trư
ởn
g
tru
ng
9 Hải Giang- Mang 0-10 1,26

37,29

4,02

2,41 0,118

7,01

51,40


4
Yang- Gia Lai
20-30 57,68


4,01

1,93 0,069

1,15

36,05

0-10 1,19

40,67

3,19

3,05 0,133

11,64

61,86

16 Ea Trang-
M'Đrăk- Đăk Lăk
20-30 43,22

3,58

1,67 0,067

0,24


40,96

0-10 1,11

59,57

3,83

2,89 0,128

9,42

39,63

29 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 67,98

3,85

1,44 0,065

3,33

28,76

0-10 1,15

65,66


3,58

2,68 0,124

8,27

17,70

17 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 69,67

3,78

1,05 0,046

1,43

8,94

0-10 1,22

35,14

3,67

2,46 0,115

7,46


13,25

24 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 45,35

3,66

1,05 0,048

1,58

11,04

0-10 1,33

33,50

3,63

1,78 0,091

7,08

102,90

11 Đăk Kan- Ngọc
Hồi- Kon Tum
20-30 57,96


3,75

1,26 0,104

0,87

56,93

0-10 1,41

22,13

4,41

1,52 0,068

4,47

75,53

7 YaHội- Đăk Pơ-
Gia Lai
20-30 24,16

4,14

0,90 0,033

1,20


45,32

0-10 1,42

23,34

4,22

1,61 0,044

4,23

70,35

1 Yang Man- Kong
Chro- Gia Lai
20-30 25,45

4,01

0,55 0,024

10,62

40,20

0-10 1,46

28,57


3,67

1,14 0,052

4,18

143,81

14 Chư Pui- Krông
Bông- Đăk Lăk
20-30 38,53

3,60

0,72 0,049

1,85

76,05

0-10 1,30

55,32

3,71

2,91 0,123

9,96


8,80

23 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 57,21

3,66

1,16 0,069

2,97

4,51

0-10 1,35

85,68

3,53

1,68 0,088

8,52

66,57

Sinh trưởng kém
27 Đạ Tẻh- Lâm
Đồng
20-30 90,54


3,48

1,06 0,051

2,08

42,15



Kết quả ở bảng trên cho thấy:
- Đất dưới rừng trồng Keo lai có hàm lượng sét vật lý dao động lớn từ 22,13- 85,68% ở tầng
0-10cm và từ 24,16- 90,54% ở tầng 20- 30cm được xếp là đất thịt nhẹ đến sét trung bình.
- Dung trọng tầng mặt của đất từ 0,99g/cm
3
ở đất dưới rừng 7 tuổi tại M’Đrăk- Đăk Lăk đến
1,46g/cm
3
ở rừng 4 tuổi tại Krông Bông- Đăk Lăk.
- Chỉ số pH
KCl
của tất cả các mẫu đất đa số nhỏ hơn 4,5 chứng tỏ đất có phản ứng chua và
thuộc loại đất rất chua.
- Đất trổng Keo lai ở Tây Nguyên có hàm lượng hữu cơ từ nghèo đến giầu, biểu hiện ở hàm
lượng hữu cơ tổng số ở tầng đất 0-10cm dao động từ 1,14% ở rừng 4 tuổi sinh trưởng xấu tại Krông
Bông- Đăk Lăk đến 5,15% ở rừng 7 tuổi sinh trưởng tốt tại M’Đrăk- Đăk Lăk.
- Hàm lượng Nitơ tổng số trong đất ở tầng mặt (0-10cm) dao động lớn từ 0,044% đến
0,212%.
Từ các kết quả thu được ở trên dễ dàng nhận thấy tính chất lý, hoá học của đất dưới các

rừng Keo lai sinh trưởng tốt xấu có sự phân hoá khá rõ rệt:
- Rừng sinh trưởng tốt (năng suất >22 m
3
/ha/năm): Đất xốp thể hiện ở dung trọng tầng
mặt thấp, đa số <1,10g/cm
3
; Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt đa số ở mức khá đến giàu (>3%)
kéo theo đó hàm lượng N tổng số ở tầng mặt ở mức trung bình- khá; Hàm lượng P
2
O
5
dễ tiêu phần
lớn ở mức trung đến khá bình khá; Hàm lượng sét vật lý tầng mặt dao động từ 47,29- 66,34% thuộc
loại đất thịt trung bình.
- Rừng sinh trưởng khá (năng suất 18-22 m
3
/ha/năm): Đất có dung trọng tầng mặt ở mức
trung bình 1,11-1,20g/cm
3
biểu hiện đất có độ xốp khá; Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt dao động
từ 2,89-4,11% ở mức trung bình đến khá, hàm lượng Phốt pho dễ tiêu đa số ở mức nghèo đến trung
bình; Cũng giống như đất rừng sinh trưởng tốt, đất ở đây thuộc loại đất thịt trung bình.
- Rừng sinh trưởng trung bình (năng suất 15-18 m
3
/ha/năm): Đất có dung trọng tầng mặt
khá cao dao động từ 1,11-1,26g/cm
3
biểu hiện đất có độ xốp từ xốp đến hơi chặt; Hàm lượng hữu cơ
tổng số tầng mặt ở mức trung bình (2-3%) kéo theo hàm lượng Nitơ tổng số ở mức nghèo đến trung
bình; Hàm lượng Phốt pho dễ tiêu chủ yếu ở mức nghèo ít (6-10ppm).


5
- Rừng sinh trưởng xấu (năng suất <15m
3
/ha/năm): Đất hơi chặt đến rất chặt thể hiện ở
dung trọng tầng mặt đa số lớn hơn 1,3g/cm
3
; Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt nghèo (<2%); Hàm
lượng P
2
O
5
dễ tiêu đa số ở mức nghèo ít, nghèo và rất nghèo; Phần lớn đất có hàm lượng sét vật lý ở
tầng mặt <40% thuộc loại đất thịt nhẹ.
Xây dựng phương trình tương quan giữa sinh trưởng của rừng trồng Keo lai với một số lý hoá
tính đất vùng Tây Nguyên.
Đề tài đã tiến hành xác định mối tuơng quan giữa năng suất rừng trồng (sinh trưởng bình
quân cây- m
3
/cây/năm) với một số yếu tố độ phì đất, cụ thể là: độ dày tầng đất, dung trọng đất, hàm
lượng sét vật lý, pH
KCl,
hàm lượng hữu cơ, hàm lượng đạm tổng số, lân và kali dễ tiêu ở tầng mặt (0-
10cm). Với 35 mẫu đầu vào chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4. Phương trình tương quan giữa sinh trưởng bình quân của cây Keo lai với một số tính
chất đất
Tính chất Dạng phương trình Sig F R
Dung trọng- dv (g/cm
3
) Y= -0,0079*dv

2
- 0,0138*dv + 0,0434 0,0011 0,878
Sét vật lý- Svl (%) Y= -2,69.10
-7
*Svl
3
+ 3,29.10
-5
*Svl
2
-
0,86.10
-3
*Svl + 0,01
0,0035 0,803
Hữu cơ tổng số- OM (%) Y= e
(-3,34- 2,68/OM)
0,0005 0,907
Nitơ tổng số- Nts (%) Y= 0,969*Nts
3
- 0,606*Nts
2
+ 0,208*Nts -
0,0042
0,0075 0,797
P
2
O
5
dễ tiêu- Pdt (ppm) Y= e

(-3,32- 8,65/Pdt)
0,0002 0,929

Kết quả phân tích tương quan cũng cho thấy sinh trưởng bình quân của cây Keo lai không có
tương quan với các tính chất đất là K
2
O dễ tiêu và pH
KCl
biểu hiện ở SigF >0,05.
Trong các yếu tố ở trên, sinh trưởng bình quân của cây phụ thuộc chặt nhất vào hàm lượng
hữu cơ tổng số (R= 0,907), P
2
O
5
dễ tiêu (R= 0,929), và dung trọng đất (R=0,878). Trên cơ sở đó,
chúng tôi xây dựng phương trình tương quan đa biến giữa sinh trưởng bình quân cây với hàm lượng
hữu cơ tổng số, P
2
O
5
dễ tiêu, và dung trọng của đất. Phương trình có dạng:


Trong đó: Y- Sinh trưởng bình quân cây (m
3
/cây/năm)
OM- Hữu cơ tổng số (%)
Pdt- P
2
O

5
dễ tiêu (ppm)
dv- Dung trọng đất (g/cm
3
)
Đề xuất bảng phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng Keo lai tại Tây Nguyên
Từ các kết quả nghiên cứu lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất của rừng
trồng Keo lai ở vùng Tây Nguyên và dễ xác định trong thực tiễn, chúng tôi xây dựng bảng phân hạng
đất cấp vi mô cho trồng rừng Keo lai như sau:
Bảng 7. Phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng trồng Keo lai tại Tây Nguyên
Hạng đất/ cấp năng suất Loại đất
Độ dốc
(
0
)
Độ dày
(cm)
Dung
trọng
(g/cm
3
)
Thực bì
Hữu cơ
tổng số
(%)
Hạng I: Cấp năng suất >
22m
3
/ha/năm

Fp, Fk, Fs,
Ff, D
< 15 > 100 < 1,1 Ic, Ib1 > 4
Hạng II: Cấp năng suất 18 -
22 m
3
/ha/năm
Fs, Fq, X,
Fv
15- 25 50- 70 1,1- 1,2 Ib2,Ib1 3- 4
Hạng III: Cấp năng suất 15-
18 m
3
/ha/năm Fs, Fq 25 - 35 30- 50 1,2- 1,3 Ia,Ib2 2 -3
Hạng IV: Cấp năng suất <15
m
3
/ha/năm
E, Fq > 35 <30 >1,3 Ia <2

Ghi chú:
Fk- Đất feralit trên macma kiềm/trung tính
X- Đất xám
Fs- Đất feralit đỏ vàng trên phiến sét.
D- Đất dốc tụ

Ic- Thảm thực vật tái sinh tốt có > 1000cây
gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ib1- Cây bụi tốt, có từ 300- 1000cây gỗ tái
sinh (h>1m)/ha

Y= 1,
1
52.10
-
3
*OM + 0,5
84
.10
-
3
*Pdt
-

12,03
.10
-
3
*
dv
+
1
9
,
585
.10
-
3




SigF= 0,0001 R= 0,865

6
Ff- Đất feralit phát triển trên đá phấn sa, mica, gơna
Fv- Đất phát triển trên đá vôi
E- Đất xói mòn trơ sỏi đá, kết von
Fp- Đất ferlit nâu đỏ trên phù sa cổ
Fq- Đất feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch
Ib2- Cây bụi, có dưới 300 cây gỗ tái sinh
(h>1m)/ha
Ia- Cỏ thấp: tế guột, cỏ lông lợn, cỏ tranh


Đánh giá hiệu quả kinh tế.
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai trên các hạng đất khác nhau ở vùng
Tây Nguyên được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại các điểm nghiên cứu
Hạng
đất
Doanh thu từ
rừng
(đồng/ha)
Tổng chi phí
tạo rừng
(đồng/ha)
NPV (đồng/ha)
NPV/năm
(đồng/ha/
năm)
IRR

(%)
Số năm
hoàn
vốn
(năm)
Hiệu
suất
đầu tư
(lần)
I 80.198.300

11.096.748

36.625.714

5.232.246

39,40 1,15 3,34
II 58.220.750

11.388.853

21.811.173

3.115.883

28,00 1,52 2,60
III 39.189.750

12.030.000


8.248.120

1.178.300

17,00 2,13 2,02
IV 26.630.833

10.787.673

3.345.510

477.930

11,33 3,06 1,70
Ghi chú:
NPV: lợi nhuận dòng
IRR: tỷ lệ hoàn vốn

KẾT LUẬN

- Trong điều kiện đầu tư, thâm canh không cao như hiện nay thì sinh trưởng của Keo lai phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm điều kiện lập địa và tính chất lý hoá học đất ở nơi trồng rừng như: độ dốc,
thảm thực bì che phủ, loại đất, độ dày tầng đất, dung trọng, hàm lượng sét vật lý, hàm lượng hữu cơ
tổng số và hàm lượng photpho dễ tiêu.
- Bảng phân hạng đất cấp vi mô mà đề tài đưa ra là có cơ sở khoa học, được tổng hợp từ
các kết quả điều tra thực địa cũng như phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS nên đáng tin cậy và
có thể sử dụng trong quy hoạch, chọn đất trồng rừng Keo lai cho các cơ sở sản xuất ở vùng Tây
Nguyên như: Lâm trường, xã, thôn
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cho thấy, Keo lai trồng trên hạng đất I cho hiệu quả kinh tế cao

nhất tiếp theo là hạng II, hạng III và thấp nhất là hạng IV. Từ các kết quả này chúng tôi khuyến cáo
nên trồng Keo lai trên các hạng đất I, II và không nên trồng trên hạng đất IV. Có thể trồng Keo lai trên
hạng đất III nhưng cần phải đầu tư thâm canh cao thì mới đem lại hiệu quả kinh tế mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tấn Phương (2001). Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của Keo lai (Acacia hybrid)
với một số tính chất đất ở Ba Vì. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, Hà Tây.
2. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tiến Đạt (1988). Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn Phân
hạng đất trồng Quế. Báo cáo khoa học.
3. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình (2001). Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt
Nam. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
4. Nguyễn Huy Sơn, Đoàn Hoài Nam và các cộng tác viên (2005), Đặc điểm sinh trưởng của cây
Keo lai và độ tuổi thành thục công nghệ của rừng trồng ở vùng Đông Nam Bộ, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn số 14/2005.





7
Micro-level land classification for acacia hybrid
(A.mangium x A.auriculiformis) plantation in tay Nguyen

Ngo §inh Que, Nguyen Van Thang
Research Centre for Forest Ecology and Environment
Forest Science Institute of Vietnam

Summary
In the framework of the project "Land classification and evaluation for plantation forest at priority
region, 2006-2009", the influence of site condition on growth rate of A.mangium x A.auriculiformis was

investigated using a quantitative approach. The results showed that the main factors affecting
A.mangium x A.auriculiformis' yield are: vegetation cover, soil type, soil depth, bulk density, physical
clay contents, total humus, and available P
2
O
5
. Based on this result, a micro-level land classification
matrix was developed for A.mangium x A.auriculiformis on the High Plateau .

Key words: Land evaluation, Forest land, Acacia hybrid, A.mangium x A.auriculiformis

×