Tải bản đầy đủ (.pdf) (246 trang)

Luận án tiến sĩ quản lý công quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn vùng duyên hải bắc bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 246 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM NGỌC QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THEO HƯỚNG
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội – 2018

Luận án tiên sĩ Quản lý công


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM NGỌC QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THEO HƯỚNG
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA



Chun ngành: Quản lý công
Mã số:

09.34.04.03

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Đinh Văn Tiến
2. PGS.TS Trang Thị Tuyết

Hà Nội – 2018

Luận án tiên sĩ Quản lý công


LỜI CẢM ƠN

Tác giả trân trọng cảm ơn các thầy cơ giáo ở Học viện Hành chính
Quốc gia, đặc biệt là các cán bộ, giảng viên của Khoa Quản lý nhà nước về
Kinh tế, Ban quản lý đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác
giả hoàn thành luận án này. Đặc biệt tác giả trân trọng cảm ơn tập thể giáo
viên hướng dẫn: GS.TS Đinh Văn Tiến; PGS.TS Trang Thị Tuyết đã hết lòng
ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Kế hoạch, Cục chăn nuôi, Cục trồng trọt,
Tổng cục Thủy sản... thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND
và các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh Quảng Ninh, Hải
Phịng, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định.., Viện chính sách và chiến lược
phát triển nông nghiệp nông thôn... đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong công tác thu thập thông tin, số liệu và tài liệu phục vụ
cho nghiên cứu luận án này.

Tác giả trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ,
chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

Luận án tiên sĩ Quản lý công


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với
sự giúp đỡ của các giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận án được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.

Tác giả

Phạm Ngọc Quỳnh

Luận án tiên sĩ Quản lý công


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ

PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1
8

Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên
quan đến QLNN về kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH

8

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kinh tế nơng nghiệp và
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp

9

1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, phát triển nơng nghiệp theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

19

1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với kinh tế nơng nghiệp

22

1.1.


Những khoảng trống trong các cơng trình nghiên cứu
đã cơng bố và hướng nghiên cứu chính của luận án

32

Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

35

1.2.

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CNH-HĐH

2.1.

Tổng quan về kinh tế nông nghiệp theo hướng CNHHĐH

35

2.1.1. Khái niệm kinh tế nơng nghiệp

35

2.1.2. Vai trị của kinh tế nơng nghiệp đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế

36

2.1.3. Những nhân tố tác động đến kinh tế nông nghiệp


38

2.1.4. Khái niệm CNH-HĐH nông nghiệp

42

2.1.5. Đặc trưng của phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH

43

Lý luận về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH-HĐH

44

2.2.1. Khái niệm QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH

44

2.2.

Luận án tiên sĩ Quản lý công


2.2.2. Sự cần thiết QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH


51

2.2.3. Chức năng QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH

57

2.2.4. Nội dung QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH

59

2.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH-HĐH

70

Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về QLNN đối với
kinh tế nơng nghiệp theo hướng CNH-HĐH và bài học
có thể vận dụng cho VDHBB

74

2.3.1. Kinh nghiệm về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH

74

2.3.2. Bài học kinh nghiệm về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH có thể vận dụng cho VDHBB


83

2.3.

Tiểu kết chương 2
Chương 3 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DHBB
3.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế nông nghiệp VDHBB

86
87
87

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

87

3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội

89

3.2.

Tình hình phát triển kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn
VDHBB


3.2.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp VDHBB

90
90

3.2.2. Năng suất trong nông nghiệp VDHBB

101

3.2.3. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
VDHBB

104

3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp VDHBB

109

Thực trạng công tác QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn VDHBB

111

3.3.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp VDHBB

111

3.3.2. Thực trạng hệ thống pháp luật có liên quan đến phát triển
kinh tế nông nghiệp tại VDHBB


115

3.3.

Luận án tiên sĩ Quản lý công


3.3.3. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về
phát triển nông nghiệp theo hướng CNH-HĐN ở VDHBB

121

3.3.4. Thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở
VDHBB

130

3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn VDHBB

144

Đánh giá thực trạng QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn VDHBB

148

3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác QLNN đối với kinh

tế nông nghiệp VDHBB

148

3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp VDHBB

151

3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế

155

3.4.

Tiểu kết chương 3
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QLNN ĐỐI VỚI KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG CNH-HĐH TRÊN ĐỊA BÀN VDHBB

158
159

Phương hướng hoàn thiện QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn VDHBB

159

4.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và những tác động tới kinh tế
nông nghiệp VDHBB


159

4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
VDHBB theo hướng CNH-HĐH đến 2025

161

4.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về QLNN đối với kinh
tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH tại VDHBB

164

4.1.

Giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với kinh tế
nơng nghiệp theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn
VDHBB

167

4.2.1. Hồn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế nông nghiệp ở VDHBB

167

4.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát
triển kinh tế nông nghiệp VDHBB

170


4.2.3. Hồn thiện hệ thống chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp VDHBB theo hướng CNH-HĐH

172

4.2.4. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp VDHBB theo hướng

180

4.2.

Luận án tiên sĩ Quản lý công


nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch
4.2.5. Thúc đẩy nơng nghiệp VDHBB phát triển sản xuất quy mơ
lớn

182

4.2.6. Hồn thiện công tác thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động
kinh tế nông nghiệp VDHBB

183

4.3.

Điều kiện thực hiện giải pháp


186

4.3.1. Đổi mới quan điểm về vai trò của Nhà nước trong phát
triển kinh tế nông nghiệp, đồng thời nâng cao vai trò của
các tổ chức hiệp hội ngành

186

4.3.2. Nâng cao nhận thức, năng lực cho người nông dân về
CNH, HĐH nông nghiệp

187

4.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn vùng DHBB.

188

4.4.

Một số kiến nghị đối với Quốc hội

190

4.4.1. Khắc phục những bất cập trong Luật Đất đai 2013

190

4.4.2. Ban hành Luật Nông nghiệp thống nhất điều chỉnh các
chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp


192

Tiểu kết chương 4

194

KẾT LUẬN

195

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

197

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

204

PHỤ LỤC 1 + 2

205

Luận án tiên sĩ Quản lý công


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

ĐBSCL

Đồng bằng Sơng Cửu Long

HTX

Hợp tác xã

KH-CN

Khoa học công nghệ

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

KTNN

Kinh tế nơng nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

NCS


Nghiên cứu sinh

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSLĐ

Năng suất lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

PPP

Hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân


QLNN

Quản lý nhà nước

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

VDHBB

Vùng Duyên hải Bắc bộ

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Luận án tiên sĩ Quản lý công


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang


Bảng 3.1

Tình hình sản xuất cây lương thực có hạt VDHBB

91

Bảng 3.2

Tình hình sản xuất lúa VDHBB

93

Bảng 3.3

Tình hình sản xuất ngơ VDHBB

94

Bảng 3.4

Tình hình chăn ni trâu bị VDHBB

95

Bảng 3.5

Tình hình chăn ni lợn VDHBB

96


Bảng 3.6

Tình hình chăn ni gia cầm VDHBB

98

Bảng 3.7

Tổng hợp tình hình sản xuất thủy sản VDHBB

99

Bảng 3.8

Sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng VDHBB

101

Bảng 3.9

So sánh năng suất lúa, ngô VDHBB với các vùng khác
trong cả nước

102

Bảng 3.10

Năng suất lao động xã hội trong ngành nông nghiệp so
với toàn nền kinh tế


103

Bảng 3.11

Giá trị và tỷ trọng sản xuất nông nghiệp VDHBB

109

Bảng 3.12

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

131

Bảng 3.13

Các sản phẩm liên quan nơng nghiệp thực hiện bình ổn giá

133

Bảng 3.14

Hệ thống khuyến nông theo vùng

134

Bảng 3.15

Số lượng trang trại VDHBB


149

Bảng 3.16

Cánh đồng mẫu lớn tại VDHBB

150

Bảng 3.17

Hệ thống hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
VDHBB

150

Luận án tiên sĩ Quản lý công


DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 3.1

Bản đồ vùng VDHBB trong tổng thể Miền Bắc

88


Hình 3.2

So sánh sản lượng lương thực bình quân đầu người
giữa các vùng

92

Hình 3.3

Phân bổ đàn lợn theo vùng trong cả nước

97

Hình 3.4

Tỷ trọng ni trồng và khai thác thủy sản giữa các
vùng trong cả nước

100

Hình 3.5

Giá trị gia tăng/ lao động theo ngành kinh tế ở Việt Nam

103

Hình 3.6

Năng suất lao động ngành nơng nghiệp Việt Nam so
với một số nước Châu Á


104

Hình 3.7

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp VDHBB

110

Hình 3.8

Sơ đồ bộ máy QLNN đối với kinh tế nơng nghiệp
VDHBB

112

Hình 3.9

Mơ hình phối hợp Bộ NN&PTNT với các bộ quản lý
ngành khác trong QLNN về kinh tế nông nghiệp

114

Luận án tiên sĩ Quản lý công


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhìn lại lịch sử phát triển của xã hội lồi người, nơng nghiệp ln ln
giữ một vai trị quan trọng, là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã

hội, cung cấp nhiều nguyên liệu cho công nghiệp, nhiều hàng cho xuất khẩu.
Bước vào thế kỷ XXI, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
môi trường sinh thái,… nông nghiệp vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng ấy.
Trong suốt thế kỷ XX, nơng nghiệp thế giới đã có những bước tiến vượt bậc,
phát triển từ giai đoạn sản xuất nơng nghiệp truyền thống sang giai đoạn hiện
đại hố nông nghiệp, nhờ vậy kinh tế nông thôn và đời sống của người dân
nơng thơn cũng có nhiều chuyển biến. Đặc biệt, trong vài thập kỷ trở lại đây,
với sự tiến triển nhanh chóng của những xu thế lớn trên thế giới, như cách
mạng khoa học và cơng nghệ, tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, kinh
tế thị trường hiện đại, kinh tế tri thức,… nhận thức về nơng nghiệp, nơng thơn
và nơng dân đã có những sự thay đổi.
Ở Việt Nam, trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, nơng nghiệp là
ngành có sức lan tỏa lớn nhất, có tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế.
Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến
xuất khẩu; đồng thời, sử dụng sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch
vụ, như: nhiên liệu, phân bón, hóa chất, máy móc cơ khí, năng lượng, tín
dụng, bảo hiểm...Ngồi ra, nơng nghiệp còn liên quan mật thiết đến sức mua
của dân cư và sự phát triển thị trường trong nước. Với 50% lực lượng lao
động cả nước đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và 70% dân số sống
ở nông thôn, mức thu nhập trong nơng nghiệp sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sức
cầu của thị trường nội địa và tiềm năng đầu tư dài hạn. Nông nghiệp Việt
Nam đã đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương
thực, tạo việc làm và thu nhập cho trước hết là khoảng 70% dân cư, là nhân tố
quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn
định chính trị - xã hội của đất nước. Đặc biệt trong những năm gần đây, tình
hình kinh tế gặp khó khăn do bị tác động của khủng hoảng và suy thoái kinh
tế thế giới, nông nghiệp Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò là trụ đỡ của
nền kinh tế, tiếp tục ổn định và có mức tăng trưởng.
Tuy vậy, tăng trưởng nơng nghiệp thời gian qua ở nước ta chủ yếu theo
chiều rộng thơng qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng

1
Luận án tiên sĩ Quản lý công


các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và đất đai. Sản
xuất nông nghiệp đã và đang gây tác động tiêu cực đến mơi trường như: mất
đa dạng sinh học, suy thối tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, đất
đai bị bạc màu, chi phí sản xuất tăng… đe dọa tính bền vững của tăng trưởng
của ngành nông nghiệp. Trong tương lai, nguồn lực cho tăng trưởng nơng
nghiệp sẽ khơng cịn được dồi dào do đất trong nông nghiệp bị thu hẹp dần
trong q trình đơ thị hóa, nơng nghiệp sẽ phải cạnh tranh với các ngành công
nghiệp và dịch vụ khác. Chí phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu làm
giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của nông nghiệp Việt Nam với vị
thế là nước sản xuất có chi phí thấp so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
Vùng duyên hải Bắc Bộ (VDHBB) là một vùng kinh tế quan trọng của
Việt Nam, nằm ven vịnh Bắc Bộ. VDHBB bao gồm 5 tỉnh ven biển phía Bắc
Việt Nam là Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Theo
Quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành
năm 2008, Vùng Duyên hải Bắc Bộ được định hướng sẽ trở thành vùng kinh
tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế. Vùng duyên hải Bắc Bộ có tiềm năng
rất lớn về phát triển kinh tế nơng nghiệp với vị trí là trung tâm của vùng Đồng
bằng Sơng Hồng – vựa lúa phía bắc, với tiềm năng về thủy hải sản và khí hậu
nhiệt đới thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi.
Không nằm ngồi tình hình chung của cả nước, kinh tế nơng nghiệp
VDHBB hiện nay có nhiều hạn chế. Thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt
là các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chế biến nông sản được đưa vào ứng
dụng sản xuất chưa nhiều nên năng suất, chất lượng hiệu quả trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, khai thác hải sản cịn thấp. Cơng nghiệp chế biến nơng sản
vẫn cịn kém phát triển. Rõ ràng, CNH-HĐH nơng nghiệp chính là hướng đi

duy nhất để nâng cao giá trị gia tăng của nơng sản hàng hóa, khi mà các động
lực khác cho phát triển như đất đai, lao động đều bị giới hạn. Giải pháp quan
trọng cho phát triển nông nghiệp vùng là đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công
nghệ trong nơng nghiệp; tích cực chuyển giao cơng nghệ, đào tạo và dạy nghề
cho nông dân nhằm phát huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học cơng nghệ có hiệu quả.
Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên nhân, cả khách quan và
chủ quan, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là công tác QLNN đối với kinh tế
2
Luận án tiên sĩ Quản lý công


nơng nghiệp VDHBB cịn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Chưa có một cơ quan
làm nhiệm vụ điều phối phát triển nơng nghiệp trong vùng; khơng có quy
hoạch phát triển nơng nghiệp tồn vùng theo hướng dựa trên tiềm năng, lợi
thế của từng địa phương mà quy hoạch được xây dựng theo từng tỉnh, thành
mang tính cạnh tranh nhau nhiều hơn là hợp tác; chưa xây dựng chính sách
phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị, liên kết 5 nhà; việc thực thi một số
chính sách trong nơng nghiệp như tín dụng, đầu tư cịn chưa mang lại hiệu
quả cao; công tác thanh kiểm tra trong lĩnh vực nông nghiệp của vùng còn hạn
chế đặc biệt trong lĩnh vực ATVSTP; tình trạng sử dụng thuốc BVTV trong
trồng trọt tràn lan ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người tiêu dùng cũng
như uy tín, thương hiệu của sản phẩm vùng…
Với những lý do phân tích trên đã và đang đặt ra sự cần thiết phải
nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với kinh tế nông nghiệp kết hợp
với q trình CNH-HĐH ngành nơng nghiệp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa
chọn hướng nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa” làm đề tài Luận án Tiến sĩ, với mong muốn có những đóng góp thiết
thực cho q trình đổi mới QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
VDHBB trong đó có thành phố Hải Phịng – là q hương của tác giả.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hướng tới mục đích xây dựng một khung khổ thuyết về QLNN
đối với kinh tế nơng nghiệp, từ đó làm nền tảng cho phân tích và đánh giá
thực trạng QLNN đối với kinh tế nơng nghiệp của một vùng lãnh thổ. Trên cơ
sở đó, mục đích nghiên cứu cuối cùng của luận án là nhằm hồn thiện cơng
tác QLNN đối với kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn VDHBB theo hướng
CNH-HĐH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận án đặt ra
những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp trong thời kỳ CNH-HĐH.

3
Luận án tiên sĩ Quản lý công


- Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với kinh tế nông nghiệp ở một số
vùng trong cả nước và một số quốc gia khác trên thế giới và rút ra những bài
học có thể vận dụng vào VDHBB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn các tỉnh VDHBB, chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại trong
cơng tác QLNN và xác định những nguyên nhân khách quan và chủ quan của
những hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện QLNN về kinh tế
nơng nghiệp có giá trị thực tiễn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn các tỉnh VDHBB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp trên phạm vi một vùng lãnh thổ, gắn với q trình CNH-HĐH
nơng nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu và đánh giá thực trạng QLNN theo các
nội dung của quá trình quản lý bao gồm: tổ chức bộ máy; xây dựng hệ thống
pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch; ban hành
chính sách; thanh kiểm tra giám sát…
Thứ hai, kinh tế nông nghiệp nghiên cứu trong luận án này bao gồm:
trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Luận án không nghiên cứu tiểu ngành lâm
nghiệp. Sở dĩ như vậy vì lâm nghiệp không phải là thế mạnh của các địa
phương trong VDHBB, trừ tỉnh Quảng Ninh; tuy vậy, lâm nghiệp của Quảng
Ninh nếu so với các vùng khác trong cả nước cũng không đáng kể.
Thứ ba, chủ thể của QLNN về kinh tế nông nghiệp được đề cập trong
luận án bao gồm Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương, trong đó
tập trung vào cấp tỉnh. Do vậy, các nội dung của QLNN được phân tích trong
luận án được chia thành 2 cấp: ở cấp Trung ương và cấp địa phương.
Thứ tư, do trên thực tế khơng có bộ máy quản lý cấp vùng ở VDHBB,
vì vậy, trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án, tác giả thu thập số liệu

4
Luận án tiên sĩ Quản lý công


và tư liệu của từng địa phương sau đó tổng hợp và đưa ra những đánh giá
chung cho toàn vùng.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Không gian nghiên cứu của luận án là VDHBB bao gồm tồn bộ địa
giới hành chính của 5 tỉnh: Hải Phịng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định,

Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Luận án thu thập số liệu và phân tích các tư liệu nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ 2008 đến 2016. Sở dĩ tác giả lựa chọn mốc thời gian bắt
đầu từ 2008 bởi vì đây là thời điểm đánh dấu sự hình thành vùng kinh tế
duyên hải Bắc Bộ sau khi Chính phủ ban hành Quyết định 865/QĐ-TTg ngày
10/7/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng duyên hải Bắc Bộ đến
2025, tầm nhìn đến 2050.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
các lý thuyết về quản lý nhà nước, tác giả luận án đã kết hợp sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để thu thập và phân tích các số
liệu về tình hình phát triển kinh tế nơng nghiệp cũng như các số liệu mô tả
thực trạng QLNN đối với kinh tế nông nghiệp của VDHBB trong chương 3
của luận án. Nguồn số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý dựa vào kết quả các
cuộc tổng điều tra nông nghiệp, nông dân và nông thôn của Tổng cục Thống
kê, các số liệu từ Cục thống kê của 5 địa phương nằm trong vùng Duyên hải
Bắc Bộ.
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp
Phương pháp này được vận dụng trong luận án khi tổng hợp kinh
nghiệm trong QLNN đối với kinh tế nông nghiệp của một số vùng, địa
phương và một số quốc gia khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công
tác QLNN đối với kinh tế nông nghiệp của VDHBB. Đồng thời, phương pháp
so sánh cũng được sử dụng để chỉ ra sự thay đổi về số lượng và giá trị của các
mặt hàng chủ yếu trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản qua các
năm; giữa các địa phương trong vùng. Từ đó, luận án rút ra xu hướng phát
5
Luận án tiên sĩ Quản lý công



triển cũng như tiềm năng phát triển của hoạt động kinh tế nơng nghiệp
VDHBB.
+ Phương pháp chun gia:
Để có thêm tư liệu và ý kiến về các vấn đề trong QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp của VDHBB, luận án đã tiến hành phỏng vấn 5 chuyên gia trong
lĩnh vực nơng nghiệp - nơng thơn, trong đó có 3 nhà quản lý cấp cao trong các
vụ, cục và trung tâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 nghiên
cứu viên chính đến từ Viện Nghiên cứu chính sách và chiến lược phát triển
nông nghiệp; và 1 người là cán bộ làm công tác giảng dạy ở Viện trên. Danh
sách những người tham gia phỏng vấn cũng như thông tin cơ bản và nội dung
các câu hỏi và trả lời phỏng vấn được mô tả cụ thể trong Phụ lục 1 của luận
án. Các quan điểm, nhận định của các chuyên gia về chính sách, quản lý đối
với kinh tế nơng nghiệp nói chung và VDHBB đều rất hữu ích và đã được
NCS bổ sung vào một số nội dung của luận án.
+ Nhóm phương pháp kỹ thuật khác
Xử lý số liệu thu thập được bằng một số công cụ thống kê, chương trình
Word, Excel trong phần mềm Microsoft Office.
5. Giải thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
* Giả thuyết khoa học:
Nếu công tác QLNN đối với kinh tế nông nghiệp vùng Duyên hải Bắc
Bộ được thực hiện tốt hơn và có hiệu quả hơn, kinh tế nơng nghiệp vùng
Duyên hải Bắc Bộ sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn, xứng đáng với
tiềm năng và vị trí của vùng trong tổng thể nền nơng nghiệp của cả nước.
* Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: CNH-HĐH nông nghiệp là gì? Tại sao phải tiến hành CNHHĐH trong nông nghiệp?
Câu hỏi 2: Thế nào là QLNN đối với KTNN theo hướng CNH-HĐH?
Mục tiêu, chủ thể và nội dung quản lý là gì?
Câu hỏi 3: Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của VDHBB trong giai

đoạn 2008-2015 diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 4: Kết quả và những hạn chế trong công tác QLNN đối với
KTNN VDHBB như thế nào? Những nguyên nhân nào dẫn đến những bất
cập, hạn chế đó?
6
Luận án tiên sĩ Quản lý cơng


Câu hỏi 5: Cần có những giải pháp nào để hồn thiện tốt hơn cơng tác
QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trong VDHBB nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất của vùng này theo hướng nâng cao giá trị và năng suất, hướng tới
phát triển bền vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết tương đối hoàn
chỉnh về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH bao
gồm: khái niệm, sự cần thiết, chức năng và nội dung của QLNN đối với kinh
tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH.
- Luận án xác định được hai nhóm nhân tố khách quan và chủ quan có
ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của QLNN đối với kinh tế nơng nghiệp
nói chung và ở các tỉnh, thành phố VDHBB nói riêng.
- Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp ở VDHBB theo các nội dung của QLNN. Từ đó, luận án đã chỉ
ra được những hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp; xác định các nguyên nhân dẫn tới những hạn chế còn tồn tại trong
QLNN đã cản trở sự phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở
VDHBB.
- Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp về QLNN mang tính khả
thi nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở các địa phương thuộc
VDHBB theo hướng CNH-HĐH.
7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có
kết cấu 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
- Chương 2:Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế nông
nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ
theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố.
7
Luận án tiên sĩ Quản lý cơng


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TỔNG HỢP CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA
Kinh tế nơng nghiệp và QLNN đối với kinh tế nông nghiệp không phải
là một chủ đề mới; nội dung này đã được các học giả, các nhà nghiên cứu và
các học viên sau đại học lựa chọn làm đề tài nghiên cứu tương đối phổ biến.
Sở dĩ như vậy bởi từ trước đến nay nông nghiệp vẫn ln giữ vai trị chủ chốt
trong phát triển kinh tế ở nước ta, kể cả trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu luận án này, NCS đã
thu thập được gần 100 đầu tài liệu có liên quan đến luận án, bao gồm cả
những tài liệu trong nước và nước ngồi dưới nhiều hình thức khác nhau: bài

tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, văn bản QLNN, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, giáo trình, các sách tham khảo và chuyên khảo.... Các tư liệu
này tập trung vào 3 hướng nghiên cứu chính sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông
nghiệp bao gồm 3 tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản…, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp...
Thứ hai, nghiên cứu về CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững
Thứ ba, nghiên cứu về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo các nội
dung của quản lý như các chính sách phát triển, quy hoạch và kế hoạch phát
triển, công tác thanh kiểm tra và giám sát, đội ngũ cán bộ quản lý nông
nghiệp…
Phần dưới đây, luận án tổng hợp lại các tài liệu có liên quan đã thu thập
được theo 3 nội dung đã đề cập ở trên, tuy nhiên việc phân loại này chỉ mang
tính chất tương đối bởi vì đa phần các cơng trình nghiên cứu đi xun suốt từ
thực trạng đến chính sách, quản lý của Nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng chỉ
ra những nội dung phục vụ cho việc nghiên cứu luận án này cũng như những
8
Luận án tiên sĩ Quản lý công


điểm khác biệt của các cơng trình khoa học đã cơng bố trước đó so với luận
án của tác giả.
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kinh tế nơng nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nơng nghiệp
Cơng trình nghiên cứu “Effects of Trade Liberalisation on Agriculture
in Vietnam: Institutional and Structural Aspects” (Ảnh hưởng của Tự do
hóa thương mại đến nơng nghiệp ở Việt Nam: xem xét khía cạnh thể chế và cơ
cấu kinh tế)được thực hiện bởi tác giả Nguyen Trung Que 12/2008 – Trung
tâm Điều phối vùng về Nghiên cứu và Phát triển khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương của Liên Hợp Quốc (CGPRT). Nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò rất
quan trọng của nền nông nghiệp đối với kinh tế của Việt Nam cũng như
những biến chuyển trong nước và quốc tế tác động đến nông nghiệp Việt
Nam. Theo tác giả Nguyễn Trung Quế, trong bối cảnh đó, Chính phủ Việt
Nam đã nhận thức một cách rõ ràng vấn đề này, từ đó, rất nhiều định hướng,
giải pháp cũng như chiến lược đã được thực thi, khuyến khích nơng dân và
đại lý nông sản tăng cường sản xuất nông nghiệp, tạo khả năng cho việc mở
rộng thị trường. Nghiên cứu này cũng khẳng định rằng, những thành tựu mà
Việt Nam có được trong nơng nghiệp chủ yếu và quan trọng nhất là do Việt
Nam đã định hướng sự phát triển của nơng nghiệp theo kinh tế thị trường.
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích hộ gia đình và doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa, tự do lưu thơng hàng hóa trong nước và xuất khẩu
sang khu vực cũng như thị trường thế giới. Các chính sách về thuế, đầu tư,
vốn, cơ sở hạ tầng v.v… đã dần từng bước vững chắc bắt kịp với tình hình
phát triển kinh tế... Mặc dù, nghiên cứu này cho biết bức tranh tương đối tồn
diện về tình hình sản xuất nơng nghiệp cũng như xuất khẩu nông sản ở nước
ta cùng với những hạn chế cốt lõi trong ngành này, tuy vậy, phần nội dung đề
cập đến chính sách của Nhà nước đối với nơng nghiệp cịn tương đối ít và tính
cập nhật khơng cao, chủ yếu chỉ phân tích về thực trạng của ngành nông
nghiệp trong khoảng thời gian cách đây khoảng 20 năm về trước. [79]
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Đánh giá những đóng góp của
kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp đến tăng
trưởng năng suất lao động ở Việt Nam” (2009) – Chủ nhiệm đề tài TS
Nguyễn Thị Tuệ Anh – Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương CIEM.
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đánh giá đóng góp của các ngành kinh tế và
9
Luận án tiên sĩ Quản lý công


chuyển dịch cơ cấu ngành vào tăng trưởng NSLĐ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó

kiến nghị một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng
CNH. Ưu điểm nổi bật của đề tài là đã sử dụng phương pháp định lượng SSA
tổng qt, chạy mơ hình kinh tế lượng để đánh giá đóng góp của các ngành
kinh tế, trong đó bao gồm cả ngành nơng nghiệp cũng như chuyển dịch cơ cấu
ngành vào tăng trưởng NSLĐ. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra những nhận
định khá bất ngờ về đóng góp của ngành nơng nghiệp đến gia tăng NSLĐ ở
nước ta. Ngành nơng nghiệp đóng góp cao vào nhịp tăng NSLĐ nội bộ các
ngành mà nếu khơng qua nghiên cứu này có thể nhận định rằng nông nghiệp
làm giảm tốc độ tăng trưởng NSLĐ tổng thể là do vấn đề năng suất của ngành.
Kết quả phân tích định lượng đã chứng tỏ đó là do tác động của chuyển dịch
cơ cấu. Như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp là rất cần
thiết không chỉ mang lại giá trị gia tăng cao cho ngành mà cịn có đóng góp
lớn vào việc gia tăng NSLĐ của cả nước.[2]
Kết quả nghiên cứu dự án mang tên: “Srategic Choices for
Agricultural and Rural Development in Vietnam” (Lựa chọn chiến lược cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020) của
các tác giả Ian Coxhead, Kim N.B Ninh, Vu Thi Thao, Nguyen Thi Phuong
Hoa thuộc Quỹ Châu Á (The Asia Foundation) tháng 1/2010. Đây là cơng
trình nghiên cứu nằm trong khn khổ thực hiện “Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam 2011-2020”. Cũng như những nghiên cứu khác, tài
liệu này trước hết cũng trình bày tổng quan về phát triển nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam như nông nghiệp với tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập
cho nông thơn. Có một điểm khác biệt trong nghiên cứu này là có đề cập đến
việc phát triển nơng nghiệp ở một số nền kinh tế Châu Á như: Trung Quốc,
Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia, Phillippines… và đồng thời có sự so
sánh với nơng nghiệp Việt Nam trên các mặt: GDP trong nông nghiệp, lao
động nông nghiệp, đất nông nghiệp bình quân đầu người… Phần nội dung
này rất hữu ích cho tác giả trong việc nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế
trong QLNN đối với kinh tế nông nghiệp để rút ra các bài học có thể vận dụng
vào luận án. Phần cuối của nghiên cứu, các tác giả đã dành 6 trang để phân

tích lựa chọn chính sách phát triển nơng nghiệp mang tính gợi mở cho Chính
phủ Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. [78]

10
Luận án tiên sĩ Quản lý công


Báo cáo nghiên cứu Vietnam country Programming Framework 20122016 (Chương trình Quốc gia Việt Nam) của Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp của Liên Hợp quốc (FAO) (6/2013). Trong báo cáo này, phần đầu đề
cập đến hiện trạng phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam giai đoạn
2012-2016. Báo cáo nhấn mạnh đến những thành tựu mà Việt Nam đã đạt
được trong suốt 25 năm đổi mới trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản như tốc
độ tăng trưởng 5,22% mỗi năm, cơ cấu nông nghiệp đã và đang thay đổi
mạnh mẽ theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và tăng trưởng
hướng ra thị trường, đáp ứng nhu cầu… Bên cạnh những thành tựu to lớn đã
đạt được, báo cáo cũng chỉ ra những hạn chế trong khu vực nông nghiệp ở
nước ta. Cụ thể là, tăng trưởng nông nghiệp bị chững lại do các yếu tố như đất
đai, phân bón, thuốc trừ sâu cũng như hệ thống tưới tiêu đã đạt ngưỡng giới
hạn. Việc chia cắt đất đai, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sản xuất thấp và chất
lượng sản phẩm kém, vệ sinh thực phẩm yếu, dây chuyền cung cấp manh mún
và quản lý, kiểm soát yếu kém đã và đang là những nguyên nhân chính dẫn
đến năng lực cạnh tranh thấp của sản xuất nơng nghiệp.Báo cáo cũng đã đề
cập mang tính liệt kê các chính sách và chương trình của Chính phủ trong
nơng nghiệp, nông thôn như: (1) Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ; (2) Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020; (3) Nghị quyết 26/NQ-TU về Tam
nông (Nông nghiệp, nông dân và nông thôn); (4) Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về tái cơ cấu khu vực nơng nghiệp theo hướng gia tăng giá trị và phát
triển bền vững; (5) Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn đến 2020;
(6) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; (7) Chương trình cắt giảm khí
thải nhà kính trong phát triển nơng nghiệp và nơng thơn 2010-2020… Nhìn

chung, báo cáo này đã cho NCS có một cái nhìn khách quan về hiện trạng
nông nghiệp của Việt Nam, những thành công, những hạn chế cũng như hệ
thống các chính sách và chương trình của Nhà nước đối với lĩnh vực này. Tuy
nhiên, do mục đích của báo cáo là làm căn cứ cho việc thiết lập các chương
trình hỗ trợ của FAO cho Việt Nam nên phần nội dung có liên quan đến
QLNN mới chỉ dừng lại ở mức hệ thống hóa chứ chưa đề cập đến việc thực
thi và đánh giá. [76]
Cơng trình nghiên cứu: “Moving out of agriculture: structural change
in Vietnam”(Những bước tiến trong nông nghiệp: thay đổi cơ cấu ở Việt
Nam) (2013) của các tác giả Brian McCaig và Nina Pavenick. Tài liệu này tập
11
Luận án tiên sĩ Quản lý công


trung nghiên cứu vai trò của sự thay đổi cấu trúc trong phát triển kinh tế ở
Việt Nam từ 1990 đến 2010.Các tác giả đã thảo luận về vai trò của cải cách
trong lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng
với sự dịch chuyển mạnh mẽ lực lượng lao động từ nông nghiệp sang các
ngành dịch vụ và gia công sản xuất, nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự di chuyển
nhân công từ các hộ gia đình sang các hãng trong khu vực doanh nghiệp, và
sự phân phối lại công nhân từ doanh nghiệp Nhà nước sang khu vực tư nhân
trong nước và có vốn đầu tư nước ngồi. Những thay đổi trong chính sách
thương mại, gia tăng lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
và giảm vai trị của DNNN đã đóng góp mạnh mẽ vào thay đổi cơ cấu lao
động trong các ngành kinh tế ở Việt Nam. Như vậy, nghiên cứu này chủ yếu
giải thích q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam nói chung và trong
nơng nghiệp nói riêng, trong đó đi kèm với sự di chuyển lao động từ nông
nghiệp sang các ngành khác. Tuy nhiên, phần về chính sách và giải pháp của
nhà nước trong nghiên cứu này chưa có nhiều và cũng chưa tập trung vào khu
vực nông nghiệp – là nội dung nghiên cứu chính của luận án.[74]

Kết quả nghiên cứu đề tài khoa học “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh
mới” (2014) – Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Báo cáo nghiên
cứu này tập trung nghiên cứu về vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp, thực hiện theo
Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp năm 2013 của Thủ tướng Chinh phủ. Cũng như
các nghiên cứu khác, báo cáo này cũng cũng phân tích những cơ hội và thách
thức đối với tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, theo đó báo cáo đã chỉ ra những
khó khăn trong nơng nghiệp bao gồm: Quy mơ sản xuất của hộ nông dân quá
nhỏ, manh mún, kết cấu hạ tầng nghèo nàn, trình độ áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật thấp, các hình thức tổ chức dựa trên hợp tác, liên kết như: tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp, hiệp hội…chưa phát triển tương xứng với đòi hỏi của
nơng dân;Trình độ, kỹ năng của người lao động nông nghiệp Việt Nam thấp,
cùng với quy mô sản xuất nhỏ, kỹ thuật canh tác truyền thống, lạc hậu đã dẫn
tới năng suất lao động thấp hơn nhiều so với năng suất lao động nông nghiệp
ở các nước trong khu vực. Tình trạng nơng dân bỏ hoang ruộng hoặc sản xuất
cầm chừng (không đầu tư lớn vào sản xuất) đã diễn ra trong những năm gần
đây ở các tỉnh vùng đồng bằng sơng Hồng và miền Trung; Ngồi ra, ngành
nơng nghiệp còn phải đối mặt với những thách thức lớn khác từ: việc cắt giảm
12
Luận án tiên sĩ Quản lý công


thuế quan nhập khẩu hàng hóa nơng sản từ nước ngoài vào Việt Nam; các
biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) và hàng rào kỹ thuật thương mại
(TBT) và siết chặt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật,
tăng cường minh bạch hóa về nguồn gốc sản phẩm làm ra… Trước những khó
khăn đó, nghiên cứu đã đề xuất một số phương hướng và 3 nhóm giải pháp
nhằm thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta: (1) Nâng cao chất
lượng quy hoạch, định hướng tái cơ cấu; (2) Thu hút đầu tư tư nhân tham gia
vào tái cơ cấu nông nghiệp; (3) Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn

ngân sách cho tái cơ cấu nông nghiệp. Nghiên cứu này đã cho thấy một hướng
đi mới trong nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay, là tái cơ cấu nông nghiệp
– đây là xu hướng tất yếu đối với nền nơng nghiệp Việt Nam.Qua đó, NCS
thấy được vai trị quản lý của Nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp là thúc
đẩy quá trình tái cơ cấu này nhằm nâng cao giá trị cho nông phẩm và phát
triển bền vững. Tuy nhiên, hạn chế trong nghiên cứu này là khơng đưa ra các
số liệu chứng minh và phân tích diễn biến q trình chuyển dịch cơ cấu nơng
nghiệp, đồng thời chủ yếu đưa ra các giải pháp mang tính định hướng.[51]
Đề tài nghiên cứu “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Việt Nam trong 10 năm vừa qua” – Viện Quản lý kinh tế Trung ương (2014).
Đề tài đã cung cấp những số liệu cho thấy các q trình chuyển dịch cơ cấu
ngành trong nơng nghiệp theo giá trị sản xuất diễn ra trong giai đoạn 20052013 bao gồm: chuyển dịch giữa 3 nhóm chun ngành nơng nghiệp thuần –
lâm nghiệp và thủy sản; chuyển dịch cơ cấu nội bộ chuyên ngành nông nghiệp
thuần (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ) và chuyển dịch cơ cấu nội bộ chuyên
ngành thủy sản. Theo đó, đề tài đã cho thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu
trong ngành nông nghiệp theo hướng tỷ trọng nơng nghiệp vẫn duy trì ở mức
cao, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm, thủy sản chiếm tỷ
trọng cũng tương đối thấp và có xu hướng giảm. Trong tiểu ngành nơng
nghiệp thuần, tỷ trọng trồng trọt vẫn ở mức cao (71-73%), chăn nuôi từ 2426% và dịch vụ rất thấp từ 1,3 đến 2,2%. Trong chuyên ngành thủy sản, tỷ
trọng nuôi trồng chiếm cao hơn khai thác khoảng 67% giá trị chuyên ngành,
tuy vậy có xu hướng giảm; tiểu ngành khai thác chiếm tỷ trọng thấp hơn song
lại có xu hướng tăng. Từ các số liệu phân tích đó, đề tài đã khẳng định rằng
nền nông nghiệp Việt Nam vẫn nặng về sản xuất lúa gạo, cây công nghiệp và
một số cây ăn quả khác, chăn nuôi chưa trở thành ngành sản xuất chính, mức
13
Luận án tiên sĩ Quản lý cơng


độ áp dụng KHCN và các phương pháp tiên tiến cịn ít nên chưa khai thác đầy
đủ tiềm năng đất đai, nguồn nước, khí hậu và các điều kiện tự nhiên tại các

vùng sản xuất. Tư liệu này đã giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quan về q
trình chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp của Việt Nam cũng như những
hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Căn cứ vào
đó, tác giả nhận thấy rằng tình hình sản xuất nơng nghiệp của VDHBB cũng
đang trong tình trạng chung của cả nước. Tuy nhiên, có điều đáng tiếc, đề tài
đã khơng đề cập đến các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp từ phía Nhà nước
để khắc phục các hạn chế này nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành nơng nghiệp theo hướng hợp lý hơn.[52]
Nghiên cứu phân tích “Vietnam drought and saltwater intrusion:
Transitioning from Emergency to Recovery”(Hạn hán và xâm nhập mặn ở
Việt Nam: quá trình chuyển đổi từ Khẩn cấp sang Phục hồi) của UNDP –
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (2016). Khác với các nghiên cứu
trước, nghiên cứu này tập trung vào một yếu tố bất lợi về tự nhiên đối với
phát triển nông nghiệp ở Việt Nam: đó là vấn đề hạn hán và xâm nhập mặn.
Kể từ cuối năm 2015, Việt Nam đã trải qua đợt hạn hán và xâm nhập mặn dài
nhất và mạnh nhất trong lịch sử do hiện tượng El Nino gây ra, đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hơn 18 tỉnh thuộc 3 vùng sản xuất nơng nghiệp chính và
đảm bảo an ninh lương thực, bao gồm cả Đồng bằng sông Mekong, Trung
Nam Bộ và Tây Nguyên… Báo cáo này đã tập trung đưa ra các hàm ý chính
sách để phục hồi, cũng như huy động các nguồn lực cho quá trình phục hồi
nền kinh tế những năm tiếp theo. Tình trạng hạn hán hiện nay là cơ hội duy
nhất cho không chỉ việc khôi phục lại tốt hơn mà còn rút ra những bài học cho
việc xây dựng khả năng chống đỡ trong tương lai. Điều đó đặc biệt quan trọng
trong bối cảnh nguy cơ biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng. Nghiên cứu này
đã đưa ra một cái nhìn mới cho tác giả luận án trong việc tiếp cận đến chức
năng và vai trò của QLNN đối với kinh tế nơng nghiệp. Trong bối cảnh khí
hậu, thiên nhiên biến đổi khơng ngừng và khó dự báo như vậy, hơn nữa, nông
nghiệp lại là ngành sản xuất phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, vì thế
vai trò của nhà nước trong việc hạn chế những tác động xấu của thiên nhiên
đến nông nghiệp sẽ ngày càng quan trọng, đồng thời Nhà nước cần có những

giải pháp bảo vệ tự nhiên. [80]

14
Luận án tiên sĩ Quản lý công


×