Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ chế tự chủ tại trung tâm ca nhạc nhẹ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................8
5. Lý thuyết nghiên cứu ..........................................................................................9
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................11
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................12
9. Bố cục luận văn ................................................................................................12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 15
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................15
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................15
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Chính quyền về cơ chế tự chủ ..........................20
1.2. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ ...............................................................32
1.2.1. Chính quyền thành phố Hồ Chí Minh với chủ trương thực hiện cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập ..............................................................32
1.2.2. Bối cảnh chung của q trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp nghệ thuật cơng lập ở thành phố Hồ Chí Minh ......................................34
Tiểu kết ..................................................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG
TÂM CA NHẠC NHẸ ........................................................................................... 41
2.1. Tổng quan về Trung tâm Ca Nhạc Nhẹ thành phố Hồ Chí Minh ..............41
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển .............................................................41
2.1.2. Các chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động .......................................41
2.1.3. Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự ..............................................................43



2.2. Nguồn lực thực hiện cơ chế tự chủ của Trung tâm Ca Nhạc Nhẹ .............45
2.2.1. Nguồn lực nhân lực ..................................................................................45
2.2.2. Cơ sở vật chất ...........................................................................................46
2.3. Thực trạng hoạt động tự chủ của Trung tâm Ca nhạc nhẹ ........................47
2.3.1. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ ...................................................................47
2.3.2. Tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự.......................................52
2.3.3. Tự chủ về tài chính ...................................................................................57
2.4. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cơ hội trong quá trình thực hiện
cơ chế tự chủ của Trung tâm Ca Nhạc Nhẹ ........................................................70
2.4.1. Những thuận lợi ........................................................................................70
2.4.2 . Những khó khăn, thách thức....................................................................71
2.4.3. Những cơ hội ............................................................................................75
Tiểu kết ..................................................................................................................76
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ..... 77
HOẠT ĐỘNG TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM CA NHẠC NHẸ ......................... 77
3.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Ca Nhạc Nhẹ..................................77
3.1.1. Định hướng được thể hiện qua sứ mệnh và tầm nhìn phát triển..............77
3.1.2. Định hướng được thể hiện qua mục tiêu phát triển chung ......................78
3.1.3. Định hướng được thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới
............................................................................................................................78
3.1.4. Định hướng được thể hiện qua giá trị cốt lõi của đơn vị .........................79
3.2.1. Giải pháp về chính sách ...........................................................................81
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và nhân sự ...............................82
3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất...........................................................90
3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường ...................91
Tiểu kết ................................................................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong
những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao năng
lực, hiệu quả các đơn vị này trước bối cảnh, yêu cầu xã hội mới. Điều đó
được thể hiện trong Nghị định số 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập” (sau đây gọi tắt là Nghị định 43) và Nghị
định 16/2015/NĐ-CP “quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”
(sau đây gọi tắt là Nghị định 16).
Theo số liệu thống kê của Sở Văn hóa & Thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh (Sở VH&TT Tp.HCM), tính đến tháng 9/2018, thành phố có 34 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc gồm 04 khối sự nghiệp bảo tàng, sự nghiệp nghệ thuật,
sự nghiệp thể dục, thể thao và sự nghiệp văn hóa cơ sở. Trong đó, khối sự
nghiệp nghệ thuật có 08 đơn vị.
Sau hơn 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định 43, đến nay, các đơn vị sự nghiệp nghệ thuật công lập ở Tp.HCM đã
bước đầu thu được một số kết quả như doanh thu của một số đơn vị có chiều
hướng tăng, nguồn thu ngày càng đa dạng, nguồn chi tài chính ngày càng
được quản lý chặt chẽ hơn. Nhờ nguồn thu tăng, nguồn chi giảm, thu nhập
của người lao động của một số đơn vị sự nghiệp nghệ thuật có chiều hướng
tăng so với trước. Tuy nhiên trên thực tế, vấn đề thực hiện cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp nghệ thuật ở Tp.HCM còn hạn chế, khiêm tốn.
Trong bối cảnh và yêu cầu chung đó, Trung tâm Ca nhạc Nhẹ Tp.HCM
(Trung tâm CNN Tp.HCM) trong nhiều năm nay đã từng bước thực hiện cơ
chế tự chủ. Hiện nay, Trung tâm CNN Tp.HCM đang là đơn vị sự nghiệp cấp



2

2 – tự chủ một phần. Và theo định hướng phát triển, đến năm 2019, Trung
tâm CNN Tp.HCM sẽ trở thành đơn vị tự chủ loại 1.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vận hành một đơn vị nghệ thuật cơng
lập theo hướng tự chủ vốn đã có “Truyền thống dựa vào “bầu sữa” của ngân
sách” trong nhiều năm là điều khơng dễ dàng. Nó địi hỏi sự kiên trì, sáng tạo
trong quản lý của cấp lãnh đạo đơn vị; sự chung sức, chung lòng của tập thể
nhân viên đơn vị. Từ thực tiễn đó, với tư cách là một cán bộ công tác lâu năm
tại Trung tâm CNN Tp.HCM, bản thân tác giả nhận thấy việc thực hiện cơ
chế tự chủ có ý nghĩa sống cịn cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị. Đó
là lý do vì sao tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ
chế tự chủ tại Trung tâm Ca Nhạc Nhẹ Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra giải pháp hiệu quả để vận hành Trung tâm CNN Tp.HCM hoạt
động theo mơ hình đơn vị tự chủ theo nội dung của Nghị định 16 của Chính
phủ, theo đúng đề án Tự chủ mà đơn vị đã được xét duyệt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung các nhiệm vụ nghiên
cứu chính sau:
- Nhận diện rõ cơ sở lý luận và pháp lý cơ chế tự chủ đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập;
- Nhận diện rõ những nguồn lực để Trung tâm CNN Tp.HCM thực hiện
cơ chế tự chủ theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế trong quá trình thực
hiện cơ chế tự chủ tại Trung tâm CNN Tp.HCM trong thời gian vừa qua.



3

- Phân tích được định hướng phát triển trong tương lai của Trung tâm
CNN Tp.HCM.
- Đề xuất và phân tích cách thực hiện các giải pháp để đưa hoạt động của
Trung tâm CNN Tp.HCM theo hướng cơ chế tự chủ.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động xã hội hóa các hoạt động văn hóa nói chung và
cơ chế tự chủ của các đơn vị nghệ thuật cơng lập nói riêng, trong q trình
thực hiện đề tài này, người viết đã cố gắng tìm hiểu các cơng trình, các giáo
trình nghiên cứu về mơ hình này. Nhưng có thể đây là một mơ hình tương đối
mới, do đó chưa có các cơng trình nghiên cứu chun sâu để người viết có thể
tham khảo, phân tích để vận dụng vào nội dung của đề tài này.
Năm 2014, Đinh Quang Trung (chủ nhiệm) thực hiện cơng trình “Cơ chế
tự chủ tài chính và định hướng phát triển trong quá trình hội nhập của các đơn
vị nghệ thuật biểu diễn công lập” thuộc Trường Đại học Sân khấu, Điện ảnh
Hà Nội. Cơng trình được bắt đầu từ tháng 01/2014 – 12/2015. Đề tài tập trung
đến vấn đề nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận cơ chế tự chủ tài chính trong
lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trên cơ sở nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính và
hoạt động tự chủ tài chính tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Đề tài
phân tích các thực trạng cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị nghệ thuật
cơng lập hiện nay (cơ chế, chính sách hiện hành, bài học, ngun nhân). Đồng
thời, cơng trình đề xuất mơ hình tổ chức, cơ chế tự chủ tài chính và giải pháp
phát triển các đơn vị nghệ thuật công lập trong quá trình hội nhập hiện nay.
Năm 2017, bài viết “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị nghệ thuật
biểu diễn công lập” của tác giả Đinh Quang Trung đã phân tích những bất
cập như: Về lộ trình tính giá dịch vụ, tác giả có nêu: Theo lộ trình tính giá
dịch vụ được quy định tại Nghị định số 16, các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung, đơn vị nghệ thuật biểu diễn nói riêng sẽ phải từng bước nâng giá dịch



4

vụ để đảm bảo chi phí cho hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
cùng trong số đơn vị sự nghiệp công lập được tiến hành tự chủ nhưng mỗi loại
đơn vị sự nghiệp lại có thuận lợi và hạn chế riêng. Trừ những đơn vị đào tạo
nghệ thuật truyền thống, việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính và lộ trình về
giá, phí dịch vụ đối với những đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực này không
đáng lo ngại. Nhưng, đơn vị nghệ thuật biểu diễn công lập lại là vấn đề khác.
Về vấn đề đặt hàng, Nghị định số 16 quy định: Đối với nguồn ngân sách Nhà
nước cấp cho các đơn vị sự nghiệp, thực hiện chủ trương chuyển mạnh sang
cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ. Nguồn kinh phí này cũng được coi
là nguồn thu của đơn vị để thực hiện tự chủ tài chính. Thực hiện chủ trương
trên, Bộ VHTTDL đã áp dụng cơ chế đặt hàng đối với những đơn vị do Bộ
trực tiếp quản lý. Có thể xem đó là việc trợ giá trong lộ trình 2016 đối với
những đơn vị nghệ thuật này. Do vậy, để đặt hàng đối với sản phẩm hàng hóa
nghệ thuật, trước tiên cần phải giải đáp một số câu hỏi như: đặt hàng gì, đặt
hàng với mục đích gì, đặt đơn vị nào. Về tổ chức nhân sự, Nghị định 16 quy
định: tự chủ về nhân sự. Theo đó sẽ có 4 loại đơn vị sự nghiệp công: Đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi
thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, được Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên. Tương ứng với mỗi loại đơn vị trên sẽ được giao
quyền tự chủ về tài chính cũng như quyền tự chủ về các mặt khác nhau, trong
đó có quyền tự chủ về nhân sự. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
có quyền quyết định số lượng người làm việc. Trên thực tế, đơn vị nghệ thuật
biểu diễn chỉ có quyền quyết định số người làm việc (theo hợp đồng) mà
không có quyền quyết định số người thơi việc (theo biên chế). Về cơ sở vật
chất, sự thiếu thốn, yếu kém về trang thiết bị, cơ sở vật chất và đội ngũ nghệ

sĩ sẽ khiến nhiều đơn vị không thể tồn tại. Bởi vậy, trong lộ trình chung cho


5

các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước cần xem xét có một lộ trình riêng
cho các đơn vị nghệ thuật biểu diễn. Mặt khác, cần tiếp tục bổ sung về cơ sở
vật chất để tạo điều kiện cho các đơn vị trong lộ trình tự chủ.
Cơng trình của Hồng Thị Ngân, Bùi Cơng Quang - Vụ Tổ chức hành
chính Nhà nước và cơng vụ, Văn phịng Chính phủ với bài viết “Cơ chế tự
chủ, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập”,
đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết đã nhận định chủ trương đổi
mới, yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập là
hướng đi đúng trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, trong đó nêu
những nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập như: Tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, chuyên môn; Tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân
sự; Tự chủ về tài chính… những vướng mắc, bất cập và cơ chế bảo đảm thực
hiện tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập như: Một số quy định trong cơ chế
tự chủ cịn có sự khác nhau giữa các văn bản pháp luật, do đó, quá trình triển
khai gặp nhiều khó khăn; Sự khác nhau giữa các quy định về tự chủ tổ chức
bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập dẫn đến vướng mắc khi thực hiện
quyền tự chủ.
Trao đổi với Báo Điện tử Tổ Quốc, Ơng Trần Hồng - Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính (Bộ VHTTDL) chia sẻ “Chính sách quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập còn lúng túng”, khi bàn về hiệu quả của một số
đơn vị được Bộ VHTTDL giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
và tổ chức bộ máy trong thời gian qua. Trong đó, tác giả nêu một số điểm
đáng lưu ý như: trong quá trình triển khai, một số vấn đề chưa thực sự thống
nhất về nhận thức. Có ý kiến cho rằng: đổi mới cơ chế hoạt động phải bắt đầu
từ vấn đề tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương… rồi mới đến tài chính, nhưng

cũng có ý kiến cho rằng phải tập trung vào đổi mới cơ chế tài chính trước rồi
mới quyết định mức độ tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương. Ngoài


6

ra, việc xây dựng chính sách quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập cho từng lĩnh vực trong thời gian qua đã bộc lộ một số điểm lúng
túng, đặc biệt liên quan đến đề xuất cơ chế tự chủ về tổ chức, biên chế và cơ
chế trả lương, vì đây là nội dung có đề xuất mới chưa có trong quy định hiện
hành của Nhà nước.
Bài viết “Sớm ban hành hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập”, đăng trên Tạp chí Tài Chính, có nêu nội dung: Tại kỳ họp thứ 3
Quốc hội khóa XIV, Đồn đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai đề nghị Chính phủ
và các bộ, ngành sớm ban hành hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
cơng lập. Theo kiến nghị của Đồn đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai, đến nay,
Chính phủ mới chỉ ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016
quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập: Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác. Nhưng chưa có các Thơng tư hướng dẫn nên địa phương rất khó
khăn khi triển khai thực hiện. Trong văn bản trả lời gửi tới Đồn đại biểu
Quốc hội tỉnh Gia Lai, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
của Chính phủ là Nghị định khung quy định các vấn đề chung về cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng ngành văn hóa, hiện nay, Bộ
VHTTDL cịn đang trong q trình hồn thiện dự thảo Nghị định để trình
Chính phủ ban hành. Điều này đã gây khơng ít khó khăn khi chưa có Nghị
định cũng như Thơng tư hướng dẫn để các đơn vị nghệ thuật công lập trực
thuộc Sở VH&TT Tp.HCM xây dựng đề án theo chủ trương của ngành và
lãnh đạo thành phố.

Tác giả Phan Quý Phương có bài viết “Thực tiễn hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và những đề xuất đổi
mới hiệu quả cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời


7

gian tới”. Nội dung bài viết đề cập các vấn đề như: Nhằm tạo điều kiện cho
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ động trong một số hoạt động, đặc biệt là
chủ động trong việc quản lý chi tiêu tài chính tại cơ quan, đơn vị. Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Bộ Tài chính đã
ban hành Thơng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó, nội dung nhấn mạnh
đến việc “Hồn thiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập… ;
đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa dịch vụ sự
nghiệp cơng; tăng cường hồn thiện các cơng cụ quản lý và vai trị kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước”. Đồng thời, các đơn vị sự nghiệp
công lập triển khai thực hiện theo Nghị định số 43 đã thu được những kết quả
tốt như: Tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài
chính; Từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý ở cấp trên; Thu
nhập của người lao động từng bước được cải thiện, phân phối tiền lương của
đơn vị sự nghiệp đã gắn với hiệu quả chất lượng công việc thông qua quy chế
chi tiêu nội bộ... Phần lớn các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ đều chú trọng
các giải pháp tăng thu, đặc biệt là thu các hoạt động dịch vụ, tiết kiệm chi phí
đầu vào, chi thường xuyên để từng bước cải thiện thu nhập cán bộ, tích lũy để
tăng cường cơ sở vật chất.
Tác giả Nguyễn Trường Giang - Bộ Tài chính đề cập đến nội dung đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập được thể hiện trong bài viết “Đổi mới cơ chế
tài chính đơn vị sự nghiệp công theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa

XII”. Bài viết thể hiện tinh thần của Nghị quyết khẳng định vị trí, vai trị và
tầm quan trọng của các đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế quốc gia.
Đồng thời, việc đổi mới cơ chế hoạt động trở thành yêu cầu bức thiết, cấp
bách trong bối cảnh việc đảm bảo chi ngân sách Nhà nước để duy trì hệ thống


8

các đơn vị sự nghiệp, tác động tới điều chỉnh cơ cấu ngân sách theo hướng
tăng chi thường xuyên và giảm chi đầu tư. Bên cạnh đó, tác giả đã nhấn mạnh
đến việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp
công; tác động của đổi mới chính sách đến các đơn vị sự nghiệp công lập và
đưa ra những giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực ngân sách Nhà
nước nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp đạt được những kết quả trong việc đổi
mới, nâng cao chất lượng hoạt động.
Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy, vấn đề thực trạng thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị nghệ thuật công lập trên địa bàn Tp.HCM theo Nghị
định số 43 chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu. Chắc chắn việc nghiên
cứu vấn đề này tại Trung tâm CNN Tp.HCM, tác giả sẽ gặp khơng ít khó
khăn. Tuy nhiên, căn cứ vào các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước trên lĩnh vực này đã giúp tác giả rất nhiều trong việc hiểu được
bản chất của cơ chế tự chủ đối với một đơn vị văn hóa nghệ thuật. Những khó
khăn, thuận lợi mà các đơn vị văn hóa nghệ thuật sẽ gặp phải. Điều đó sẽ là tư
liệu rất quý giúp người viết hoàn thành luận văn và điều này cho thấy, hướng
nghiên cứu của người viết là phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện cơ chế tự chủ tại Trung tâm CNN
Tp.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ cơ chế tự chủ ở 03 nội dung:

1- Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ;
2- Tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự;
3- Tự chủ về tài chính;
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến 2018. Chúng tôi chọn khung thời gian
này để nghiên cứu vì từ năm 2013, Trung tâm CNN Tp.HCM được Sở VH &


9

TT đề nghị Sở Tài chính đưa vào lộ trình thực hiện tự chủ tài chính quản lý
theo cơ chế giao vốn cho đơn vị sự nghiệp theo văn bản số 4408/SVHTTDLTC ngày 21/8/2013 của Sở VH, TT & DL về thực hiện theo hướng dẫn của
Sở Tài chính tại cơng văn số 4347/STC-CS. Trên cơ sở đó, năm 2014, Trung
tâm CNN Tp.HCM bắt đầu có những bước đi đầu tiên như ra soát lại đội ngũ
nguồn nhân lực, tổ chức, bố trí lại bộ máy, xây dựng các đề án liên doanh,
liên kết,...để thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị Định 43 của Chính phủ.
+ Về khách thể: Trung tâm CNN Tp.HCM.
5. Lý thuyết nghiên cứu
Qua khảo cứu, chúng tôi nhận thấy rằng cho đến năm 2018, các nhà
khoa học trong và ngoài nước chưa xác lập được một cơ sở lý thuyết cho vấn
đề thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Đây
là một khó khăn cho quá trình thực hiện đề tài này. Vì vậy, trong cơng trình
này, chúng tơi xem các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập như cơ sở để phân tích các vấn
đề đang đặt ra đối với Trung tâm CNN Tp. Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, khi xem xét vấn đề nghiên cứu “Nâng cao chất lượng
hoạt động theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Ca Nhạc Nhẹ Thành phố Hồ Chí
Minh” trong điều kiện kinh tế thị trường, xem Trung tâm CNN như là một
doanh nghiệp, xem những sản phẩm văn hóa nghệ thuật của đơn vị này như
một loại hàng hóa văn hóa, thì tác giả cho rằng áp dụng lý thuyết lợi thế cạnh
tranh của Michael Eugene Porter1.

Trong nhiều cơng trình nghiên cứu của mình, Michael Eugene Porter cho
rằng, khi tham gia vào kinh tế thị trường, mọi tổ chức, doanh nghiệp luôn chịu

. Michael Eugene Porter, sinh ngày23/5/1947, hiệnlà Giáo sư của Đại học Harvard, Hoa Kỳ; nhà tư tưởng
chiến lược và là một trong những "bộ óc" quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới; chuyên gia hàng đầu về chiến
lược và chính sách cạnh tranh của thế giới; là cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc gia.
1


10

sự tác động từ các yếu tố của môi trường kinh doanh như môi trường kinh
doanh chiến lược, cơ cấu cạnh tranh của doanh nghiệp cùng ngành, sự phát
triển của các ngành phụ trợ, các yếu tố nội tại bên trong của doanh nghiệp, các
yếu tố về cầu của thị trường,...
Từ sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh trên, một doanh
nghiệp muốn gia tăng lợi thế cạnh tranh của mình trên thương trường cần củng
cố, thúc đẩy các yếu tố năng lực cạnh tranh của chính bản thân doanh nghiệp
đó như nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, sức mạnh thương hiệu, chất
lượng sản phẩm,...
Từ hướng tiếp cận theo quan điểm lý thuyết của Michael Eugene Porter,
đối với Trung tâm CNN Tp.HCM – trong tương lai gần, với tư cách là một
chủ thể kinh tế nhà nước, nhưng khi vận hành hoạt động dưới dạng mơ hình
doanh nghiệp, thì cần thừa nhận những chương trình văn hóa nghệ thuật của
mình là một dạng hàng hóa văn hóa. Điều đó nghĩa là Trung tâm CNN muốn
tồn tại trong tương lai theo cơ chế tự chủ, bắt buộc phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình trước các đối thủ kinh doanh nghệ thuật biểu diễn nói
riêng, các đơn vị kinh doanh giải trí nói chung.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu

+ Trung tâm CNN Tp.HCM hiện có những nguồn lực nào để thực hiện
cơ chế tự chủ theo Nghị định 16 của Chính phủ?
+ Trung tâm CNN Tp.HCM đã đạt được những kết quả, tồn tại những
hạn chế, khó khăn, thuận lợi nào trong q trình thực hiện cơ chế tự chủ theo
Nghị định 43 của Chính phủ?
+ Trung tâm CNN Tp.HCM có những định hướng phát triển, giải pháp
nào để thực hiện thành công cơ chế tự chủ theo Nghị định 16 của Chính phủ?


11

- Giả thuyết nghiên cứu
+ Trung tâm CNN Tp.HCM hiện nay khơng có nhiều nguồn lực để thực
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 16 của Chính phủ.
+ Trung tâm CNN Tp.HCM chưa đạt được những kết quả quan trọng
trong, cịn tồn tại những hạn chế, khó khăn về tài chính, nhân sự, thực hiện
nhiệm vụ, chính sách, cơ sở vật chất, năng lực quản lý trong quá trình thực
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43 của Chính phủ.
+ Trung tâm CNN Tp.HCM chưa có định hướng phát triển, những giải
pháp rõ ràng trong tương lai để thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 16 của
Chính phủ.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính (phỏng vấn sâu)
Trong phương pháp này, người viết chọn hình thức phỏng vấn sâu một
số cán bộ quản lý các đơn vị nghệ thuật công lập, Sở VH&TT Tp.HCM.
Số lượng phỏng vấn cụ thể như sau: 01 cán bộ quản lý cấp đơn vị tại
Trung tâm CNN Tp.HCM; 01 cán bộ quản lý tại Sở VH&TT Tp.HCM; 01 cán
bộ quản lý tại 01 đơn vị sự nghiệp nghệ thuật công lập trực thuộc Sở VH&TT
Tp.HCM, 01 cán bộ quán lý cấp Phòng tại Trung tâm CNN Tp.HCM – trưởng
phòng Tổ chức hành chính – tài vụ. Chúng tơi chọn phỏng vấn những cán bộ

này vì đây là những người am hiểu rõ nhất về chủ trương và thực trạng thực
hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở VH & TT Tp.HCM. Điều
này sẽ cho phép chúng tơi thu thập được những ý kiến hữu ích, phù hợp với
định hướng nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng (thống kê)
Để có số liệu định lượng nhằm phân tích thực trạng, kết quả bước đầu
thực hiện cơ chế tự chủ của Trung tâm CNN Tp.HCM, tác giả thu thập các số


12

liệu thống kê tại Trung tâm CNN Tp.HCM ở các mảng nội dung tài chính, hoạt
động chun mơn và nhân sự từ nằm 2014 đến 2018.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn trong những chừng mực nhất định
góp phần xây dựng cơ sở khoa học để các cấp chính quyền Thành phố hoàn
thiện và áp dụng hiệu quả nghị định 43 và nghị định 16 về thực hiện cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Tp.HCM.
- Đề tài góp phần vào việc phân tích một cách có hệ thống quá trình hoạt
động của Trung tâm CNN Tp.HCM theo cơ chế tự chủ loại 2 trong thời gian
qua, bao gồm những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở
đó, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần thay đổi nhận thức trong toàn bộ
cán bộ, viên chức và người lao động của đơn vị về tầm quan trọng khi đơn vị
sẽ áp dụng cơ chế tự chủ theo Nghị định 16 trong thời gian tới, trên cơ sở đó
có những nghiên cứu chuyên sâu, khoa học để việc áp dụng cơ chế này phải
thật sự góp phần phát triển đơn vị hơn trong giai đoạn tới.
- Đề tài đưa ra các kiến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động đối với các đơn vị nghệ thuật công lập tại Tp.HCM, để các đơn vị
nghệ thuật công lập khác có thể tham khảo, áp dụng.
- Đề tài góp phần vào việc bổ sung thêm lý luận và thực tiễn về hoạt

động theo cơ chế tự chủ trong hoạt động quản lý văn hóa, là tài liệu tham khảo
chuyên ngành đối với các đơn vị nghệ thuật công lập trong cả nước để các đơn
vị nghệ thuật công lập phát huy được vai trị và chức năng của mình góp phần
thực hiện thành cơng các chính sách của Nhà nước trong thực tiễn hoạt động
văn hóa nghệ thuật của nước nhà.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được kết cấu như sau:


13

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước nói chung và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự
chủ. Trong q trình hồn thiện cơ chế tự chủ, trong đó có tự chủ về tài chính,
nhiều đơn vị sự nghiệp đã đạt được những kết quả khả quan. Nhưng nhiều
đơn vị sự nghiệp cơng lập vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế nhất định. Do
đó, bên cạnh những văn bản thể hiện quyết tâm chính trị mạnh mẽ của Đảng
và Chính phủ, chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn
bản tạo điều kiện thuận lợi và phù hợp với thực tiễn nhằm góp phần thúc đẩy
quá trình thực hiện cơ chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tại Trung tâm Ca
nhạc nhẹ
Từ khi được thành lập đến nay, Trung tâm CNN ln nỗ lực hồn thành
những chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao và nhận được nhiều bằng
khen có giá trị. Hiện nay, Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu được giao
quyền tự chủ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại
Nghị định số 43. Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ, Trung tâm CNN đang dần

hoàn thiện mọi lĩnh vực hoạt động để phù hợp với tình hình thực thực tiễn.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội có được bao gồm cả yếu tố chủ quan và
khách quan, Trung tâm CNN vẫn gặp những khó khăn, thử thách trong “cuộc
đua” hoàn thiện cơ chế tự chủ hoàn toàn trong tương lai.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tự chủ tại Trung tâm Ca nhạc nhẹ
Ban lãnh đạo Trung tâm CNN nói chung và mỗi cá nhân trong đơn vị
nói riêng đều hiểu được tầm quan trọng của cơ chế tự chủ quyết định sự tồn
tại của đơn vị trong những giai đoạn phát triển tiếp theo. Vì vậy, Ban lãnh đạo


14

đã đưa ra những định hướng để phát triển phù hợp với quan điểm của Đảng và
Nhà nước. Những định hướng kết hợp với các giải pháp đúng đắn sẽ là nền
tảng vững chắc để Trung tâm CNN thực hiện tốt và hoàn thiện bộ máy phát
triển đúng hướng và tự chủ hoàn toàn trong tương lai.


15

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về tự chủ và cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập
+ Khái niệm tự chủ
Theo Ngôn ngữ Việt Nam thì khái niệm “tự chủ (động từ): Mình làm
chủ lấy mình, khơng khuất phục ai, khơng nhờ vả ai, không chịu ai câu thúc:
Nước tự chủ, tinh thần tự chủ. Có nghị lực to để dằn lấy dục vọng: Biết tự chủ

thì chẳng đến nỗi nào” [22, tr.1497].
Hiểu một cách đơn giản, tự chủ chính là làm chủ bản thân. Đồng thời,
người biết tự chủ là người làm chủ được suy nghĩ, tình cảm, hành vi của mình
trong mọi hoàn cảnh, điều kiện của cuộc sống. Những cá nhân có tính tự chủ
sẽ ln có thái độ tự tin, bình tĩnh. Đối với các đơn vị sự nghiệp cơng, việc tự
chủ trong hoạt động sẽ giúp đơn vị làm chủ các hoạt động tổ chức của đơn vị,
tự biết điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá đơn vị và góp phần đưa đơn vị dễ dàng
vượt qua khó khăn, thử thách hoàn thành những mục tiêu đề ra phù hợp với
những quy định của pháp luật.
+ Cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công
Hiện nay, khái niệm về cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công chỉ được
quy định tại điều 3, Nghị định 16. Cụ thể: “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng [18,
Điều 3]. Trước đó, tại điều 1, nghị định 43, dù khơng nói rõ khái niệm “cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng” là gì, nhưng Chính phủ cũng nhấn mạnh


16

“Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự
tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật Kế toán”. Tiếp đến tại điều 3 của Nghị định này, Chính phủ xác
định “Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền”. Như vậy, cả hai lần ban hành các Nghị định liên quan, Chính phủ đều
nhấn mạnh cơ chế tự chủ và việc Nhà nước giao quyền tự chủ về nhân sự, tài
chính, tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập, dịch vụ công lập

- Đơn vị sự nghiệp công lập
+ Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý Nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công) [18,
Điều 2].
Theo điều 9 của Luật Viên Chức được Quốc hội thơng qua năm 2010
thì “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước”. Điều luật này cũng chỉ rõ, đơn vị sự nghiệp công lập gồm: a) Đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ); b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền
tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự
(sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).


17

Theo tác giả Lê Hữu Khanh nhận định “Đơn vị sự nghiệp công lập là
đơn vị sự nghiệp được thành lập để cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công đáp
ứng nhu cầu của xã hội” [21, tr.6].
Như vậy, dù tiếp cận theo góc độ hành chính Nhà nước được quy định
tại các văn bản pháp quy, hay tiếp cận từ góc độ nghiên cứu của học giả Lê
Hữu Khanh đều có chung một kết luận: đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn
vị cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Tuy nhiên, nếu như Nhà nước xác
định đó phải là những đơn vị “do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập”, thì Lê Hữu Khanh không
đề cập đến chủ thể quản lý các đơn vị này.

Trong luận văn này, đơn vị sự nghiệp công lập được tiếp cận theo quan
niệm của Nhà nước được quy định trong Luật Viên chức hiện hành.
+ Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xun, phần cịn lại được ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách Nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) [14, Điều
9].
- Dịch vụ cơng
+ Khái niệm
Dịch vụ công là một khái niệm đã được nhiều nhà nghiên cứu bàn luận,
cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Có nhiều cách tiếp cận


18

dịch vụ công khác nhau như: tiếp cận theo chủ thể cung ứng; theo khu vực
công; theo chức năng, vai trò của Nhà nước; theo đối tượng cung cấp; theo lý
luận về hàng hóa cơng cộng và lựa chọn cơng cộng,…
Trên cơ sở tiếp thu các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước
và dựa vào quan điểm, thực tiễn Việt Nam, đa số các nhà nghiên cứu dịch vụ
cơng tại Việt Nam đều dung hịa, thống nhất hai cách tiếp cận cơ bản là: (1)
tiếp cận về bản chất và chức năng, vai trò của Nhà nước; (2) tiếp cận về hàng
hóa cơng cộng và lựa chọn cơng cộng. Theo đó, Chu Văn Thành và các tác
giả khác xác định: Dịch vụ công là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ

bản, thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, bảo đảm ổn định và công
bằng xã hội do Nhà nước chịu trách nhiệm, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận [28, tr.49].
Hay theo tác giả Lê Hữu Khanh nhận định như sau: Dịch vụ cơng có
tính xã hội, với mục tiêu chính phục vụ lợi ích cộng đồng đáp ứng nhu cầu
của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội, bảo đảm công
bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người đều có
quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối
tượng phục vụ của Nhà nước. Từ đó, có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận khơng
phải là điều kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công [21, tr.5].
+ Phân loại dịch vụ công
Theo quy định của Nhà nước, dịch vụ công được phân thành các nhóm
cụ thể sau:
Dịch vụ sự nghiệp cơng là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo
dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thơng tin truyền
thơng và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác.


19

Dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước là dịch
vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự
nghiệp cơng chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách Nhà nước hỗ
trợ.
Dịch vụ sự nghiệp công khơng sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước là
dịch vụ sự nghiệp cơng có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không bao cấp,
giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường [18, Điều 3].
Dịch vụ cơng có đặc trưng: các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước chịu
trách nhiệm tổ chức cung ứng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; phục vụ trực

tiếp cho nhu cầu, lợi ích cơ bản, thiết yếu của người dân; khơng vì mục tiêu
lợi nhuận; khơng phân biệt đối tượng cung ứng, thụ hưởng.
Căn cứ vào mức độ khác nhau về tính chất cơng cộng, vai trị, trách
nhiệm của Nhà nước và loại chủ thể thực hiện cung cấp các loại dịch vụ cơng,
có thể phân dịch vụ cơng thành ba loại cơ bản là: dịch vụ hành chính cơng,
dịch vụ sự nghiệp cơng và dịch vụ cơng ích.
Phương thức cung ứng chủ yếu là: Nhà nước trực tiếp cung ứng, thực
hiện ủy quyền, hợp danh hoặc liên doanh, hợp đồng mua từ bên ngoài, thực
hiện các ưu đãi. Chủ thể cung ứng dịch vụ công bao gồm: các tổ chức cung
ứng thuộc khu vực công, các tổ chức cung ứng thuộc khu vực tư nhân, các tổ
chức cung ứng thuộc khu vực phi chính phủ.
Nhà nước có vai trị, trách nhiệm đối với dịch vụ công thể hiện qua:
trực tiếp tổ chức thực hiện một số dịch vụ công; xây dựng cơ chế, chính sách
chung, thống nhất, đồng thời hồn thiện cơ chế, chính sách cho mỗi loại dịch
vụ công; tăng đầu tư cho dịch vụ công, cả về tài chính và xây dựng hệ thống
cung cấp dịch vụ; thống nhất chỉ đạo cung cấp dịch vụ trong toàn xã hội, theo
từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, thực hiện việc kiểm tra và can thiệp


20

để việc cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu của xã hội; không ngừng cải
tiến việc cung cấp dịch vụ cơng.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Chính quyền về cơ chế tự chủ
Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là một
trong những chủ trương, chính sách nhất quán, thống nhất từ Đảng đến Chính
quyền. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
1.1.2.1. Quan điểm của Đảng về cơ chế tự chủ
Ngày 26/5/2011, Bộ Chính trị ra Thơng báo số 37-TB/TW kết luận về
Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy

mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng”. Tại kết luận số
37, Bộ Chính trị đã nhận mạnh:
Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
các hoạt động sự nghiệp công cơ bản và đảm bảo hỗ trợ cho các đối tượng
chính sách xã hội, các đối tượng nghèo để được tiếp cận các dịch vụ, đồng
thời có chính sách khuyến khích xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng... Đổi mới cơ chế tài chính
theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình dịch vụ, nhu cầu thị
trường, trình độ quản lý để xác định mức độ, bước đi phù hợp. Thực hiện có
lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, tạo chuyển biến sâu sắc về tư tưởng nâng cao nhận thức của xã hội về
đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập và đẩy mạnh xã
hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng [5].
Tiếp đến, Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013, về “Một số vấn đề về
cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
cơng và định hướng cải cách đến năm 2020”, Đảng tiếp tục khẳng định và cụ


21

thể hóa một số định hướng đổi mới cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự
nghiệp công như sau:
Xác định khung giá, phí các dịch vụ sự nghiệp cơng lập, từng bước tính
đủ tiền lương, chi thường xun theo lộ trình, phù hợp với thu nhập của người
dân. Xây dựng khung giá theo 3 mức: Mức giá tính đủ tiền lương; Mức giá
tính đủ tiền lương và chi phí quản lý; Mức giá tính đủ lương, chi phí quản lý
và khấu hao tài sản cố định. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ
trợ trực tiếp cho người có cơng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và
một số đối tượng cịn khó khăn để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự

nghiệp công cơ bản thiết yếu, tạo sự đồng thuận trong xã hội; Thực hiện cơ
cấu lại và đổi mới phương thức đầu tư, cấp phát ngân sách Nhà nước. Từng
bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện phương thức “đặt hàng”,
“mua” dịch vụ. Tạo mơi trường bình đẳng khơng phân biệt giữa đơn vị sự
nghiệp cơng lập và ngồi cơng lập trong việc cung cấp dịch vụ [1].
Vấn đề tự chủ của các đơn vị sự nghiệp một lần nữa được Đảng nhấn
mạnh trong Văn kiện Đại hội XII: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công theo hướng nâng cao chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ
chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính; xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ công,
thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này” [41, tr. 107].
Đặc biệt, ngày 9/6/2014, Hội nghị lần thứ 9, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước” đã nêu rõ và khuyến khích việc “Đẩy mạnh q trình chuyển đổi
cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, các
hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật” [2, Khoản 2, Mục IV].


22

Tiếp đến, ngày 03/6/2017, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã ban hành
Nghị quyết số 11-NQ/TW về “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Nghị quyết nêu rõ: “Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập về phạm vi hoạt
động, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá
độc lập” [3].
Năm 2017, tại kỳ Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương

khóa XII, Đảng đã ra Nghị quyết 19-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập”. Trong Nghị quyết 19, Đảng khẳng định “Việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập đã đạt
được kết quả bước đầu” [4, Khoản 1, Mục I]. Bên cạnh đó, Đảng chỉ rõ “Tuy
nhiên, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn cịn nhiều
tồn tại, yếu kém và cịn khơng ít những khó khăn, thách thức phải vượt qua…
Hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, manh mún, phân tán,
chồng chéo; quản trị nội bộ yếu kém, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp...
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cịn hình thức, có phần thiếu minh bạch [4,
Khoản 2, Mục I].
Trên cơ sở thực trạng đó, Nghị quyết 19 xác định quan điểm chỉ đạo:
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài
của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền và tồn hệ thống chính trị.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong
quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính


23

trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng
tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực tiễn để
kịp thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách [4, Khoản 1, Mục II].
Liên quan đến vấn đề tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập, Nghị quyết 19 ghi rõ mục tiêu tổng quát của việc đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động: “…Giảm mạnh
tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công

lập để cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu
nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Trong phần
mục tiêu cụ thể của giai đoạn đến năm 2021, Nghị quyết 19 xác định “Phấn
đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình qn 10% chi trực tiếp từ ngân
sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 –
2015”. Đến năm 2025, “Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn
vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước so với năm 2021. Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài
chính”.
Trong phần nhiệm vụ, giải pháp về hồn thiện cơ chế tài chính, Nghị
quyết 19 cũng nhấn mạnh “Hồn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ
về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự
nghiệp công lập”.
Sự ra đời của Nghị quyết 19 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Trong đó có Trung
tâm CNN Tp.HCM.


×