Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa học đường (nghiên cứu trường hợp tại trường thcs giồng ông tố, quận 2, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 126 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7
5. Lý thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 7
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 7
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................... 9
8. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 9
Chương 1 ................................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................ 11
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 11
1.1.2. Các thành tố của văn hóa học đường ....................................................... 17
1.1.3. Đặc điểm và vai trị của xây dựng văn hóa học đường ............................... 21
1.2. Tổng quan về trường trường Trung học cơ sở Giồng Ơng Tố, quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 32
1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình tồn tại, phát triển ................................... 32
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường .......................................................... 34
1.2.3. Những thành tích đạt được của nhà trường .............................................. 37
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 39
Chương 2 ................................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG ................................... 40
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIỒNG ÔNG TỐ, .................................. 40
QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................. 40
2.1. Thực trạng xây dựng hệ giá trị..................................................................... 40


2.1.1. Những giá trị đã kết tinh trong quá trình xây dựng và trưởng thành của


nhà trường ........................................................................................................... 40
2.1.2. Những giá trị mới phù hợp với yêu cầu của xã hội trong môi trường giáo
dục của nhà trường ............................................................................................. 45
2.2. Thực trạng xây dựng thiết chế, thể chế ....................................................... 47
2.2.1. Thực trạng xây dựng thiết chế................................................................... 47
2.2.1.1. Cảnh quan môi trường sư phạm............................................................. 47
2.2.1.2. Cơ sở vật chất ......................................................................................... 49
2.2.2. Thực trạng xây dựng thể chế ..................................................................... 52
2.2.2.1. Chuẩn mực quy định nghi lễ, đồng phục................................................ 52
2.2.2.2. Chuẩn mực quy định sinh hoạt lớp, giờ học .......................................... 55
2.2.2.3. Chuẩn mực quy định khơng khí học tập ................................................. 57
2.2.2.4. Chuẩn mực quy định vệ sinh an toàn ..................................................... 58
2.3. Thực trạng xây dựng chuẩn mực, hành vi .................................................. 60
2.3.1. Xây dựng văn hóa ứng xử giữa thầy, cơ giáo và học sinh ........................ 60
2.3.2. Xây dựng văn hóa ứng xử giữa lãnh đạo với giáo viên, nhân viên .......... 64
2.3.3. Xây dựng văn hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp, nhân viên .................... 65
2.3.4. Xây dựng văn hóa ứng xử giữa học sinh với học sinh .............................. 68
2.3.5. Xây dựng ứng xử giữa nhà trường với phụ huynh học sinh ...................... 70
2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 73
2.3.1. Ưu điểm nổi bật ......................................................................................... 73
2.3.2. Tồn tại/hạn chế và nguyên nhân khắc phục .............................................. 76
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 81
Chương 3 ................................................................................................................... 82
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG VĂN HĨA HỌC ĐƯỜNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
GIỒNG ƠNG TỐ, QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................. 82
3.1. Các yếu tố tác động đến văn hóa học đường trong bối cảnh hiện nay ..... 82
3.1.1. Yếu tố về kinh tế - xã hội ........................................................................... 82



3.1.2. Yếu tố văn hóa truyền thống và hiện đại ................................................... 83
3.1.3. Yếu tố về cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật........................................... 84
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa học đường cho học
sinh trường THCS Giồng Ơng Tố, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ............ 84
3.2.1. Phương hướng về mặt xây dựng hệ giá trị ................................................ 84
3.2.2. Phương hướng về xây dựng thiết chế, thể chế .......................................... 87
3.2.3. Phương hướng về xây dựng chuẩn mực, hành vi ...................................... 88
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa học đường tại
trường THCS Giồng Ông Tố, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 90
3.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng hệ giá trị .......................................................... 91
3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng thiết chế, thể chế ............................................. 95
3.3.3. Nhóm giải pháp xây dựng chuẩn mực hành vi ........................................ 102
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 117
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 123


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại
hội Đảng XI (năm 2011) thông qua, đã định hướng phát triển văn hóa: “Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất
trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn
hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh
thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển…” [1, tr.37].
Văn hóa được coi là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, làm
hài hòa, lành mạnh các quan hệ xã hội. Từ các nền văn minh sớm nhất, văn hóa luôn
luôn gắn liền với giáo dục và giáo dục cũng song hành với văn hóa. Ngày nay, đào tạo

các lớp học sinh phát triển tồn diện cả đức, trí, thể mỹ là vun bồi một nguồn lực quý
báu của đất nước, là kiến tạo tiền đồ, tương lai của dân tộc. Đảng và nhà nước luôn
quan tâm đến nhiệm vụ này, đã phải ra 2 nghị quyết chuyên đề chỉ đạo trong một
nhiệm kỳ. Đó là Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) “Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập” và Nghị quyết hội nghị Trung ương 9 khóa XI (Nghị quyết số 33NQ/TW) “Về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững đất nước”. Hai nghị quyết này đã xác định những nội dung và giải
pháp xây dựng văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển
mới. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, trụ cột của công cuộc đổi mới ở
nước ta hiện nay. Trách nhiệm đó trước hết thuộc về ngành giáo dục.
Trong mơi trường giáo dục, thực trạng xây dựng VHHĐ ở các trường học hiện
nay đang diễn ra nhiều mặt trái cần quan tâm, đó là: Nạn bạo lực học đường (học sinh
đánh chửi nhau trước đám đông, đánh hội đồng hay việc giáo viên bạo hành học
sinh…). Hiện nay, VHHĐ và những hoạt động nâng cao chất lượng VHHĐ ở các
môi trường khác nhau, trong đó có trường học đã và đang có nhiều thay theo các
chiều hướng khác nhau, điều này được thể hiện trong các bài viết như: “Báo động


2

văn hoá học đường xuống cấp”, Báo Lao động, ngày 13/12/2009; Hồng Đức, “Thực
trạng văn hoá học đường”, Bản tin ĐHQG Hà Nội - số 174, tháng 8/2005; Trần Anh
Quốc, “Văn hố học đường ngày càng bị ơ nhiễm”, Báo Lao động, số 132 ngày
11/6/2007; Đỗ Huy (2001), Xây dựng mơi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc
nhìn giá trị học, Viện văn hóa, Nxb Thơng tin; Phạm Hồng Quang (2006), Môi
trường giáo dục, Nxb Giáo dục; Viện Nghiên cứu sư phạm Trường Đại học sư phạm
Hà Nội tổ chức Hội thảo khoa học (9-2007) chuyên đề: Xây dựng văn hoá học
đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Ngày 27/4/2018,
tại Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
Hội thảo khoa học quốc tế với chủ đề “Văn hóa học đường Đại học Việt Nam trong

thời kỳ phát triển và hội nhập” [54]. Kỷ yếu gồm có 29 bài viết của các tác giả, các
nhà khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu và công bố những quan điểm, đưa ra
những đánh giá về văn hóa học đường nói chung, thực trạng văn hóa học đường tại
các cơ sở giáo dục đại học. Các báo cáo tham luận được chia thành 03 chủ đề chính
như sau: 1/Văn hóa học đường Việt Nam - Cơ sở lý luận, quan điểm tiếp cận, các
góc nhìn; 2/Những vấn đề thực tiễn về văn hóa học đường ở Việt Nam; 3/Văn hóa
học đường trong thời kỳ phát triển và hội nhập; kinh nghiệm nhìn từ các nước. Đặc
biệt trong hội thảo có sự tham gia của các học giả đến từ các nước Mỹ, Na Uy, Nhật
Bản, Trung Quốc.
Trước các vấn đề nêu trên, một trong những biện pháp quan trọng là việc giáo dục
ý thức ứng xử trong mơi trường văn hóa theo chiều hướng tích cực và làm cho những
giá trị, chuẩn mực hành vi văn hóa trong ứng xử thấm sâu, chuyển hóa thành những
phẩm chất và năng lực tốt đẹp trong học sinh, định hình nên nhân cách cho học sinh
phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào tạo và đáp ứng được yêu cầu của xã hội, thực
hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam theo Nghị quyết của
Đảng.
Trường THCS Giồng Ông Tố là một cơ sở đào tạo được thành lập từ năm
1978. Trong quá trình tổ chức và quản lý đào tạo, trường Trường THCS Giồng Ơng
Tố ln chú trọng đến việc xây dựng mơi trường học tập tích cực, chủ động đối với
giáo viên và học sinh cùng với không gian sư phạm, ở đó có những ứng xử đa chiều


3

mang tính văn hóa. Chính điều này đã tạo ra văn hóa học đường trong mơi trường
giáo dục. Trong q trình đó, thầy và trị trường THCS Giồng Ơng Tố đã xây dựng
được mơi trường văn hóa học đường, đó là ứng xử giữa các chủ thể với nhau, giữa
chủ thể với môi trường khung cảnh sư phạm… Việc nâng cao chất lượng xây dựng
văn học đường trong trường THCS Giồng Ông Tố là điều kiện để thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục và đào tạo và nâng cao chất lượng, để đào tạo ra những thế hệ học sinh

có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức để vững bước trên con đường học tập ở các
cấp học cao hơn và sau này sẽ trở thành nguồn nhân lực vững chắc cho công cuộc xây
dựng đất nước… Tuy nhiên, trong quá trình tồn tại và phát triển, việc xây dựng văn
hóa học đường của nhà trường cịn một số những tồn tại cần khắc phục trong thời gian
tới như: khơng gian sư phạm, ứng xử văn hóa của một bộ phận giáo viên, nhân viên,
học sinh, phụ huynh… Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên đã
lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa học đường (Nghiên cứu
trường hợp tại trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh)”
làm đề tài luận văn cao học của mình. Kết quả nghiên cứu thành cơng có thể làm
nguồn tư liệu tốt cho công tác quản lý giáo dục ở các trường THCS ở quận 2 nói riêng
và các trường THCS thành phố Hồ Chí Minh nói chung
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng VHHĐ.
Trên cơ sở đó, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra những đề xuất giải
pháp phù hợp, nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng VHHĐ cho học sinh
tại trường THCS Giồng Ơng Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn cần hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể:
- Trình bày khái niệm, nội dung, đặc trưng của văn hóa học đường.
- Phân tích thực trạng và những nguyên nhân kèm theo trong việc xây dựng
VHHĐ cho học sinh trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng VHHĐ ở các trường THCS
tại thành phố Hồ Chí Minh.


4

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về văn hóa học đường và xây dựng VHHĐ là hướng đi của một số

cơng trình khoa học. Dưới đây là những tập hợp, thống kê và phân tích các cơng
trình, bài viết của các tác giả đi trước:
Ở nước ngoài, từ lâu các học giả cũng tỏ ra quan tâm đến việc xây dựng chiến
lược nhằm thúc đẩy công cuộc việc nâng cao chất lượng VHHĐ. Trước hết là tác giả
Deal, T. & Peterson, K. trong cuốn sách Văn hoá học đường là gì xuất bản năm 2009
đã bàn đến chiến lược xây dựng VHHĐ. Ở Mỹ, Úc, các trung tâm nghiên cứu đã tổ
chức khảo sát thực tiễn, đã tiến hành đánh giá vai trò của VHHĐ đối với sự phát triển
của giáo dục. Mặc dù tư liệu không nhiều nhưng tất cả các tác giả đều nhất trí rằng
mỗi trường cần có văn hố học đường của mình; thực tiễn đã chứng minh tác dụng
tích cực của văn hố học đường, chống lại văn hoá độc hại, tiêu cực; mục tiêu chung
nhất của văn hoá học đường là xây dựng trường học lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi
cho đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như danh tiếng của các trường.
Ở trong nước, xác định tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng VHHĐ và
sự cần thiết phải xây dựng VHHĐ, các nhà khoa học đã nghiên cứu nội dung cơ bản
của VHHĐ và thực trạng Xây dựng VHHĐ trong trường học Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Viết Chức chủ biên cơng trình Xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối
sống và đời sống văn hóa ở thủ đơ Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước [8], các tác giả cho rằng ở các trường đại học, nội dung cơ bản
của xây dựng VHHĐ là: Giáo dục nếp sống văn hóa lành mạnh cho sinh viên và xử lý
đúng đắn các mối quan hệ giữa thầy với thầy, thầy với trò, trị với trị, giữa thầy, trị
với cán bộ cơng nhân viên.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong tác phẩm Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
thế kỷ XXI [21] nhấn mạnh giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên trong học tập,
sinh hoạt, văn hóa, tiêu dùng và trong ứng xử giữ vai trò quan trọng.
Tác giả Lê Văn Hồng (Chủ biên) cùng với các tác giả Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn
Thàng, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm [25]. Nội dung cuốn sách bao gồm
06 chương như sau: Chương 1: Nhập môn tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm;


5


Chương 2: Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (Thiếu niên); Chương 3: Tâm
lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (THPT); Chương 4: Tâm lý học dạy học;
Chương 5: Tâm lý học giáo dục; Chương 6: Tâm lý học nhân cách của người thầy giáo.
Khía cạnh ứng xử trong VHHĐ là nội dung nhận được nhiều sự quan tâm của
các nhà khoa học như:
Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn trong sách Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay
[56] cho rằng khái niệm lối sống hay văn hóa lối sống tương đương với văn hóa ứng
xử. Lối sống là cách ứng xử của con người với môi trường sống, gồm môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
Tác giả Nguyễn Tiến Thông trong chuyên luận Một số vấn đề giao tiếp [52]
cho rằng văn hóa ứng xử là tổng hòa những dạng hoạt động sống ổn định của con
người được vận hành theo một bảng giá trị xã hội nào đó trong sự thống nhất với các
điều kiện một hình thái xã hội nhất định.
Tác giả Mạc Văn Trang trong đề tài Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên
hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên - đề tài
nghiên cứu cấp Bộ, B94-38-32, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội, được
nghiệm thu năm 1995 đã nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên. Tác giả cho rằng,
con đường để nắm bắt nội dung và phạm vi của văn hóa ứng xử là tìm hiểu các hành
động xã hội và các khuôn mẫu ứng xử. Trong một cơng trình khác với tên gọi Giá
trị, định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị (Chương trình khoa học, cơng
nghệ cấp Nhà nước KX-07-04, Hà Nội, 1995), tác giả cũng đã đưa ra hàng loạt giá
trị chuẩn mực đạo đức trong nhà trường như suy nghĩ, ứng xử, biểu hiện hành động
giữa các chủ thể... và ông đã coi đó là khuôn mẫu để áp dụng cho các trường đại học
khi triển khai nâng cao chất lượng xây dựng VHHĐ.
Tác giả Nguyễn Đức Minh trong Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng Hà Nội [43] cho rằng: Để nâng cao
chất lượng công tác sinh viên cần tập trung vào giáo dục thể chất, ý thức trong học
tập, rèn luyện, quan hệ ứng xử với giảng viên, sinh viên, cán bộ công nhân viên phải
đúng mực theo đúng giá trị đạo đức.



6

Tác giả Phùng Hữu Phú trong Vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng mơi
trường văn hóa ở các trường đại học - cao đẳng Hà Nội [47], tác giả bài viết đã đề cao
vai trò của các tổ chức Đảng, đoàn trong trường đại học đối với việc xây dựng VHHĐ.
Tác giả Nguyễn Phương Hồng trong chuyên khảo Thanh niên, sinh viên với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đề cao trách nhiệm của sinh viên trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục đích của việc xây dựng VHHĐ là để đào
tạo ra những sinh viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn sâu rộng.
Nhóm các tác giả Nguyễn Minh Chung [7], Nguyễn Hồng Hà [20], Viện
Nghiên cứu Sư phạm [59] đều cho rằng: Trong những năm qua, nhiều nổi cộm về
VHHĐ liên tục diễn ra: khơng có ý thức góp phần xây dựng, bảo vệ cơ sở vật chất,
khn viên trường, phá hoại tài sản chung, lãng phí điện nước, thiếu tự tin, tự lập,
ngại giao tiếp, thô lỗ, mất lịch sự trong xưng hô, giao tiếp, ăn mặc phản cảm, sống
đua địi, ích kỉ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với bản thân và gia đình... Từ thực trạng
đáng báo động này, các nhà khoa học đã nhận thức sâu sắc được vấn đề cần phải
nâng cao chất lượng VHHĐ cho học sinh bởi “Văn hóa học đường là văn hóa diễn
ra trong trường học, thể hiện các chuẩn mực đạo đức của xã hội, trong đó, quan hệ
giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa trò với trị là quan hệ chủ đạo. Xây dựng
VHHĐ có ý nghĩa quyết định tới chất lượng giáo dục đào tạo và có ảnh hưởng rất
lớn tới cộng đồng xã hội’’.
Nhìn chung, VHHĐ tuy đã được nhìn nhận, đánh giá đúng mức trong các cấp
học nói chung, song chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể nào về trường THCS
Giồng Ông Tố. Vì vậy, khi triển khai nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây dựng
VHHĐ ở trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh, tác giả luận
văn kế thừa và vận dụng các quan điểm của từng tác giả đi trước vào cơng trình
nghiên cứu của mình. Từ kết quả nghiên cứu trường hợp này, tác giả luận văn mong
muốn được nhìn nhận một cách tổng quan hơn về VHHĐ đang diễn ra ở một trường
THCS của Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay.



7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng VHHĐ và các hoạt động
nâng cao chất lượng xây dựng VHHĐ của trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi khơng gian: Trường THCS Giồng Ơng Tố, quận 2, thành phố Hồ
Chí Minh, bởi đây là ngơi trường đang trong q trình thay đổi tồn diện về mọi
mặt, trong đó có cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo được nâng cao... với mục tiêu
phấn đấu trở thành trường chuẩn quốc gia vào năm 2020.
* Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay (2018), bởi đây là thời điểm cơ sở
đào tạo này thực hiện các nội dung cụ thể phấn đấu là trường chuẩn quốc gia của
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng các hoạt động xây dựng VHHĐ tại
trường THCS Giồng Ơng Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Lý thuyết nghiên cứu
Khi nghiên cứu về xây dựng VHHĐ nói chung và cụ thể là nghiên cứu trường
hợp xây dựng VHHĐ tại trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả luận văn áp dụng lý thuyết nghiên cứu Tâm lý học của tác giả Phạm
Minh Hạc. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả cho rằng, VHHĐ là các chuẩn mực giúp
cán bộ quản lý, thầy cô giáo, phụ huynh và sinh viên, học sinh có cách thức suy
nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp. Từ đó có thể nhận diện và phân tích về hoạt động
xây dựng VHHĐ ở các trường học nói chung và có thể áp dụng vào trường hợp
nghiên cứu là trường THCS Giồng Ơng Tố hiện nay thơng qua các nội dung như:
1/xây dựng hệ giá trị; 2/xây dựng thiết chế, thể chế; xây dựng chuẩn mực, hành vi.
Các tiêu chí nghiên cứu này sẽ được vận dụng và triển khai trong luận văn.

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào 2 câu hỏi:
- Thực trạng xây dựng văn hóa học đường ở trường THCS Giồng Ơng Tố,
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh đang diễn ra như thế nào ?


8

- Cần phải có những phương hướng, giải pháp gì để nâng cao chất lượng xây
dựng văn hóa học đường ở trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trường THCS Giồng Ơng Tố Quận 2 đã áp dụng nhiều biện pháp giáo dục
nhằm tác động đến nhận thức, tình cảm, hành động giúp cho học sinh hồn thiện
nhân cách trong q trình học tập trong môi trường sư phạm. Tuy nhiên, thực trạng
xây dựng văn hóa học đường ở THCS Giồng Ơng Tố Quận 2 vẫn còn nhiều bất cập.
Những bất cập này đến từ nhận thức của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ, mơi trường
xã hội bên ngồi nhà trường. Để hạn chế được những bất cập này, cần có những
nghiên cứu và giải pháp đồng bộ, thống nhất.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Là phương pháp chính được đề tài sử
dụng để thu thập tư liệu. Ngoài việc thu thập các số liệu thống kê, các báo cáo của
nhà trường, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể là: phỏng vấn sâu, phỏng vấn
chiến lược, quan sát tham dự các hoạt động, sinh hoạt của học sinh các lớp học tại
trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh; Đề tài sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu để thu nhận ý kiến, quan điểm, những đánh giá của các
cá nhân là giáo viên, học sinh về vấn đề văn hóa học đường diễn ra tại trường THCS
Giồng Ông Tố. Giáo viên là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên kiêm
nhiệm các chức vụ đồn thể (Cơng đồn, Đồn Thanh niên...), đại diện học sinh các
lớp (từ lớp 6 đến lớp 9), đề tài đã thực hiện hàng loạt phỏng vấn đối với 27 trường

hợp đa dạng về trình độ, nhận thức, vị trí cơng tác... Đề tài triển khai phỏng vấn từ
ban giám hiệu, giáo viên, công nhân viên, phụ huynh học sinh cho đến đại diện học
sinh các lớp học. Đối với giáo viên, tác giả đều lựa chọn những người có liên quan
trực tiếp đến từng nội dung cụ thể của đề tài, đối với cán bộ công nhân viên chọn
phỏng vấn một vài trường hợp, còn đối với phụ huynh học sinh chọn đại diện cho
hội cha mẹ học sinh và phỏng vấn ngẫu nhiên một phụ huynh của một lớp. Còn đối
với học sinh, tác giả đã lựa chọn ngẫu nhiên (từ học sinh lớp 6 đến lớp 9) để tiến
hành phỏng vấn. Trong 27 người được phỏng vấn có 12 người là giáo viên, 09 em


9

học sinh là đại diện một số lớp, 2 người là đại diện cho phụ huynh học sinh, 3 người
là công nhân viên của trường và 1 người đại diện cho cán bộ phòng giáo dục quận 2.
Tại chương 2, tác giả luận văn đã trích dẫn các phỏng vấn vào từng mục cụ thể để
góp phần minh chứng cho các nhận định đưa ra. Về nội dung phỏng vấn dành cho
các chủ thể khá đa dạng, song chủ yếu là các câu hỏi và nội dung trả lời gắn liền với
thực trạng xây dựng văn hóa học đường đang diễn ra tại trường THCS Giồng Ông
Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu: Đề tài sử dụng phương pháp này để
đánh giá, phân loại và tổng hợp nội dung các tài liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu liên quan đến thực trạng xây dựng văn hóa học đường đang diễn ra tại
trường THCS Giồng Ông Tố, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành: quản lý văn hoá, lịch sử, xã hội học, văn
hóa học. Các khoa học liên ngành sẽ được vận dụng trong quá trình triển khai đề tài.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học
Luận văn bảo vệ thành công sẽ là một cơng trình khoa học có thể làm tài liệu
tham khảo cho trường THCS Giồng Ông Tố, các nhà quản lý giáo dục và các nhà
khoa học quan tâm đến lĩnh vực văn hóa học đường.

* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ là cơ sở tham khảo cho lãnh đạo ngành giáo dục, lãnh đạo các
trường THCS để hoạch định các chính sách xây dựng và phát triển văn hóa học
đường trên địa bàn thành Hồ Chí Minh (nói chung), trường THCS Giồng Ơng Tố,
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (nói riêng).
8. Bố cục của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận văn
gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận như: Khái niệm (VHHĐ, xây
dựng VHHĐ, nội dung xây dựng VHHĐ); các thành tố của văn hóa học đường; đặc


10

điểm và vai trị của giáo dục văn hóa học đường. Giới thiệu khái quát về địa bàn
nghiên cứu, đó là trường THCS Giồng Ông Tố - Một cơ sở đào tạo có bề dày lịch sử
tồn tại và phát triển tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh từ lịch sử hình thành đến quá
trình tồn tại, phát triển, cơ cấu tổ chức cùng với những thành tích tiêu biểu mà cơ sở
đào tạo này đã tạo lập.
Chương 2: Thực trạng xây dựng văn hóa học đường tại trường Trung học cơ
sở Giồng Ông Tố, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng xây dựng VHHĐ trên các phương
diện cụ thể như: 1/Thực trạng xây dựng hệ giá trị (Những giá trị đã kết tinh trong quá
trình xây dựng và trưởng thành của nhà trường; những giá trị mới phù hợp với yêu
cầu của xã hội trong môi trường giáo dục của nhà trường; 2/Thực trạng xây dựng thiết
chế, thể chế (Cảnh quan môi trường sư phạm; cơ sở vật chất; vệ sinh an toàn; nghi lễ,
đồng phục; sinh hoạt lớp, giờ học; khơng khí học tập); 3/Thực trạng xây dựng chuẩn
mực, hành vi (Xây dựng văn hóa ứng xử giữa thầy, cơ giáo và học sinh; xây dựng văn
hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp, nhân viên; xây dựng văn hóa ứng xử giữa học sinh

với học sinh; xây dựng ứng xử giữa nhà trường với phụ huynh học sinh). Chỉ ra
những ưu điểm đạt được, những tồn tại/hạn chế cùng các nguyên nhân cần được khắc
phục trong quá trình xây dựng VHHĐ tại nhà trường trong thời gian tới.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa
học đường tại trường Trung học cơ sở Giồng Ơng Tố, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn xác định các yếu tố tác động đến văn hóa học đường trong bối cảnh
hiện nay như: Yếu tố về kinh tế - xã hội; yếu tố văn hóa truyền thống và hiện đại;
yếu tố về cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật. Luận văn trình bày về phương hướng
nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa học đường cho học sinh các trường THCS
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như: Phương hướng về mặt xây dựng hệ giá trị;
phương hướng về xây dựng thiết chế, thể chế; phương hướng về xây dựng chuẩn
mực, hành vi. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng xây dựng văn hóa học đường cho học sinh trường THCS Giồng Ông Tố,
Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (Nhóm giải pháp xây dựng hệ giá trị; nhóm giải
pháp xây dựng thiết chế, thể chế; nhóm giải pháp xây dựng chuẩn mực hành vi).


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Văn hóa học đường
Văn hố học đường là một loại hình văn hố được hiểu theo nghĩa hẹp, cũng
như khi nói đến văn hố đạo đức, văn hố chính trị, văn hoá nghệ thuật, văn hoá
ngoại giao, văn hoá kinh tế... Văn hóa học đường là một thuật ngữ khoa học còn mới
mẻ nhưng lại đang là một vấn đề thực tiễn có tính cấp thiết, nhận được sự quan tâm
của xã hội, của những nhà quản lý giáo dục. Khi bàn về văn hóa học đường, tác giả
Phạm Minh Hạc cho rằng: “VHHĐ là hệ các giá trị giúp các cán bộ quản lý nhà

trường, các thầy cô, các vị phụ huynh và học sinh, sinh viên có các cách thức suy
nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp” [22, tr.19].
Văn hố học đường có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống văn hóa
xã hội, trong hoạt động giáo dục nhà trường bởi vì nó tham gia trực tiếp vào q
trình hồn thiện nhân cách học sinh, là nhân tố quan trọng góp phần thực hiện sứ
mạng, mục tiêu đào tạo và thương hiệu của các trường học hiện nay. Quá trình
CNH, HĐH đất nước trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế
giới như hiện nay đòi hỏi chất lượng giáo dục và đào tạo ngày càng cao hơn trước,
do đó nâng cao chất lượng VHHĐ trong các trường học trở thành một trong những
vấn đề thời sự được xã hội quan tâm. Văn hoá học đường là sản phẩm văn hóa tinh
thần của xã hội, của tập thể người trong mỗi trường học và được biểu hiện thông qua
nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử văn hóa của cá nhân, tổ chức bộ máy hoạt động của
nhà trường. Từ những khái niệm trên trên về văn hóa, tác giả luận văn đưa ra quan niệm
về văn hóa học đường như sau: “Văn hóa học đường là hệ thống những giá trị, những
chuẩn mực vật chất và tinh thần được tích lũy qua q trình phát triển của nhà trường.
Những giá trị đó tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ, hành vi của các thành viên
nhằm tạo nên mơi trường văn hóa chuẩn mực, phù hợp với mục đích giáo dục và tạo
nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm”.


12

Văn hố học đường liên quan đến tồn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong sứ mạng, triết lý, chiến lược, mục
tiêu, hệ thống các giá trị, chuẩn mực cốt lõi, phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu
khơng khí dân chủ, tinh thần sáng tạo. Sau đó VHHĐ được biểu lộ thành hệ
thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp
và được mỗi thành viên trong nhà trường chấp nhận. Văn hóa học đường là một
khái niệm động. Nếu những chuẩn mực, giá trị xã hội thay đổi, văn hóa học đường
cũng sẽ thay đổi nhất định. Do vậy, việc xây dựng văn hóa học đường phải được

thực hiện trong thời gian dài mới đạt được kết quả tốt đẹp, bền vững.
1.1.1.2. Xây dựng văn hóa học đường
Đảng và nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề giáo dục đào tạo. Đảng
xác định cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trong thế kỷ mới giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con người, vấn đề giáo
dục được đặt lên hàng đầu. Đại hội XI của Đảng chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.
Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội” [14, tr.130-131].
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục, xuất phát từ các cách
tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Giáo dục được sử dụng với
nghĩa là một động từ, đó “là một hoạt động tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đặt ra” [53, tr.349]. Khi sử dụng giáo
dục như một danh từ thì nó được hiểu “là hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng
dạy- giáo dục của một nước”.


13

Giáo dục văn hóa học đường là một trong những nội dung của giáo dục. Nó
đảm nhiệm việc giáo dục hệ thống tri thức các giá trị VHHĐ cần thiết cho người
được giáo dục để biến nó thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với
chuẩn mực VHHĐ, chuẩn mực xã hội và thời đại. Từ quan niệm về giáo dục nói
chung và nội dung của VHHĐ có thể suy ra: Giáo dục văn hóa học đường là một

q trình tác động từ phía chủ thể Xây dựng VHHĐ đến đối tượng, nhằm trang bị
cho họ những tri thức, kỹ năng thực hiện VHHĐ, góp phần phát triển nhân cách phù
hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Văn hóa học đường là một trong nhiều nội dung giáo dục của trường THCS.
Xây dựng VHHĐ cũng mang những đặc trưng cơ bản của quá trình giáo dục, nó trực
tiếp góp phần tạo điều kiện, mơi trường đem lại hiệu quả giáo dục ở tất cả các khâu
trong quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Căn cứ vào quan niệm về giáo dục, quan
niệm về VHHĐ, có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của Xây dựng VHHĐ như sau:
Một là, chủ thể xây dựng VHHĐ cho học sinh trước hết là cơ quan, người lãnh
đạo, quản lý, giáo viên, CBCNV, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, trong đó
phịng cơng tác học sinh, tổ chức đồn, đội… giữ vai trị chủ đạo. Ngồi ra cịn có các
bậc cha mẹ và gia đình chịu trách nhiệm vùng với nhà trước giáo dục các em học sinh.
Hai là, xây dựng VHHĐ là định hướng nhận thức, thái độ, hành vi, ứng xử trong
các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với các thành viên khác trong khơng gian
trường học vì vậy nội dung giáo dục rất đa dạng, phong phú như giáo dục những giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc; lối sống lành mạnh, có ích; học tập về nội
quy, quy chế của nhà trường; học tập lý luận chính trị…và các sinh hoạt tập thể giáo
dục theo chuyên đề của khoa, trường, đoàn thanh niên, các câu lạc bộ các đề án.
Ba là, xây dựng VHHĐ được thực hiện qua các mơn học. Mỗi mơn học trong
chương trình giảng dạy của nhà trường đều có giá trị cung cấp làm giầu vốn tri thức
của người học đều có chức năng Xây dựng VHHĐ. Đặc biệt là qua từng bài giảng,
tấm gương trực tiếp của các thầy, cô giáo mà học sinh tiếp nhận tri thức về VHHĐ
thêm sống động.


14

Bốn là, xây dựng VHHĐ được thực hiện thông qua hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể, hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ trong nhà trường. Đây là một trong
những hình thức Xây dựng VHHĐ thiết thực cho các thành viên của nhà trường.

Xây dựng văn hóa học đường cho các thành viên trong nhà trường trước tiên là
nhằm hình thành những quan niệm thống nhất về VHHĐ. Sự khác nhau về nhận
thức sẽ dẫn đến những quan niệm, hành vi ứng xử khác nhau trong trường học. Các
tiêu chí của VHHĐ rất dễ mang tính chủ quan. Trình độ tư duy càng thấp, sự suy lý
của con người về chân lý, lẽ phải, cái thiện, cái ác... càng nhiều hạn chế. Do đó,
khơng thể áp đặt cho học sinh các chuẩn mực đạo đức mà bản thân họ khơng hiểu và
khơng thừa nhận. Vì vậy, việc cung cấp, làm rõ những nội dung của VHHĐ cho các
thành viên hiểu, thừa nhận và nghiêm túc thực hiện là một trong những yêu cầu quan
trọng của xây dựng VHHĐ. Phải tạo ra dư luận thống nhất trước các biểu hiện văn
hóa của học sinh. Chẳng hạn, khi thấy học sinh mặc những bộ đồ vá víu, kỳ dị
khơng phù hợp vào lớp học, mọi người có thể tỏ thái độ khó chịu hoặc góp ý. Thơng
qua giáo dục mà những giá trị của VHHĐ được học sinh thừa nhận, trở thành niềm
tin, thành động cơ bên trong của mỗi người, họ có thể tự điều chỉnh thái độ, hành vi
phù hợp với yêu cầu của nhà trường và xã hội, làm cho nó trở thành những nét tính
cách cần thiết. Quá trình xây dựng VHHĐ diễn ra dưới nhiều hình thức tuỳ thuộc
mơi trường và tình huống cụ thể trong đó có hai hình thức cơ bản nhất:
Hình thức xây dựng trực tiếp: là chủ thể trực tiếp thực hiện chức năng giáo dục
như việc lên lớp của giáo viên truyền đạt tri thức, những chuẩn mực của VHHĐ cho
đối tượng giáo dục. Như vậy, chủ thể giáo dục phải có tri thức, kinh nghiệm, thực sự
là tấm gương thực hiện VHHĐ. Hiệu quả của tác động này phụ thuộc rất nhiều vào
chủ thể giáo dục.
Hình thức giáo dục trực tiếp có tác dụng rất quan trọng nhằm nâng cao nhận thức
về VHHĐ một cách cơ bản và có hệ thống, xây dựng hoặc làm thay đổi ý thức về
VHHĐ của đối tượng giáo dục. Đây là con đường ngắn nhất nhưng chưa thể đảm bảo
được tính bền vững đối với kết quả giáo dục, vì hoạt động này mới giải quyết được
những vấn đề về nhận thức cho đối tượng giáo dục. Từ nhận thức đến hành vi của đối
tượng còn một khoảng cách dài. Từ nhận thức đối tượng có được các hiểu biết về các


15


chuẩn mực, biến nó thành nhu cầu bên trong thơi thúc họ thực hiện. Những hành động đó
chỉ bền vững khi nó được học sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần, trở thành thói quen khó
thay đổi.
Hình thức gián tiếp: là hoạt động xây dựng VHHĐ cho học sinh thông qua các
hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn góp phần hình thành VHHĐ chính là hoạt
động của bản thân đối tượng giáo dục, thông qua việc tham gia vào các hoạt động
tập thể như: học tập, lao động, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã
hội và các hoạt động từ thiện, các cuộc thi, chương trình hành động do nhà trường tổ
chức.
Thơng qua các hoạt động này, các thành viên trong nhà trường có điều kiện
nhận thức rõ hơn về VHHĐ, về bản thân mình và mọi người xung quanh, thơng qua
các thái độ, hành vi cụ thể mà chủ thể nhận thức có điều kiện so sánh, rút kinh
nghiêm và tự giác chấp hành, thực hiện vào những yêu cầu chung của tập thể và xã
hội. Xây dựng văn hoá học đường cho các thành viên trong nhà trường là con đường
có tác động rất quan trọng trong việc hình thành ý thức về hành vi ứng xử của mỗi
cá nhân. Nó giúp cho đối tượng giáo dục không thụ động tiếp thu mà trực tiếp nhận
thức, rèn luyện kỹ năng ứng xử, hình thành kinh nghiệm thơng qua trải nghiệm thực
tiễn cuộc sống của chính mình và của tập thể. Thơng qua con đường này, đối tượng
giáo dục cịn có thể sáng tạo ra những kỹ năng mới để ứng xử có văn hóa trong
trường học.
Thực tiễn là con đường gắn chặt học với hành trong học tập và rèn luyện
những hành vi ứng xử có văn hóa. Tính bền vững trong kết quả xây dựng VHHĐ là
kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa 2 hình thức Xây dựng VHHĐ, đó là giáo
dục trực tiếp diễn ra trong một quá trình lâu dài và khó khăn cùng với hoạt động
giáo dục gián tiếp, nghĩa là kết hợp cả giáo dục và tự giáo dục, giáo dục trong nhà
trường và ngoài xã hội thì mới đạt kết quả trong việc nâng cao chất lượng xây dựng
VHHĐ.



16

1.1.1.3. Nội dung xây dựng văn hóa học đường
Khi xây dựng VHHĐ cho học sinh ở các trường THCS, cần xác định rõ về các
nội dung ảnh hưởng đến VHHĐ. Trong một tổ chức nói chung và một nhà trường
nói riêng các giá trị văn hố có những biểu hiện rõ ràng, dễ quan sát được và dễ thay
đổi nhưng cũng có những giá trị văn hố ẩn chìm trong mỗi cá nhân. Đó là các giá
trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người... khó quan sát được hoặc khó thay đổi, tạo
nên những sự khác biệt về văn hoá của các thành viên trong nhà trường. Những sự
khác biệt này sẽ dẫn tới sự khác biệt về nhận thức, hành động, tác động đến kết quả
của xây dựng VHHĐ, bởi VHHĐ có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đối với chất lượng
cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường, quyết định nội dung xây dựng
VHHĐ. Vấn đề này, theo tác giả Trần Thị Tùng Lâm cho rằng [34, tr.41]:
- Xây dựng VHHĐ là giáo dục tự giác chấp hành kỷ luật. Học sinh thực hiện
tốt nội quy, quy chế, những cam kết của nhà trường. Thực hiện những quy định, coi
trọng nề nếp của nhà trường, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của trường
đề ra. Chẳng hạn trang phục của cả thầy lẫn trị phải gọn gàng, lịch sự, có thể mặc
đồng phục theo quy định của nhà trường. Học sinh (và có thể cả thầy cô giáo) cần
phải đeo thẻ khi đến trường, khi thực hiện nhiệm vụ, khi giao tiếp với các phòng,
các lớp trong nhà trường.
- Xây dựng VHHĐ là giáo dục tinh thần trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và sử
dụng an tồn, tiết kiệm, có hiệu quả tài sản của nhà trường. Chấp hành đúng các quy
định về trật tự vệ sinh môi trường học đường, vứt rác đúng nơi quy định, không vẽ,
dán... lên tường, lên bàn, ghế trong nhà trường, lớp học, không chặt phá cây cảnh,
buôn bán trái phép trong nhà trường.
- Xây dựng VHHĐ là giáo dục học sinh tích cực tham gia các hoạt động phong
trào của nhà trường, các phong trào thi đua, các hoạt động đồn thể, các hoạt động
chính trị - xã hội.
- Xây dựng VHHĐ là giáo dục hành vi. Mỗi người phải luôn chăm chỉ, trung
thực, giản dị, hịa đồng với mọi người, khơng nói tục chửi bậy, khi làm sai không

bảo thủ, sẵn sàng nhận lỗi và sửa lỗi, ham học hỏi, cầu tiến, say mê học tập để trở


17

thành cơng dân có ích. Chẳng hạn là học sinh đối với bạn bè phải bình đẳng, chân
thành, tơn trọng bạn. Yêu mến, quan tâm đến bạn, quan hệ bạn bè trong sáng, lành
mạnh, luôn vui vẻ. Đối với thầy cơ giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường phải biết
kính trọng, yêu quý, biết ơn thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên. Khi gặp thầy cô giáo,
cán bộ, nhân viên, phải chào hỏi lễ phép, xưng hô đúng mực, không nói xấu thầy,
cơ giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường, chăm chỉ học tập. Khi có vấn đề cần giải
quyết, trình bày và đề nghị cán bộ, giáo viên, nhân viên giải quyết công việc tại
nhà trường. Nội dung phản ánh, đề xuất, kiến nghị xuất phát từ lợi ích chung của
tập thể và những yêu cầu chính đáng của người học.
- Xây dựng VHHĐ là khích lệ chuyên cần trong học tập. Phải thúc đẩy ở học
sinh niềm say mê, thích thú học tập; đi học đầy đủ, đúng giờ; chuẩn bị đầy đủ sách,
vở, đồ dùng học tập; chăm chỉ học tập, tập trung lắng nghe giờ giảng của thầy, cô
giáo; học hỏi, hăng hái phát biểu ý kiến khi thảo luận; sáng tạo khi tham gia làm bài
tập. Học sinh khơng được nói chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp; khơng quay
cóp, gian lận khi kiểm tra, thi cử. Học sinh phải giúp đỡ lẫn nhau trong học tập;
nhiệt tình trao đổi, thảo luận về nội dung học tập với bạn; giúp bạn khi gặp khó
khăn, vướng mắc về bài học.
1.1.2. Các thành tố của văn hóa học đường
VHHĐ trong trường học bao gồm những thành tố cơ bản:
- Hệ giá trị (được chia làm 2 loại: một là, các giá trị đã được kết tinh trong cả
quá trình xây dựng và trưởng thành của nhà trường; Hai là, những giá trị mới mà các
thành viên mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự
phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội).
- Những thiết chế, thể chế trong trường học đảm bảo cho hệ giá trị được hiện
thực hóa (tổ chức, quản trị).

- Những chuẩn mực hành vi được thực hiện thông qua các mối quan hệ giữa
các thành viên trong nhà trường.


18

* Hệ giá trị
Giá trị thường được hiểu là những cái cần và có ích cho con người, cho xã hội.
Nó được coi như là thước đo, xác định những gì nên làm và khơng nên làm trong
cách hành xử chung và riêng của con người trong một tổ chức, một cộng đồng. Tùy
vào triết lý giáo dục của mình, có trường đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu
thương giữa những thành viên. Có nhà trường đề cao tính cộng đồng trách nhiệm và
sự sáng tạo trong cơng việc; có nhà trường đề cao các giá trị như sự trung thực, tính
sáng tạo... có trường lại đề cao tinh thần dân chủ, khả năng đổi mới thường xuyên để
nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học...
Hệ giá trị trong trường học có thể chia thành 2 loại: Thứ nhất, là các giá trị mà
nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình xây dựng và phát triển; Thứ
hai, là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên, người học mong
muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù
hợp với yêu cầu của xã hội [34, tr.51].
Năm 2011, Trương Yên Minh (Học viện Giáo dục NIE, Singapore) đã cho thấy
thứ tự của 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong hệ giá trị văn hoá trường học là:
Sự đổi mới (nhà trường ln ln đặt ở vị trí đầu tiên).
Chấp nhận rủi ro.
Trao quyền lực.
Sự tham gia của mọi người.
Tập trung vào kết quả.
Tập trung vào con người.
Làm việc nhóm.
Sự ổn định [34, tr.37].

Cịn ở Việt Nam, hệ thống các giá trị cốt lõi của giáo dục trong lịch sử đều nói
đến sự tơn trọng người thầy với “tơn sư trọng đạo”, nhấn mạnh “tiên học lễ, hậu học
văn”... Trong quá trình phát triển và hội nhập, những giá trị cốt lõi còn được bổ sung
như đề cao sự sáng tạo, trí tuệ, tinh thần dân chủ, tinh thần phản biện...


19

* Những thiết chế, thể chế trong trường học đảm bảo cho hệ giá trị được hiện
thực hóa
Trường học là một tổ chức nên VHHĐ là văn hóa tổ chức. Một tổ chức sau khi
được hình thành, tồn tại và phát triển thì tự nó sẽ hình thành nên những quy chuẩn, nề
nếp, chuẩn mực, lễ nghi và những giá trị cốt lõi. Đó là sợi dây vơ hình gắn kết các thành
viên trong tổ chức lại với nhau cùng phấn đấu cho những giá trị chung của tổ chức.
- Những thể chế trong trường học có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi tiếp xúc
như:
+ Phong cách thiết kế kiến trúc xây dựng, nội - ngoại thất, trang thiết bị, các
vật dụng (cơ sở vật chất), lôgô, biểu trưng... trong thư viện, phịng thí nghiệm, hội
trường, phịng học...
+ Các hình thức sử dụng ngơn ngữ như: các băng rơn, khẩu hiệu, ngôn ngữ
xưng hô, giao tiếp... các bài hát, các truyền thuyết, câu chuyện vui...
+ Các nghi thức trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, cách thức tổ chức các
hội nghị, ngày lễ, các hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ...
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành, hoạt động thể hiện bằng văn bản.
- Những thiết chế được biểu hiện thông qua văn hóa tổ chức, quản lý là yếu tố
cơ bản trong VHHĐ, chúng hiện diện trong các bộ phận, các hoạt động của nhà
trường:
+ Ngôn ngữ, cách ăn mặc, chức danh...
+ Các hình thức giao tiếp và ứng xử với bên ngồi.
+ Những thực thể vơ hình như: triết lý, nguyên tắc, phương pháp, phương

châm, quy trình giải quyết vấn đề; hệ thống thủ tục, quy định...
+ Lãnh đạo nhà trường phải biết tổ chức, điều hành hoạt động giảng dạy, học
tập, vui chơi của giáo viên, học sinh và hoạt động của các phịng, ban một cách khoa
học, có hiệu quả. Quan hệ giữa lãnh đạo nhà trường với các thành viên khác phải được
thực hiện trong khơng khí dân chủ, đồng thuận. Đây là điều kiện quan trọng, mơi
trường phát huy có hiệu quả nhất mọi năng lực của nhà trường vào việc thực hiện mục
tiêu đào tạo của mình.


20

+ Giáo viên phải biết tổ chức hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục một
cách khoa học, hợp lý, đáp ứng tối đa mục tiêu đào tạo của nhà trường.
+ Học sinh phải có phương pháp học tập, rèn luyện phù hợp và phải biết tổ
chức cuộc sống một cách khoa học, hiệu quả.
+ Cán bộ viên chức các phòng, ban chức năng dưới sự lãnh đạo của nhà
trường phải phối hợp nhịp nhàng tạo ra sự thống nhất trong quản lý, phục vụ tốt nhất
hoạt động của nhà trường [34, tr.37].
* Văn hóa học đường là văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhà trường
Văn hóa học đường được biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất ở hành vi ứng xử
của các thành viên trong không gian trường học, tham gia vào hoạt động giáo dục
đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học thể hiện trên mấy
mặt sau [34, tr.38].
Trong quan hệ với môi trường tự nhiên, các thành viên trong nhà trường phải
hình thành thói quen giữ gìn và bảo vệ, làm đẹp cảnh quan tự nhiên của nhà trường.
Có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo vệ
của cơng (trang thiết bị trường học), có ý thức tiết kiệm trong sử dụng trang thiết bị
phục vụ giảng dạy học tập.
Trong quan hệ xã hội ở nhà trường, quan hệ giữa các thành viên thực sự phải là

quan hệ có văn hóa, lịch sự. Phải có sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên (lãnh
đạo quản lý, giáo viên, học sinh và cán bộ, viên chức), tiếp đó là sự đồn kết, nhất trí
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Ngồi quan hệ mang tính chất hành chính bắt
buộc đó cịn có quan hệ tình người.
- Ứng xử của thầy, cô giáo với học sinh: Được thể hiện như sự quan tâm đến
học sinh, biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm người học
để chỉ bảo… Thầy, cô luôn gương mẫu trước học sinh.
- Ứng xử của học sinh với thầy, cơ giáo thể hiện bằng sự kính trọng, u q của
người học với thầy, cơ giáo. Trân trọng những tri thức, kỹ năng và sự chỉ dẫn giáo dục
của thầy, cơ và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.


21

- Ứng xử giữa lãnh đạo, quản lý với giáo viên, nhân viên thể hiện người lãnh
đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lịng vị tha,
độ lượng, tơn trọng giáo viên, nhân viên xây dựng được bầu khơng khí dân chủ, tôn
trọng trong tập thể nhà trường.
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, học sinh với nhau phải thể hiện qua cách đối xử
mang tính tơn trọng, tin tưởng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.
Tất cả các ứng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống
văn minh, lịch sự trong nhà trường.
Mục tiêu chung nhất của văn hóa học đường là xây dựng trường học lành mạnh,
các mối quan hệ thân thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển thương hiệu của
nhà trường. Trên cơ sở mục tiêu đào tạo chung ở bậc THCS, mỗi trường học có mục
tiêu, nội dung văn hóa học đường của trường mình. Căn cứ hồn cảnh cụ thể, điều kiện
của mình mà các trường xây dựng một hệ chuẩn mực, giá trị phù hợp được các thành
viên trong nhà trường cùng tham gia xây dựng với những biện pháp tổ chức thực hiện.
Hệ chuẩn mực, giá trị đó phải tương hợp với một mức độ nhất định với các giá trị
truyền thống và thời đại.

Hệ giá trị làm nên cốt lõi của VHHĐ sẽ là chuẩn mực để mọi thành viên đồng
thuận, là cơ sở xác định nội dung, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu, thước đo thành quả
của bản thân, của lớp, của trường, đặc biệt về mặt đạo đức xã hội, giá trị nhân cách…
thường được gọi là dạy người bên cạnh dạy chữ, dạy nghề. Hệ giá trị của mỗi trường là
yếu tố cốt lõi của thương hiệu nhà trường, của cơ sở giáo dục. Từ đây, từng người và
tập thể phát huy sở trường, tiềm năng của mình, đồng thời kế thừa và phát huy hệ giá trị
của cả quốc gia - dân tộc, làm đất nước ngày càng giàu mạnh.
1.1.3. Đặc điểm và vai trị của xây dựng văn hóa học đường
Hiện nay, đa số các nhà khoa học đều thừa nhận hoạt động giáo dục nói chung và
giáo dục từng vấn đề cụ thể nói riêng là lĩnh vực hoạt động tương đối trừu tượng, rất khó
đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên, khi đã xác định được các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, kết hợp
nhiều yếu tố vẫn có thể đánh giá được hiệu quả giáo dục, cụ thể ở đây đánh giá hiệu quả
xây dựng VHHĐ cho học sinh trong trường THCS.


22

1.1.3.1. Đặc điểm của xây dựng văn hóa học đường
- Khác với lĩnh vực sản xuất vật chất, hiệu quả thể hiện một cách nhanh chóng,
lượng hóa được sau một chu trình, hiệu quả xây dựng VHHĐ (tư tưởng tinh thần)
được thể hiện dần dần trong một thời gian nhất định có khi tương đối dài. Do vậy để
đánh giá sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi... cần có thời gian. Hơn nữa, có
những hành động biểu hiện hiệu quả xây dựng VHHĐ chỉ bộc lộ ra trong những
điều kiện nhất định. Sự hiểu biết, thái độ, hành vi ứng xử có văn hóa trong mơi
trường học đường chỉ bộc lộ một cách đầy đủ và mạnh mẽ nhất khi có những tình
huống, trong q trình hoạt động thực tiễn, xử lý các mối quan hệ của học sinh.
- Mỗi hoạt động cụ thể của xây dựng VHHĐ cho học sinh khơng chỉ mang lại
một mà có nhiều kết quả khác nhau. Kết quả này biểu hiện ở cả trong nhận thức, thái
độ và hành vi của học sinh, trong các hoạt động thực tiễn mà học sinh với tư cách là
đối tượng của hoạt động xây dựng VHHĐ. Mặt khác, sự chuyển biến về nhận thức,

thái độ và hành vi của đối tượng nhiều khi không chỉ là kết quả của sự tác động từ
hoạt động xây dựng VHHĐ của chủ thể. Như việc học sinh thi vào trường với kết
quả thi cao khơng có nghĩa là họ đó có nhận thức cũng như thái độ, hành xử, phát
ngơn có văn hóa trong học đường, cũng tương tự điểm số trong học tập cao. Bởi vì
rất có thể thí sinh đó khơng tích cực, say sưa học tập mà gian dối trong thi cử. Trở
thành học sinh THCS rồi thì khơng tham gia xây dựng phong trào học tập, hoạt
động của lớp, không dấn thân, không hội nhập tốt… Học sinh như vậy không thể coi
là người có VHHĐ đạt chuẩn.
- Hiệu quả xây dựng VHHĐ được đánh giá ở hai yếu tố là kết quả đạt được và
việc sử dụng nguồn lực hợp lý. Kết quả xây dựng VHHĐ cao không đồng nhất với
hiệu quả cao. Vì vậy, hiệu quả cao hay thấp phải được so với chi phí các nguồn lực
ít hay nhiều. Nếu chi phí các nguồn lực ít (chi phí thấp) nhất mà vẫn có được kết quả
như mục đích là hiệu quả cao, ngược lại kết quả đạt như mục đích nhưng chi phí các
nguồn lực cao, lãng phí khơng thể xem là hiệu quả cao. Vì vậy, để xây dựng VHHĐ
đạt hiệu quả cao không phải bằng mọi giá, mà phải bằng cách sử dụng những nguồn
lực, phương pháp, cách thức tác động tốt nhất, hợp lý nhất dẫn đến thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi của học sinh trong việc thực hiện VHHĐ trong không gian


×