MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 4
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
3.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về quản lý di tích ................................. 5
3.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chùa Nam Bộ ................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 8
5. Lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 8
5.1. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................... 8
5.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 10
5.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 10
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................... 11
8. Bố cục của luận văn .................................................................................. 12
CHƢƠNG 1.................................................................................................. 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN DI TÍCH CHÙA PHƢỚC LÂM 13
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 13
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 13
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho cơng tác quản lý di tích ......................................... 22
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích ................................................. 26
1.1.4. Vai trị của hoạt động quản lý di tích với sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội
..................................................................................................... 28
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ............................................................... 30
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Huyện Cần Đước ......................... 30
1.2.2. Tổ chức xã hội truyền thống và sinh hoạt văn hóa ............................. 31
1.3. Tổng quan di tích chùa Phước Lâm ....................................................... 34
1.3.1. Lịch sử hình thành ............................................................................... 34
1.3.2. Một số giá trị tiêu biểu của chùa Phước Lâm ..................................... 37
Tiểu kết.......................................................................................................... 46
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH CHÙA PHƢỚC
LÂM
................................................................................................ 48
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý di tích chùa Phước Lâm ................................... 48
2.1.1. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý di tích lịch sử- văn hóa tỉnh Long An.... 48
2.1.2. Cơ cấu quản lý Chùa Phước Lâm ....................................................... 54
2.2. Chính sách quản lý di tích chùa Phước Lâm ......................................... 55
2.2.1. Các chính sách chung .......................................................................... 55
2.2.2. Chính sách cụ thể ................................................................................ 58
2.3. Những vấn đề phát sinh trong quản lý di tích chùa Phước Lâm ............ 60
2.3.1. Vấn đề kinh phí ................................................................................... 60
2.3.2. Cơng tác tu bổ, tơn tạo di tích ............................................................. 62
2.3.3. Hoạt động phát huy giá trị di tích ....................................................... 65
2.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 66
Tiểu kết .......................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3 NGUYÊN TẮC, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ DI TÍCH CHÙA PHƢỚC LÂM ........ 72
3.1. Nguyên tắc và quan điểm quản lý di tích chùa Phước Lâm .................. 72
3.1.1. Nguyên tắc quản lý di tích chùa Phước Lâm ...................................... 72
3.1.2. Quan điểm quản lý di tích chùa Phước Lâm ....................................... 73
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý di tích chùa Phước Lâm74
3.2.1. Giải pháp về nhận thức ....................................................................... 74
3.2.2. Giải pháp về chính sách ...................................................................... 76
3.2.3. Giải pháp về nguồn lực ....................................................................... 81
2
3.2.4. Giải pháp về chuyên môn.................................................................... 85
3.2.5. Các giải pháp khác .............................................................................. 87
Tiểu kết .......................................................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 93
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 97
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập và giao lưu văn hóa rộng rãi giữa các nước trên
thế giới hiện nay, thì tiếng nói và ảnh hưởng của một quốc gia đối với thế giới
được quyết định phần nhiều bởi yếu tố văn hóa – trong đó có sự đóng góp
quan trọng của di sản văn hóa [26,tr125]. Hoạt động bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa ngày càng được xã hội quan tâm. Vì vậy, Nhà nước ban
hành nhiều văn bản nhằm tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động trên, đặc biệt là Luật Di sản văn hóa năm 2001, sửa đổi năm 2009
và các văn bản qui phạm pháp luật khác về bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa. Trên cơ sở đó, hoạt động quản lý di sản văn hóa nói chung, di tích
nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định.
Tỉnh Long An nằm ở vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Nam, vị trí
bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, gần kề với Thành phố Hồ Chí Minh. Vị trí
địa lý đặc biệt này khiến cho không chỉ kinh tế - xã hội, mà văn hóa của tỉnh
Long An cũng có những nét độc đáo riêng. Trải qua q trình lịch sử, Long
An có nhiều di tích quan trọng, thể hiện dấu ấn văn hóa của vùng đất này như
văn hóa Ĩc Eo tại Đức Hòa, đền thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại Tân An, nhà
Trăm Cột tại Cần Đước. Tính đến năm 2016, Long An có 109 di tích được
xếp hạng, trong đó có 89 di tích được xếp hạng cấp tỉnh và 20 di tích được
xếp hạng di tích cấp quốc gia, trong đó có Chùa Phước Lâm đã được Bộ Văn
hóa - Thơng tin (cũ) ra quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia năm 2001.
Chùa Phước Lâm được công nhận bởi những giá trị di sản văn hóa dân
tộc về lịch sử và kiến trúc nghệ thuật, đánh dấu quá trình định cư của người
dân địa phương tại mảnh đất Cần Đước, Long An. Tuy nhiên, dù được công
nhận, nhưng do nhiều lý do, từ nhận thức của những người liên quan đến hoạt
4
động quản lý và tổ chức, đến cơ chế chính sách đối với di tích của địa phương
chưa phù hợp, hay những vấn đề khách quan khác, đã khiến cho hoạt động
quản lý di tích chùa Phước Lâm gặp nhiều vấn đề bất cập. Nghiên cứu hoạt
động quản lý chùa Phước Lâm sẽ góp phần giải đáp cho những bất cập nói
trên, cũng như đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý
di tích cụ thể này của tỉnh Long An. Đó là lý do học viên lựa chọn đề tài
“Quản lý di tích Chùa Phước Lâm, huyện Cần Đước, tỉnh Long An” làm
luận văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý di tích quan trọng này.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc xây dựng hệ thống cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý
chùa Phước Lâm, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý di tích chùa Phước Lâm, hướng tới mục tiêu bảo tồn và phát
huy giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật của chùa trong bối cảnh xã hội hiện
nay.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý di tích nói chung và quản lý di tích chùa ở Nam Bộ nói riêng đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu đã được
xuất bản thành sách. Sau đây là những tập hợp và phân tích bước đầu về những
vấn đề theo hai nội dung cơ bản sau:
3.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về quản lý di tích
Trên thực tế, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu, tài liệu quản lý về
quản lý di tích. Các cơng trình này cung cấp ý tưởng và tài liệu để học viên
nghiên cứu sâu hơn về quản lý di tích chùa Phước Lâm. Cụ thể, từ sau năm
1957 đến nay, di sản được đề cập đến trong khuôn khổ công tác bảo tồn bảo
tàng theo Nghị định 519/TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa ký năm 1957, tiếp sau đó là “Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích
lịch sử văn hóa" của Chủ tịch Hội đồng nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ban hành năm 1984. Đây là nền tảng quan trọng để một số công
5
trình nghiên cứu về di sản được xuất bản như Sổ tay công tác bảo tàng của
các tác giả Lâm Bình Tường, Đặng Văn Bài, Mai Khắc Ứng, Phạm Xanh do
Nxb Văn hóa ấn hành năm 1980. Đến năm 1986, tác giả Lâm Bình Tường cho
xuất bản cuốn Sổ tay cơng tác bảo tồn do Nxb Văn hóa ấn hành. Có thể nói,
trong bối cảnh nguồn tài liệu chính thống khan hiếm lúc bấy giờ thì đây là hai
tài liệu quý giá phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và bảo tàng ở Việt
Nam.
Đến cuối thập niêm 80 của thế kỷ XX, nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết
cho việc giảng dạy và học tập đối với các lớp chuyên ngành bảo tàng, bảo tồn
trong cả nước, Đại học Văn hố Hà Nội cho in bộ giáo trình Cơ sở bảo tàng
học gồm 3 tập do tập thể giảng viên tổ bộ môn Bảo tàng biên soạn. Trong tập
1, các tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản của bảo tàng học theo quan
điểm của Lênin về bảo tồn di sản văn hóa trong bối cảnh nước Nga sau Cách
mạng Tháng Mười năm 1917. Trong đó, Lênin nhấn mạnh đến tính kế thừa
văn hóa và di sản văn hóa trong q trình xây dựng nền văn hóa mới.
Đến cuối thập niên 90, một cơng trình đáng chú ý là Một số vấn đi về
bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc của tác giả Hồng Vinh, do Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội ấn hành năm 1997. Cơng trình này đã mở ra một
hướng nhìn tồn diện hơn về di sản văn hóa. Cho đến vài thập niên gần đây,
bảo tồn di sản văn hóa trở thành mối quan tâm của giới khoa học và là điểm
nóng chú ý của xã hội. Bước sang thế kỷ XXI, đặc biệt là từ sau khi Luật Di
sản văn hóa ra đời và Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, nhiều di sản
văn hóa của Việt Nam được UNESCO vinh danh. Cũng từ đó, nhiều cơng
trình nghiên cứu về di sản văn hóa được đăng tải trên các tạp chí như: Di sản
Văn hóa, Văn hóa – Nghệ thuật, Thế giới di sản, Nghiên cứu văn hóa, Văn
hóa học, Văn hóa dân gian... Nhiều cơng trình nghiên cứu được đăng tải về
quản lý di sản cả trên phương diện lý thuyết và thực hành.
6
Đối với hệ thống các giáo trình, cơng trình đáng lưu ý có liên quan đến
nội dung của luận văn là giáo trình Quản lý di sản văn hóa với phát triển du
lịch (Giáo trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng các trường văn hóa –
nghệ thuật) do GS.TS Lê Hồng Lý (chủ biên) với sự tham gia của TS. Dương
Văn Sáu và TS. Đặng Hoài Thu, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội ấn hành năm
2009. Các cơng trình trên đã di sâu nghiên cứu về những đặc điểm của các
loại hình di sản và vấn đề quản lý di sản trong xu thế mới, nó nhấn mạnh đến
tính thời đại và nhu cầu của con người trong việc khai thác, bảo tồn và phát
triển bền vững các giá trị di sản văn hóa.
3.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chùa Nam Bộ
Qua tổng quan tài liệu nghiên cứu trên cho thấy, các cơng trình nghiên
cứu trên đóng góp những kiến thức nền tảng để học viên tiến hành nghiên cứu
di tích chùa Phước Lâm. Tuy nhiên, đối với di tích văn hóa Phước Lâm thì
chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể nào, nhất là về cơng tác quản lý di
tích này từ góc nhìn khoa học quản lý văn hóa. Việc nghiên cứu trước đây chỉ
chủ yếu từ việc nghiên cứu lịch sử - văn hóa vùng đất Long An và một số bài
viết được đăng trên các tạp chí và lịch sử của địa phương như: Những ngôi
chùa ở Nam Bộ, NXB TP.HCM, năm 1994, của Nguyễn Quảng Tuân- Huỳnh
Lứa- Trần Hồng Liên, Đạo Phật trong cộng đồng người Việt ở Nam Bộ- Việt
Nam từ thế kỷ XVII đến năm 1975, Nxb Khoa học xã hội, năm 1995, Trần
Hồng Liên; Cần Đước đất và người, Sở Văn hóa - Thơng tin tỉnh Long An,
của Văn Cung Chí; Gần gũi nhất là Lý lịch di tích Kiến trúc nghệ thuật Chùa
Phước Lâm, năm 1988, do Nguyễn Văn Thiện thực hiện.
Như vậy, luận văn quản lý di tích chùa Phước Lâm là đề tài mới, cả về
nội dung và hướng tiếp cận chuyên ngành. Học viên tiếp thu các kiến thức có
liên quan của các cơng trình nghiên cứu trên để có cách nhìn tổng quan, khái
qt, và phù hợp nhất đối với đối tượng nghiên cứu của mình.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý di tích chùa
Phước Lâm, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Hoạt động quản lý này được
hiểu là quản lý Nhà nước và quản lý của cộng đồng nhằm tổ chức hoạt động,
bảo tồn và phát huy giá trị của di tích chùa Phước Lâm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: chùa Phước Lâm, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2001 đến năm 2017. Tức là từ khi chùa
Phước Lâm được cơng nhận là di tích cấp quốc gia đến nay.
5. Lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Lý thuyết nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết chức năng để lý giải các vấn đề đặt ra từ câu hỏi và giả
thuyết nghiên cứu. Thuyết chức năng (Functionalism) là một trong những lý
thuyết khoa học ra đời từ rất sớm. Lý thuyết chức năng có hai nhánh chính:
chức năng đối với cá thể (quan điểm của B. Malinowski (1884 -1924) và chức
năng xã hội (quan điểm của Emile Durkheim và được triển khai thêm trong
những cơng trình của Radcliffe - Brown (1881 - 1995). B. Malinowski quan
niệm rằng, xã hội dựa vào các thể chế gia đình, luật pháp, kinh tế, giáo dục và
chính trị. Các thể chế tồn tại trong xã hội loài người để đáp ứng nhu cầu của
con người. Tất cả những gì thỏa mãn nhu cầu của con người đều có chức
năng.
Theo Malinowski, mơi trường xã hội càng bất trắc, nguy hiểm thì con
người càng cần đến bùa chú, cúng kiếng. Chức năng tâm lý của tôn giáo là
làm dịu đi lo lắng về những điều nguy hiểm trong đời sống mà con người phải
đối mặt. Khi cuộc sống con người cịn khó khăn, nhiều hiện tượng thiên nhiên
chưa lý giải được, trình độ khoa học kỹ thuật hạn chế thì họ càng tin rằng
cúng kiếng sẽ giúp ngăn ngừa các thế lực đe dọa cuộc sống của mình. Vì vậy
8
con người luôn cần đến tôn giáo mà Phật giáo là một tôn giáo đã đi sâu vào
đời sống văn hóa của người Việt. Với tâm thức đó, con người tìm đến với
ngơi chùa để nguyện cầu bình an cho cá nhân và gia đình. Đối với chức năng
cấu trúc của Radcliffe Brown, thì chức năng của một tập tục là sự đóng góp
của nó vào đời sống liên tục của “cơ thể xã hội”. Theo ông, thiết chế là những
cách thức chung và tương đối ổn định để tổ chức các hoạt động của con người
trong xã hội nhằm đáp ứng hay thỏa mãn những nhu cầu hay yêu cầu cơ bản
của xã hội. Những đặc trưng chung nhất của mọi thiết chế bao gồm: điều
lệ(charter), con người tham gia, chuẩn mực, cơ sở vật chất, hoạt động, chức
năng.
Chùa cũng được xem là một thiết chế văn hóa mà thiết chế văn hóa chùa có
thể vận hành được thì nó cũng phải có điều lệ, con người tham gia, chuẩn
mực, cơ sở vật chất, hoạt động và chức năng của nó. Mỗi thành tố văn hóa
điều có một giá trị nhất định chỉ có thể hiểu khi đặt chúng trong tổng
thể. Muốn hiểu di tích chùa Phước Lâm phải đặt nó trong các tổng thể kiến
trúc phật giáo, văn hóa Phật giáo và mơi trường tự nhiên, xã hội với quan
điểm cân bằng lợi ích của các bên liên quan làm hệ thống lý luận để phân tích
cho những vấn đề trong luận văn.
Quan điểm này được phát triển dựa vào những nội dung chính như sau:
- Quản lý di tích cần phải cân nhắc đến lợi ích của tất cả các bên tham
gia, hoặc có liên quan đến di tích (đối tượng quản lý). Ở đây là các nhà quản
lý, sư trụ trì, cộng đồng cư dân địa phương, khách tham quan.
- Lợi ích của các bên liên quan phải được cân bằng, không tạo ra xung
đột khiến cho một bên nhất định nào đó chịu quá nhiều thiệt thịi trong q
trình quản lý di tích.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét quản lý di tích chùa Phước Lâm trong
bối cảnh xã hội đương đại, ở đó, các vấn đề quản lý cần được xem xét một
cách tổng thể, gắn bó và khơng thể tách rời các lĩnh vực khác nhau trong đời
9
sống xã hội như chính trị, kinh tế và xã hội. Việc quản lý di tích cũng phải
xem xét trong tương quan với nhiều mục tiêu quản lý khác nhau.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Thuận lợi căn bản nhất của hoạt động quản lý chùa Phước Lâm là di
tích đã được cơng nhận giúp cho việc quản lý di tích nhận được nhiều sự quan
tâm của cả các cấp quản lý và xã hội nhiều hơn, trong khi đó, khó khăn lớn
nhất nằm ở việc làm thế nào hài hòa, cân bằng lợi ích giữa chính quyền địa
phương, sư trụ trì và các tín đồ.
- Sư trụ trì có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý di tích chùa
Phước Lâm, đặc biệt trong việc định hướng cộng đồng trong hoạt động bảo
tồn và phát huy giá trị của di tích này.
- Giải pháp quan trọng nhất để quản lý chùa Phước Lâm là huy động sự
tham gia của cộng đồng trong việc tổ chức, quản lý di tích chùa Phước Lâm.
Làm được như vậy, hoạt động quản lý chùa Phước Lâm mới bảo đảm tính bền
vững, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di
tích.
5.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động quản lý chùa Phước Lâm hiện nay có những thuận lợi và gặp
những khó khăn gì?
- Cộng đồng và sư trụ trì có vai trị gì trong hoạt động quản lý chùa Phước
Lâm?
- Giải pháp nào là quan trọng nhất để bảo tồn và phát huy giá trị chùa
Phước Lâm trong bối cảnh hiện nay?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu: Tổng hợp tài liệu nghiên cứu về di sản, quản lý di
tích, về chùa Phước Lâm. Các tài liệu này gồm các văn bản quản lý của trung
ương và địa phương liên quan đến di tích nói chung và di tích chùa Phước
Lâm nói riêng. Các cơng trình nghiên cứu và hồ sơ di tích chùa Phước Lâm đề
10
nghị Bộ Văn hóa – Thơng tin (cũ) cơng nhận di tích cấp quốc gia. Đây là
những kiến thức nền tảng để tác giả có những đề xuất mới trong cơng trình
nghiên cứu của mình.
- Điền dã dân tộc học, gồm:
+ Phỏng vấn sâu: Cán bộ Ban quản lý di tích lịch sử- văn hóa tỉnh Long
An, Các cán bộ văn hóa, Chủ trì di tích chùa Phước Lâm, người công tác tham
gia, tổ chức quản lý, người đi lễ tại Chùa. Cụ thể tác giả đã phỏng vấn 1 cán
bộ Cán bộ Ban quản lý di tích lịch sử- văn hóa tỉnh Long An, 1 cán bộ văn
hóa xã (Phó chủ tịch phụ trách văn xã, cán bộ phụ trách văn hóa xã) 01 trụ trì,
01 người thuộc Ban quản lý di tích chùa Phước Lâm, 03 người tham gia đi lễ
tại chùa. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về thực trạng tổ chức
hoạt động, quản lý di tích chùa Phước Lâm, những kiến nghị, đề xuất nhằm
hồn thiện hoạt động quản lý di tích đặc biệt này
+ Phương pháp quan sát tham dự: Ngoài những lần đến thăm quan di
tích trước đây, tác giả luận văn đã tiến hành quan sát tại chùa Phước Lâm
trong thời gian 1 tuần lễ. Nội dung quan sát là các hành vi đi lễ của người dân
địa phương. Phương pháp quan sát này được tác giả ghi hình, chụp ảnh lại
như là một phần phụ lục cho luận văn.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn sử dụng hệ thống các quan điểm để phân
tích thực trạng quản lý chùa Phước Lâm, từ đó xây dựng các giải pháp trên cơ
sở các cơ sở lý luận này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp cụ thể của luận văn góp phần giúp
các nhà quản lý địa phương, các bên có liên quan đến quản lý di tích chùa
Phước Lâm có thêm tư liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý di tích chùa
Phước Lâm. Kết quả của luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu lưu trữ phục
vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn di tích của tỉnh Long An.
11
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm các phần sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan di tích Chùa Phước Lâm
Chương 2. Thực trạng quản lý di tích chùa Phước Lâm
Chương 3. Nguyên tắc, quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý di tích chùa Phước Lâm
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN DI TÍCH CHÙA PHƢỚC LÂM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
- Di sản văn hóa
Tác giả Bùi Hồi Sơn cho rằng “Di sản là sản phẩm của thời hiện tại,
phát triển nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu và địi hỏi của hiện tại đối với nó
và được định hình bởi những yêu cầu ấy” [23,tr2], “di sản có giá trị đối với
một quốc gia, dân tộc” [24,tr1]. Nhà nghiên cứu Lưu Trần Tiêu với quan
điểm: Di sản văn hóa là tồn bộ những sản phẩm vật chất (hay cịn gọi là vật
thể) và tinh thần (hay còn gọi là phi vật thể), có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, do con người sáng tạo và tiếp nhận trong điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh
tế -xã hội của mình, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [31,
tr.2]. Theo Nghị quyết Trung ương 5 -Khóa VIII nêu rõ: Di sản văn hóa là tài
sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để
tạo ra những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng và bảo tồn, kết
thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn
hóa cách mạng, bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể [6, tr.371]. Theo Điều
1, Luật di sản Văn hóa “Di sản văn hố quy định tại Luật này bao gồm di sản
văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất
có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” Phân loại theo Điều 4,
luật di sản văn hóa thì di sản văn hóa “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm
tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên
quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng,
không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. Tổ chức
13
UNESCO, trong phiên họp thứ 32 tại Paris năm 2003 đã xác định khái niệm:
"Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu đó là những cơng cụ, đồ vật, đồ tạo tác
và các khơng gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người
và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn
hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa
phi vật thể được các cộng đồng và các nhóm người khơng ngừng tái tạo để
thích nghi với mơi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên
và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự
kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tơn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính
sáng tạo của con người”
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia.
“Di sản văn hóa vật thể - những thực thể vật chất (tồn tại vật lý) được
cấu thành bởi các loại vật liệu khác nhau nên khơng có khả năng trường tồn
mãi mãi cùng nhân loại. Chúng ta, chỉ có thể bằng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại có trong tay kéo dài tuổi thọ, làm cho dạng vật chất đó ổn định, vững
chắc (mang tính tạm thời). Đã là dạng vật chất thì, tất yếu phải chịu tác động
bởi quy luật tự hủy hoại của tự nhiên. Thực tế nói trên, buộc người ta phải
thay đổi quan niệm về tính nguyên gốc của di sản văn hóa. Người Nhật đã đi
tiên phong trong lĩnh vực này khi đưa ra khái niệm tính chân xác của di sản.
Di sản văn hóa phi vật thể, tồn tại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và
hành vi của các chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản. Trong những
trường hợp cá biệt, chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản là một cộng
đồng cư dân, thì ý chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích của họ cũng có tác
động khơng nhỏ đến sự tồn vong của di sản văn hóa phi vật thể. Và, chính họ
là nhân tố quyết định những di sản văn hóa phi vật thể nào cần được bảo tồn,
phương cách bảo tồn, sử dụng và khai thác chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu
14
hưởng thụ văn hóa của cá nhân và cộng đồng” [2]. Với khái niệm này giúp
chúng ta phân định rõ giữa yếu tố vật thể và phi vật thể. Tuy nhiên thực tế, di
sản thường tồn tại hai yếu tố trên, tức là di sản văn hóa phi vật thể là linh hồn,
là cốt lỗi, là biểu hiện tinh thần của di sản văn hóa vật thể.
- Di tích, di tích lịch sử - văn hóa, di tích kiến trúc- nghệ thuật
+ Di tích
Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt
đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử [38]. Di tích ở một giới hạn nào đó, là
sản phẩm mang tính văn hóa của con người để lại trong lịch sử... là một trong
nhiều minh chứng để xác nhận ơng cha ta và chính chúng ta là ai trong bước
đường tiến tới tương lai, chúng là phần cụ thể nhất của bản sắc văn hóa dân tộc
[3,tr.247]. “Di tích là các loại dấu vết của quá khứ chủ yếu là nơi cư trú và mộ
táng của người xưa được khảo cổ học nghiên cứu”, hai là “Di sản văn hóa lịch
sử bất động: di sản văn hóa” theo Đại Từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý
chủ biên, xuất bản năm 2013. [36, tr. 414].
+ Di tích lịch sử - văn hóa
Theo Luật di sản “ Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa
điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [27]. Trong cuốn Di tích - Lịch sử - Văn
hóa và Danh thắng Việt Nam nhà nghiên cứu Dương Văn Sáu cho rằng "Di
tích lịch sử - văn hóa là những khu vực, địa điểm, các cơng trình với quy mơ
và tính chất khác nhau, ở đó lưu giữ và ghi lại những dấu ấn về các sự kiện nhân vật lịch sử tiêu biểu có tác động, ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp hoặc gián
tiếp đến tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của địa phương, đất nước và
dân tộc” [21, tr.13]. Chùa Phước Lâm với tư cách lag một di tích lịch sử - văn
hóa với tư cách là một cơ sở sinh hoạt tôn giáo.
15
+ Di tích kiến trúc- nghệ thuật
Theo Luật di sản “Di tích kiến trúc nghệ thuật là cơng trình kiến trúc
nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai
đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các cơng trình kiến
trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ
thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.” [19].
- Giá trị
Theo J.H.Fichter nhà xã hội học hiện đại Mỹ, khái niệm giá trị được diễn
giải: “Chúng ta có thể nói rằng, tất cả những gì có ích lợi, đáng ham chuộng
hoặc đáng kính phục đối với con người hoặc nhóm người điều là một giá trị”
[14, tr.173]. Ngô Đức Thịnh cũng đề xuất một định nghĩa tương đối toàn diện
về khái niệm giá trị. Theo ông “Giá trị là quan niệm về cái có ý nghĩa, được
cộng đồng xã hội lựa chọn, cùng nhau chia sẻ và tôn vinh. Đối với mỗi thành
viên trong nhóm, giá trị là cái đáng ước ao và khi đạt được sẽ bùng nổ sự
thăng hoa tinh thần. Chính vì vậy thực thi giá trị có tác dụng điều tiết đối với
hoạt động của con người, tìm hiểu giá trị có giá trị giúp ta tiếp cận các động
lực ẩn tàng trong đời sống xã hội” [28, tr.157].
Xem xét thuật ngữ giá trị từ góc độ triết học văn hóa, trong cuốn Từ điển
Bách Khoa Việt Nam (tập 2), xuất bản năm 1995 cho rằng giá trị “Là phạm
trù triết học xã hội học chỉ tính có ích, có ý nghĩa của những sự vật, hiện
tượng tự nhiên hay xã hội có khả năng thỏa mãn nhu cầu, phục vụ lợi ích của
con người” [11, tr.96]; Xem xét thuật ngữ này từ góc độ giá trị học, các nhà
ngơn ngữ học trong cơng trình này cho rằng giá trị là “Phạm trù kinh tế nói
lên thuộc tính của hàng hóa do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
(lượng lao động xã hội cần thiết đã được vật hóa trong hàng hóa) quyết định”
[11, tr.96].
Khác với các nhà triết học, các nhà khoa học xã hội xem giá trị là “Những
mối quan tâm, thích thú, những ưa thích, những sở thích, những bổn phận,
16
những trách nhiệm, những ước muốn, những nhu cầu, những ác cảm, những
lơi cuốn và nhiều hình thái khác của định hướng lựa chọn. Giá trị mà cái ta
cho là đáng có, mà ta thích, ta cho là quan trọng để hướng dẫn cho hành động
của ta. Giá trị là sự đánh giá trên quan điểm cá nhân, vì vậy, giá trị của sự
vật, hiện tượng không giống nhau ở từng cá nhân khác nhau. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn có những giá trị trong nhiều nền văn hóa khác nhau đều thừa nhận
và có xu hướng trường tồn như tự do, bình đẳng, bác ái, hạnh phúc…” [22,
tr.49]. Đồng quan điểm nhưng ngắn gọn hơn, tác giả Nguyễn Như Ý trong
cuốn Đại từ điển tiếng Việt thì giá trị có các trường nghĩa “1- Cái được xác
định có ích, có hiệu quả trong cuộc sống vật chất và tinh thần: quyển sách này
rất có giá trị; 2- xác định hiệu lực của một việc làm: giấy giới thiệu này có giá
trị trong 3 ngày; 3- Kết quả của mọi điều kiện để sản xuất ra hàng hóa. 4- Số đo
của một đại lượng, hay số được thay thế bằng một ký hiệu: giá trị của hàm số”
[36, tr.617].
Từ các khái niệm trên, để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình, chúng
tơi xác định giá trị di tích lịch sử - văn hóa là những hệ thống di tích lịch sử văn hóa có khả năng thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của con
người. Thông qua các di tích lịch sử - văn hóa, con người trong xã hội hiện tại
có thể nhận diện được bối cảnh, đời sống xã hội của tổ tiên trong q khứ. Đó
chính là sợi dây liên kết giữa q khứ với xã hội đương đại và tạo nền tảng
quan trọng để con người phát triển trong tương lai.
- Bảo tồn, phát huy, phát triển
+ Bảo tồn
Bàn về thuật ngữ bảo tồn, trong cơng trình Di sản văn hóa Việt Nam –
bản sắc và những vấn đề về quản lý và bảo tồn, tác giả Nguyễn Thịnh cho
rằng “Bảo tồn là những nỗ lực nhằm tìm hiểu và nhận rõ được giá trị và ý
nghĩa của di sản, đảm bảo gìn giữ các vật liệu gốc, có thể cải tạo và nâng cấp
cần thiết” [29, tr.84]. Ở một góc độ tiếp cận khác, tác giả Nguyễn Như Ý trong
17
cuốn Đại từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 2013 thì bảo tồn là “Giữ ngun hiện
trạng, khơng để mất đi: bảo tồn di tích lịch sử; bảo tồn nền văn hóa các dân
tộc” [36, tr.80].
+ Phát huy
Theo Từ điển điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ thì “Phát huy là làm
cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm” [35, tr.768 ]. Đồng
quan điểm, trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 2013, tác giả
Nguyễn Như Ý cho rằng “Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt nhân thêm tác
dụng, thúc đẩy tiếp tục nảy nở nhiều hơn: phát huy sức mạnh tập thể” [36,
tr.1.243]. Trong luận văn này, tác giả đồng tình với quan điểm của Võ Quang
Trọng rằng: phát huy có nghĩa là những “hành động nhằm đưa di sản văn hóa
vào trong việc thực hiện xã hội, coi đó là nguồn nội lực, tiềm năng góp phần
thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ít vật chất và tinh thần cho
con người, thể hiện tính mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển của xã
hội” [32, tr.6].
+ Phát triển
“Sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [32, tr.40]. Đồng
quan điểm trên, tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng phát triển là sự “Vận động,
tiến triển theo chiều hướng tăng lên như phát triển kinh tế, văn hóa...” [25, tr.
1.244]. Theo các tác giả Hồng Long và Quang Hùng trong cuốn Từ điển điển
tiếng Việt thì phát huy là “Mở rộng thêm ra” [18,tr.695]. Ở góc độ tiếp cận
khác, những người theo triết học duy vật siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự
tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi gì về
chất của sự vật. Nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng
chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ khơng có sự sinh thành ra cái mới với
những chất mới. Phát triển cịn là một q trình tiến triển liên tục, khơng có
những bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Trái với quan điểm này, các nhà
18
triết học theo chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch sử thì cho rằng phát triển là
phạm trù dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của
sự vật, hiện tượng. Trong quá trình phát triển của mình trong sự vật sẽ hình
thành dần dần những qui định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên
hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều
hướng ngày càng hồn thiện hơn. Đây cũng là cách quan niệm của tác giả
trong khuôn khổ luận văn này.
- Khái niệm quản lý văn hóa
Trong giai đoạn hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước đi cùng với nó là tiến trình hội nhập sâu rộng và mạnh mẽ trên tất cả
mọi bình diện đã tác động đến mọi cơ tầng của đời sống xã hội, trong đó có
văn hóa. Trong bối cảnh đó, ở phạm vi di sản văn hóa, hoạt động quản lý văn
hóa cần hướng đến việc góp phần gìn giữ, bảo lưu, phát triển những giá trị tốt
đẹp của văn hóa dân tộc cũng như tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
“Quản lý văn hố là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương pháp
của chủ thể quản lý (các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, các cơ cấu dân
sự, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm quản lý) đối với khách thể (là
mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hoá) nhằm đạt được mục tiêu
mong muốn (bảo đảm văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, nâng cao vị
thế quốc gia, cải thiện chất lượng sống của người dân...) [9, tr. 17]. Như vậy,
quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản lý của Nhà nước đối với tồn bộ hoạt
động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của Nhà nước thông qua Hiến
pháp, pháp luật và cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn
hóa dân tộc.
Quản lý nhà nước về văn hóa mang tính đặc thù vì:
19
Thứ nhất, hoạt động văn hóa là hoạt động sáng tạo; các sản phẩm văn
hóa mang giá trị lưu truyền từ đời này sang đời khác, làm phong phú cho cuộc
sống con người.
Thứ hai, hoạt động văn hóa là hoạt động tư tưởng, có khả năng gây
“hiệu ứng” (tốt hoặc xấu) trong xã hội.
Thứ ba, hoạt động văn hóa là hoạt động kinh tế, một nguồn lực trực tiếp
cho sự phát triển KT-XH.
Bắt nhịp với tiến trình phát triển của đời sống xã hội, từ thực tế công tác
quản lý văn hóa của nước ta và phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận
văn, học viên đề xuất khái niệm: Quản lý văn hóa là q trình ban hành, tổ
chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực văn hố, nhằm phát triển chính trị, kinh tế, xã hội của
từng địa phương nói riêng, cả nước nói chung, góp phần bảo tồn và phát huy
tốt nhất giá trị văn hóa Việt Nam, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của văn
hóa nhân loại, làm giàu cho văn hóa dân tộc.
- Khái niệm quản lý di tích
Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH, xét cho cùng cũng là một phần của
cơng tác quản lý DSVH nói chung và quản lý di tích nói riêng. Theo nghĩa
thơng thường trong tiếng Việt, thuật ngữ “quản lý” được hiểu là trông nom,
sắp đặt cơng việc hoặc gìn giữ, trơng nom, theo dõi. Theo nghĩa thông
thường, phổ biến nhất “ Quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng để điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển đối
tượng theo những mục tiêu đã định ra [10, tr.5]. Theo Từ điển bách khoa Việt
Nam “Quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc giới
khác (sinh học, kinh tế, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất
định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và
mục tiêu của hệ thống đó. Có quản lý kỹ thuật, quản lý xã hội, quản lý các đối
20
tượng khác [12, tr.580]. Như vậy có thể hiểu “quản lý” có hai nghĩa là: Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan; Trông coi giữ gìn
và theo dõi những hoạt động cụ thể. Trong lĩnh vực quản lý di tích, cơ quan
quản lý di tích có trách nhiệm trơng coi, giữ gìn; tổ chức các hoạt động bảo
quản, tu bổ, tơn tạo di tích; tổ chức bảo vệ di tích với mục tiêu chống xuống
cấp cho di tích, để di tích tồn tại lâu dài; tổ chức lập hồ sơ, xếp hạng xác định
giá trị và cơ sở pháp lý bảo vệ di tích...
Quản lý di tích là một q trình theo dõi, định hướng và điều tiết quá
trình tồn tại và phát triển của các di tích trên một địa bàn cụ thể nhằm bảo tồn
và phát huy tốt nhất giá trị của chúng; đem lại lợi ích to lớn, nhiều mặt, lâu
dài cho cộng đồng dân cư, chủ nhân của các di tích đó. Quản lý di tích là một
hoạt động nằm trong công tác quản lý DSVH. Theo quan điểm khoa học phổ
biến hiện nay, quản lý di tích khơng chỉ đơn thuần là quản lý những giá trị vật
thể mà quan trọng hơn là người làm công tác quản lý phải biết cách “đánh
thức” những giá trị văn hóa phi vật thể để có tác động tích cực đến đời sống
cộng đồng.
Quản lý di tích cũng chính là sự định hướng, tạo điều kiện tổ chức, điều
hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích, làm cho các giá trị của di tích được phát
huy theo chiều hướng tích cực. Các di tích cần được tơn trọng và bảo vệ vì
đây là tài sản vơ giá, là tài ngun kinh tế du lịch không bao giờ cạn kiệt nếu
chúng ta biết khai thác một cách khoa học. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có
hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền
thống, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, đáp ứng
nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước như đặc thù của nước ta hiện nay thì văn
hóa cần được quản lý và định hướng để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT XH của đất nước, đồng thời bảo tồn được các giá trị của bản sắc văn hóa dân
21
tộc. Đặc biệt là các di tích chùa, vì nơi này chính là nơi thu hút của tín đồ tơn
giáo, phát huy sự gắn kết của cộng đồng.
- Phát huy giá trị di tích
Phát huy giá trị di tích gồm các hoạt động: tham quan tại di tích; Quảng
bá di tích trên các phương tiện truyền thơng đại chúng; Xuất bản các ấn phẩm
giới thiệu di tích; Đưa di tích đến với ngành công nghiệp du lịch. Phát huy giá
trị di tích là một hoạt động nhằm khai thác những giá trị của di sản để phục vụ
và đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển KT – XH của đất nước,
đồng thời góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với việc
bảo vệ DSVH dân tộc. Phát huy; làm cho cái hay, cái tốt nhân thêm tác dụng,
thúc đẩy tiếp tục nảy nở nhiều hơn [35, tr.768 ]. Đồng quan điểm, trong cuốn
Đại từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 2013, tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng
“Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt nhân thêm tác dụng, thúc đẩy tiếp tục
nảy nở nhiều hơn: phát huy sức mạnh tập thể” [36, tr.1.243]. Trong luận văn
này, tác giả đồng tình với quan điểm của Võ Quang Trọng rằng: phát huy có
nghĩa là những “hành động nhằm đưa di sản văn hóa vào trong việc thực hiện
xã hội, coi đó là nguồn nội lực, tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã
hội, mang lại những lợi ít vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính
mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội” [32, tr.6]. Phát huy
cũng có thể hiểu là tập trung sự chú ý của cơng chúng một cách tích cực tới
các mặt giá trị của DSVH.
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho cơng tác quản lý di tích
Pháp luật là công cụ là phương tiện để nhà nước quản lý và điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội, nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời của Nhà
nước. Trong quá trình quản lý xã hội, ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần đến
pháp luật.
Văn hóa Việt Nam là thành quả của hàng nghìn năm lao động, sáng tạo,
đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt
22
Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh trên thế
giới để không ngừng hồn thiện mình. Trải qua thời gian, các thế hệ cha ông
đi trước đã để lại cho chúng ta một kho tàng di sản văn hóa vơ cùng q giá
và kho tàng di sản đó văn hóa đó đã được vật chất hóa, cơ đọng lại ở các di
tích lịch sử - văn hóa với nhiều giá trị. Để con cháu đời sau có thể hiểu và tiếp
cận được thì trước hết việc giữ gìn các di sản văn hóa truyền lại là vơ cùng
cần thiết và khơng gì khác hơn là phải bảo vệ chúng bằng pháp luật.
Ngay từ khi ra đời cho đến nay Đảng và Nhà nước ln coi văn hóa là
một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng và đã ban hành nhiều chủ
trương, đường lối về xây dựng nền văn hóa của đất nước.
Từ sau năm 1945 và nhất là sau năm 1954, hoạt động bảo tồn di tích ở
nước ta bắt đầu tiếp cận với khoa học bảo tồn hiện đại của thế giới. Và cũng
từ đây, nhiều văn bản pháp lý từng bước được xây dựng, để làm cơ sở cho
mọi hoạt động có liên quan, vì vậy cơ quan quản lý di tích cần nghiên cứu sâu
sắc các văn bản pháp qui của Đảng và Nhà nước đã ban hành liên quan đến di
tích, trong đó hiện nay các văn bản đang được triển khai thực hiện, đó là:
+ Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
Những nội dung cơ bản của Luật đã bám sát và đáp ứng được những nhu
cầu trong cơ chế điều hành đất nước trong giai đoạn hiện nay là Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; toàn dân sống, học tập và làm theo
pháp luật.
Luật Di sản văn hóa ra đời đã tạo ra những cơ sở pháp lý để triển khai
một loạt các hoạt động cần thiết trong việc bảo vệ và phát huy giá trị DSVH;
xác định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và chủ sở hữu đối với
DSVH, chỉ rõ những việc được làm và không được làm, những hành vi bị
nghiêm cấm, cơ chế khen thưởng, tơn vinh những người có cơng, xử phạt các
hành vi vi phạm di tích; quy định trách nhiệm của Bộ, ban, ngành có liên quan
23
ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo tồn DSVH. Tuy
nhiên trong quá trình đưa Luật Di sản văn hóa áp dụng vào thực tiễn bên cạnh
những mặt tích cực, cũng nảy sinh một số hạn chế như chưa xử lý thỏa đáng
mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, dẫn đến tình trạng thương mại hóa di
tích. Một số di tích có xu hướng bị biến dạng bởi những hoạt động thương
mại, tưởng chừng như những đóng góp vào ngân sách của địa phương thực
chất là đang phá hủy di tích, làm mất đi những giá trị về mặt lịch sử, văn hóa,
khoa học và kiến trúc thẩm mỹ của di tích. Vì vậy, năm 2009 Quốc hội đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm
2001.
+ Nghị định số 98/2010/ NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
Nghị định này quy định chi tiết việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể, việc bảo vệ và phát huy giá trị DTLS – VH, danh lam thắng
cảnh; việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tổ chức và hoạt động của bảo
tàng; việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ
vật, bảo tàng quốc gia. Tại khoản 9 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa và điều 28 của Luật Di sản văn hóa, di tích đã phân loại như
sau: 1/Di tích lịch sử (Di tích lưu niệm sự kiện, Di tích lưu niệm danh nhân);
2/Di tích kiến trúc nghệ thuật; 3/Di tích khảo cổ; 4/Danh lam thắng cảnh.
+ Thông tư 09/2011//TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di
tích - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Thơng tư hướng dẫn về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt. Với đối tượng lập hồ sơ khoa học là cơng trình xây dựng, địa
điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di
24
tích của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo qui định tại khoản 14
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa có đủ tiêu
chí qui định tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
+ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ Quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Nghị định nhằm hướng dẫn cụ thể hóa Luật Di sản văn hóa năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 và các
vấn đề về quy hoạch bảo tồn và khơi phục di tích lịch sử. Nghị định quy định
chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
+ Thông tư 18/2012/TT-BVHTTLDL ngày 28/12/2012 Quy định chi
tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Thơng tư này qui định về điều kiện năng lực và điều kiện hành nghề của
tổ chức, cá nhân tham gia lập qui hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích và thi cơng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; nội dung hồ
sơ thiết kế tu bổ di tích, thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế tu bổ di tích; thi
cơng tu bổ di tích.
+ Thơng tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2013 hướng dẫn xác
định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích.
Thơng tư hướng dẫn việc xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh.
Các văn bản pháp lý trong lĩnh vực quản lý di sản văn hóa được Nhà
nước Việt Nam ban hành là cơ sở để các địa phương trong đó có tỉnh Long
25