Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn quản lý di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh đô thị hóa ở quận 2, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 120 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 11
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 12
6. Lý thuyết nghiên cứu ........................................................................ 13
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 16
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................ 17
9. Cấu trúc luận văn.............................................................................. 18
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................. 20
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 20
1.1.1 Khái niệm di sản văn hóa ............................................................... 20
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa ................................................. 21
1.1.3. Khái niệm đơ thị và q trình đơ thị hóa ...................................... 22
1.1.4. Khái niệm quản lý di sản và di tích lịch sử văn hóa ..................... 25
1.1.5. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội đối với việc bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị di tích .................................................................. 28
1.2. Tổng quan về quận 2...................................................................... 30
1.2.1. Lịch sử hình thành quận 2 ............................................................. 30
1.2.2. Quá trình đơ thị hóa quận 2........................................................... 34
1.2.3. Thành tựu sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển quận 2 ........... 37
1.2.4. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2
................................................................................................................. 38
1.3. Các di tích lịch sử tiêu biểu ........................................................... 41
1.4. Một số di tích nằm trong khu quy hoạch ..................................... 45


Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 51


Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH
SỬ - VĂN HĨA Ở QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 52
2.1. Giá trị tiêu biểu của di tích trên địa bàn quận 2 ......................... 52
2.2. Vai trị, chức năng của đình trong bối cảnh đơ thị hóa hiện nay
................................................................................................................. 59
2.3. Hoạt động quản lý nhà nước trong việc bảo tồn, tôn tạo, phát
huy giá trị di tích ................................................................................... 60
2.3.1. Tổ chức bộ máy............................................................................. 62
2.4. Việc triển khai hoạt động quản lý nhà nước đối với di tích trên
địa bàn quận 2 ....................................................................................... 64
2.4.1 Ban hành văn bản pháp quy quản lý di tích ................................... 64
2.4.2. Cơ cấu nhân sự .............................................................................. 65
2.4.3. Nguồn kinh phí.............................................................................. 66
2.4.4. Cơng tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích ............... 66
2.4.5. Cơng tác xây dựng kế hoạch, dự án bảo tồn di tích ...................... 68
2.4.6. Công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di
tích ........................................................................................................... 69
2.4.7. Hoạt động quản lý của cộng đồng ................................................ 70
2.5. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý di tích
ở quận 2 .................................................................................................. 72
2.5.1. Những việc làm được .................................................................... 72
2.5.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ........................................................... 76
Chương 3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA QUẬN 2. 82
3.1. Các yếu tố tác động đối với việc quản lý di tích lịch sử - văn hóa
quận 2 ..................................................................................................... 82


3.1.1. Những tác động của q trình đơ thị hóa đối với các cơng tác
quản lý di tích lịch sử văn hóa ............................................................. 82

3.1.3. Bối cảnh kinh tế và hội nhập......................................................... 89
3.1.4. Bối cảnh văn hóa, xã hội ............................................................... 92
3.2.1. Gắn quy hoạch đô thị với bảo tồn DSVH ..................................... 95
3.2.2. Bổ sung cơ sở pháp lý, quản lý đối với di sản chưa được xếp hạng
................................................................................................................. 95
3.2.3. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước .............. 96
3.2.4. Kiện toàn và nâng cao chất lượng bộ máy nhân sự ...................... 97
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phân câp quản lý về bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích lịch sử văn hóa ............................................................ 99
3.2.6. Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn bảo tồn di tích
lịch sử-văn hóa ...................................................................................... 100
3.2.7. Huy động nguồn lực, đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa.................. 101
3.2.8. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, quảng bá giá trị di tích ......... 102
3.2.9. Phát động các cuộc thi, tìm hiểu về Di sản văn hóa ................... 102
3.2.10. Phát huy giá trị di tích lịch sử- văn hóa trong phát triển kinh tế du
lịch ......................................................................................................... 103
3.2.11. Tăng cường công tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra xử lý các vi
phạm về di tích lịch sử văn hóa............................................................. 105
Tiểu kết chương 3 ................................................................................ 107
KẾT LUẬN .......................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 110
PHỤ LỤC ............................................................................................. 117


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để quản lý, bảo tồn giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là hệ thống các di tích
lịch sử văn hóa, trong những năm qua, quận 2 đề ra nhiều giải pháp quản lý, gìn

giữ, đầu tư phục hồi, phát huy các di tích lịch sử văn hóa, phục vụ nghiên cứu
lịch sử, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và giáo dục thế hệ trẻ. Tuy nhiên
công tác quản lý các di tích lịch sử văn hóa hiện nay cịn gặp khơng ít khó khăn
về tài chính, nhân sự, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch,...
Q trình đơ thị hóa trên địa bàn quận 2 đã góp phần quan trọng trong việc
xây dựng một huyện nông nghiệp ngoại thành trở thành một trung tâm đô thị
mới văn minh, hiện đại của thành phố, nhưng đồng thời cũng làm biến mất một
số di tích, đặc biệt là các di tích chưa được xếp hạng. Các di tích này thường có
vị trí đắc địa trong trung tâm đơ thị, dễ dàng bị phá bỏ để thay thế cho các cơng
trình nhà ở, cơng trình dân dụng mới. Hơn nữa, trong q trình phát triển đơ thị,
do hạn chế về nhận thức trong quản lý và ứng xử với di sản, đặc biệt là các di
tích chưa được xếp hạng có thể bị cơng tác cải tạo làm méo mó, biến dạng. Bên
cạnh đó, việc quy hoạch đơ thị khơng khoa học, tùy tiện cũng làm ảnh hưởng,
xuống cấp các di tích. Đây là những vấn đề quan trọng, bức thiết đối với cơng
tác quản lý di tích trên địa bàn quận 2 trong q trình đơ thị hóa. Vì vậy, giải
quyết những khó khăn trên để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác quản lý
các di tích lịch sử - văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh là điều cần thiết.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề nêu trên ở quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả chọn đề tài: “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong bối cảnh đơ thị
hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành
Quản lý văn hóa với hy vọng đóng góp một phần nhỏ sức mình vào cơng tác bảo
tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa của các di tích trên địa bàn quận 2, thành
phố Hồ Chí Minh.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về văn hóa, DSVH và vấn đề giữ gìn,
phát huy di sản văn hóa dân tộc

- Trong cuốn Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên), các tác giả xuất phát từ sự tiếp cận văn
hóa, các yếu tố cấu thành nền văn hóa, những tiền đề lý luận và thực tiễn hoạt
động văn hóa hơn nửa thế kỷ qua do Đảng ta lãnh đạo, đã phản ánh rõ những nét
chính yếu về tính tiên tiến của nền văn hóa mà nhân dân ta đang xây dựng, về
bản sắc văn hóa dân tộc. Qua hoạt động thực tiễn và tham khảo kinh nghiệm xử
lý vấn đề văn hóa ở một số nước trên thế giới, cuốn sách ghi nhận rõ nét về thực
trạng văn hóa Việt Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để xây dựng nền
văn hóa Việt Nam đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Từ đó, đưa ra những định
hướng chiến lược cơ bản cho sự nghiệp xây dựng nền văn hóa “tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc”, để trở thành nền tảng tinh thần xã hội trên con đường thực hiện
mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. [19]
- Cuốn sách Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc của
Hoàng Vinh đề cập đến những vấn đề lý luận về DSVH dân tộc; về vai trò, chức
năng của DSVH đối với việc lựa chọn mơ hình phát triển văn hóa dân tộc. Căn
cứ vào những địi hỏi thực tiễn của cuộc sống để tiến hành phân loại và bước đầu
mô tả thực trạng vốn DSVH dân tộc. Làm nổi rõ những mặt tồn tại, những
nguyên nhân đã và đang gây nên sự xuống cấp vốn DSVH trong thời gian qua.
Từ đó, đưa ra những kiến nghị, biện pháp cụ thể và giới thiệu kinh nghiệm của
Nhật Bản về giữ gìn và phát huy DSVH. [82]
- Cuốn sách Văn hóa - mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội của tác
giả Nguyễn Văn Huyên [36] đã nghiên cứu bản chất của văn hóa nhằm chứng
minh văn hóa vừa là mục tiêu phấn đấu vươn lên của xã hội loài người vừa là
động lực mạnh mẽ có ý nghĩa quyết định trong việc thúc đẩy quá trình phát triển
xã hội theo hướng nhân văn; từ đó vận dụng nguyên tắc về mối quan hệ thống


3

nhất giữa mục tiêu và động lực của văn hóa (văn hóa - phát triển - tiến bộ) vào

q trình xây dựng và phát triển xã hội Việt Nam hiện nay.
- Trong cuốn Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020 những vấn
đề phương pháp luận, Phạm Duy Đức (chủ biên) [21] là kết quả nghiên cứu
bước đầu của đề tài khoa học cấp Nhà nước Phát triển văn hóa Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020, mã số KX04 - 13/06 do tác giả làm chủ nhiệm. Trên cơ sở
tổng kết thực tiễn 25 năm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam “tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, các bài viết trong cuốn sách đã phân tích, đánh giá
thực trạng văn hóa Việt Nam và thực trạng lãnh đạo, quản lý văn hóa của Đảng,
Nhà nước ta; chỉ rõ mối quan hệ giữa văn hóa và các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội; xây dựng văn hóa chính trị; đề xuất mục tiêu, quan điểm, định hướng và
các giải pháp có tính chất đột phá để phát triển văn hóa dân tộc trong thập kỷ tới.
- Cuốn Thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm
đổi mới (1986- 2010) Phạm Duy Đức (chủ biên) [20] là tập hợp các bài viết có
chọn lọc của các chuyên gia nghiên cứu về văn hóa. Xuất phát từ sự tiếp cận văn
hóa, những yếu tố cấu thành nền văn hóa, những tiền đề lý luận và thực tiễn hoạt
động văn hóa do Đảng ta lãnh đạo, nội dung cuốn sách phản ánh thực trạng văn
hóa Việt Nam qua 25 năm đổi mới, chỉ ra những thành tựu quan trọng, đồng thời
vạch ra những mặt yếu kém, hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp cơ bản và
kiến nghị xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm tiếp theo
vừa đáp ứng những đòi hỏi bức xúc tinh thần của xã hội ta trên con đường: “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Cuốn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt
Nam, Nguyễn Thị Hương (chủ biên), Trần Kim Cúc (2011) [37], là kết quả
nghiên cứu của hai tác giả tổng hợp qua các bài viết được đăng tải trên các tạp
chí về lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam trong quá trình
đổi mới, hội nhập quốc tế dưới sự chỉ đạo của Đảng: “Xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất


4


trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho
văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm nhuần vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”.
- Chu Thái Thành trong bài Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
[69] khẳng định từ xưa đến nay, bản sắc văn hóa dân tộc đã làm nên sức sống
mãnh liệt, giúp cộng đồng người Việt Nam vượt qua biết bao thử thách khắc
nghiệt của lịch sử để không ngừng phát triển và lớn mạnh. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, Đảng ta đã ra nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm động viên tối đa
nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác giả Nguyễn Văn Huyên trong bài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc [35] khẳng định q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, thực chất tự bản thân nó chính là một q trình biến mọi hoạt
động kinh tế - chính trị - xã hội, đặc biệt là hoạt động sản xuất tinh thần và đời
sống văn hóa từng bước lên trình độ tiên tiến và hiện đại. Trong đó, bản sắc văn
hố là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển ổn định và trường tồn của văn hố đất
nước. Theo phương châm đó, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phải lấy
văn hóa truyền thống làm nền tảng và động lực, lấy việc làm đậm đà bản sắc văn
hóa làm mục tiêu…
2.2. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể
Ở trong nước, những năm gần đây có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu
đề cập đến lĩnh vực quản lý DSVH nói chung, quản lý DSVH vật thể (trong đó,
nhiều phần đề cập đến quản lý di tích lịch sử văn hóa) nói riêng. Trong bối cảnh
của đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm tới các DSVH với
nhiều chính sách nhằm bảo vệ, lưu giữ và phát huy các giá trị của chúng. Theo
xu hướng đó, các nghiên cứu của các tác giả trong nước tập trung xoay quanh
các vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động quản lý, bảo tồn, phát



5

huy giá trị của DSVH trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và
phát triển, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho từng trường hợp cụ thể. Xin
đề cập đến một số cơng trình tiêu biểu:
- Trong bài Một số vấn đề về di tích lịch sử văn hóa [72] đề cập đến vấn đề
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di tích, tác giả Lưu Trần Tiêu cho rằng,
hoạt động bảo tồn di tích thể hiện ở 3 mặt cụ thể là: Bảo vệ di tích về mặt pháp
lý và khoa học, bảo vệ di tích về mặt vật chất kỹ thuật, cuối dùng là sử dụng di
tích phục vụ nhu cầu của xã hội. Cụ thể trong công tác quản lý tập trung vào 3
vấn đề là: Công nhận di tích, quản lý cổ vật và phân cấp quản lý di tích. Tác giả
nhấn mạnh, các di tích lịch sử văn hóa chỉ có thể được bảo vệ và phát huy cao
nhất giá trị văn hóa khi thực hiện một cách đồng bộ ba mặt hoạt động này. Do đó
cần thiết phải thực hiện: Thứ nhất, thiết lập cơ chế, chính sách đúng đắn có tác
dụng thúc đẩy sự nghiệp bảo tồn, bảo tàng trong cả nước; Thứ hai, cần có một hệ
thống tổ chức thích hợp đủ khả năng biến các chủ trương, chính sách của Đảng,
nhà nước thành hiện thực; Thứ ba, cần tổ chức để đưa các hoạt động bảo tồn
thực sự trở thành sự nghiệp của tồn dân. Từ đó, tác giả đề ra 6 biện pháp mang
tính cấp bách nhằm tăng cường việc thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bảo tồn di tích: 1/ Thể chế hóa bằng pháp luật các chính sách, cơ chế của nhà
nước; 2/ Quy hoạch toàn bộ các di tích được cơng nhận; 3/ Phân cấp quản lý; 4/
Xã hội hóa cơng tác bảo tồn; 5/ Ưu tiên đầu tư ngân sách; 6/ Nâng cao trình độ
chun mơn và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ.
- Trong bài Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn DSVH, tác giả
Đặng Văn Bài đã đưa ra một số nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà nước
đối với DSVH, coi đây là các vấn đề then chốt, cần quan tâm. Các nội dung bao
gồm: Quản lý nhà nước bằng văn bản pháp quy (gồm có các văn bản pháp quy
về bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; quyết định về cơ chế, tổ chức quy hoạch và kế
hoạch phát triển; quyết định phân cấp quản lý…); Việc phân cấp quản lý di tích;
Hệ thống tổ chức ngành bảo tồn – bảo tàng và đầu tư ngân sách cho các cơ quan



6

quản lý di tích, là yếu tố có tính chất quyết định nhằm tăng cường hiệu quả quản
lý [1, tr.11 - 13].
- Hai tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (chủ biên) và Nguyễn Trường Tân
trong giáo trình Quản lý DSVH của trường Đại học Nội vụ Hà Nội [46] đã đưa
ra một số nội dung như: Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước về
DSVH; Quan điểm phát triển của Đảng, Nhà nước liên quan đến quản lý DSVH
dân tộc; Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về DSVH. Hai tác giả trên cho
đây là một số nội dung về nghiệp vụ quản lý DSVH mà thực chất đây là các mặt
hoạt động bảo tồn DSVH.
- Năm 2012, trong bối cảnh tồn cầu hóa tác động tới lĩnh vực đời sống xã
hội của các quốc gia, dân tộc, nhất là với văn hóa – lĩnh vực mà ở đó đặt các yếu
tố thuộc bản sắc văn hóa dân tộc trước những thách thức có tính chất sống cịn,
cuốn sách Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế do hai nhà nghiên cứu Phan Hồng Giang – Bùi Hoài Sơn đồng chủ biên đã
được Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật phát hành, là tài liệu nghiên cứu
khoa học có giá trị về thực trạng quản lý DSVH, những cơ hội và thách thức
trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
Nội dung quản lý được các tác giả đề cập trên hai khía cạnh: Một là công
tác quản lý nhà nước: Bao gồm việc ban hành các văn bản pháp quy, các văn bản
thể hiện chủ trương đường lối của Đảng, nhà nước về bảo tồn DSVH dân tộc;
Hai là công tác phát triển sự nghiệp: Tập trung phân tích những ưu điểm trong
hoạt động bảo tồn di tích như Nhà nước đã đầu tư tồn bộ kinh phí cho các di
tích cách mạng, các di tích được đầu tư, tu bổ, chống xuống cấp đã trở thành các
điểm tham quan hấp dẫn. Đồng thời nêu ra những hạn chế như chưa có quy
hoạch bảo tồn và phát huy giá trị, các dự án chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu
bảo tồn… Từ thực trạng này, các tác giả đã đề ra những giải pháp cụ thể cho

từng lĩnh vực của di tích như: đầu tư đồng bộ trong bảo tồn, tơn tạo, triển khai


7

việc quy hoạch chi tiết đối với các di tích để giải quyết hợp lý, hài hòa, bền
vững… [22, tr.486]
- Tác giả Trần Ngọc Khánh trong các báo cáo khoa học Đình thần – Một
thiết chế văn hóa cổ truyền [41] và Đình làng với giải pháp tồn sinh trong q
trình đơ thị hóa Sài Gịn – TP.HCM [42] khẳng định rằng, ở Nam bộ, đình thần
(hay đình làng) là một “thiết chế văn hóa” điển hình giàu sức sống, có tính bao
trùm trong sinh hoạt văn hóa của làng xã. Riêng ở TP.HCM hiện nay cịn khoảng
270 đình thần, nằm rải rác khắp các địa bàn dân cư. Có thời kỳ đình thần từng bị
coi là “phế tích” cần phải dẹp bỏ, vì đó là biểu tượng của chế độ phong kiến, của
tập quán thờ cúng lạc hậu, mê tín dị đoan, khơng phù hợp ở thời cơng nghiệp, đơ
thị hóa. Bài viết đã xác định các giá trị truyền thống, cốt lõi của đình thần. Theo
đó, ngồi căn ngun tín ngưỡng, đình thần cịn là sự kết tinh của “hồn thiêng
sông núi”, được xây đắp qua nhiều thế hệ, bằng máu và mồ hôi khai phá, bảo vệ
đất đai, làng xóm. Vì vậy, bảo tồn, gìn giữ sự hiện diện của đình làng là một
cách bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, trong quá khứ, cũng như hiện tại và tương lai.
2.3. Những cơng trình nghiên cứu về vấn đề tác động của cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa đối với DSVH
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, cũng có nhiều bài nghiên cứu, các hội
thảo và các chuyên luận của các nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích về vấn đề
tác động của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đối với DSVH. Có thể kể:
- Năm 2000, cuốn sách Quản lý văn hóa đơ thị trong điều kiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước của tác giả Lê Như Hoa đã đề cập đến những vấn đề
quản lý văn hóa đơ thị ở nước ta trong bối cảnh chuyển từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với q trình đơ
thị hóa. Điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động quản lý văn hóa ở các khu đơ thị

hóa. Đối với các di tích ở đơ thị, cuốn sách đề cập tới một số hoạt động bảo tồn
di tích, thực trạng ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với di tích ở một số địa phương
như Hà Nội, Huế… và đưa ra nhận xét rằng: Tuy Đảng, Nhà nước ta có chủ


8

trương, chính sách đúng đắn và quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa nhưng trong q trình đơ thị hóa hiện nay do yếu tố tự phát,
tính tổ chức và tính pháp luật trong hoạt động đô thị yếu nên hệ thống di sản bị
ảnh hưởng nghiêm trọng. [26, tr.71]
- Hà Văn Tấn trong bài viết Bảo vệ di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã nhận xét rằng: “Các di tích lịch sử
văn hóa đang trong tình trạng SOS khẩn cấp… Nếu chúng ta khơng có những
chính sách bảo tồn thì ngay cả những di tích quý giá ấy cũng sẽ bị mất đi, mà
một dân tộc đánh mất đi di tích lịch sử văn hóa là một dân tộc đánh mất trí
nhớ…” [64, tr.44 - 54]. Ơng phân tích các ngun nhân dẫn đến tình trạng di tích
bị hủy hoại, trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển, q trình đơ thị hóa
dồn dập với u cầu bảo vệ nguyên trạng di tích. Điều này do chúng ta bị động
trước q trình đơ thị hóa, khơng nắm được các quy hoạch đơ thị.
- Trong bài Tầm nhìn tương lai đối với DSVH và hệ thống bảo vệ di tích ở
nước ta của tác giả Nguyễn Quốc Hùng cũng đề cập tới những tác động của cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa làm tổn hại tới hệ thống DSVH nói chung, di tích lịch sử
văn hóa nói riêng. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này là sự thiếu đồng bộ, thiếu
ý thức và thiếu quan tâm đến việc bảo tồn di sản của một số ngành, địa phương
trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở vật chất… Tác giả
bài viết đã phân tích khá kỹ ba nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH trong điều kiện cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa hiện nay. [30, tr.3 - 10]
- Đề tài nghiên cứu Bảo vệ di sản văn hóa trong q trình phát triển kinh tế

- xã hội và hội nhập quốc tế của Cục Di sản văn hóa do Nguyễn Thế Hùng làm
chủ nhiệm cũng đã đề cập tới những ảnh hưởng của sự đổi mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đến việc bảo vệ DSVH. Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt
động bảo vệ, phát huy trên các lĩnh vực DSVH vật thể và phi vật thể trên phạm
vi cả nước với những thành tựu đạt được cũng như hạn chế trong hoạt động này.


9

Tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp chính nhằm đẩy mạnh sự nghiệp bảo vệ và
phát huy giá trị DSVH như: Tăng cường công tác quản lý nhà nước; củng cố
hồn thiện bộ máy ngành; chính sách đầu tư; xã hội hóa; đào tạo nguồn lực con
người; tăng cường hợp tác quốc tế. [32]
- Cơng trình khoa học của Phạm Thị Thu Hương, Nghiên cứu thực trạng
và giải pháp bảo tồn DSVH tại các vùng đang trong quá trình cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa ở đồng bằng sơng Hồng [38], tác giả cho rằng q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa có tác động theo hai xu hướng tích cực và tiêu cực đến DSVH: Ở
chiều tích cực, quá trình này đã tạo ra những nguồn lực kinh phí của nhà nước và
xã hội để đầu tư cho việc tu bổ, tôn tạo DSVH, nhiều thành tựu của khoa học
công nghệ được áp dụng vào lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản… Theo
chiều ngược lại thì các khu công nghiệp, các đô thị phát triển nhanh không lưu ý
đúng mức đến sự tồn tại bền vững của di sản dẫn đến tình trạng DSVH hư hỏng,
biến dạng hoặc bị hủy hoại. Cùng với sự hư hỏng hoặc hủy hoại của DSVH vật
thể, các DSVH phi vật thể tồn tại song song cũng không thể không ảnh hưởng
tương tự.
- Cơng trình nghiên cứu Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng
Long - Hà Nội [4], do tác giả Nguyễn Chí Bền chủ biên thuộc nhánh của Chương
trình khoa học cấp nhà nước, đã trình bày, phân tích khá rõ những vấn đề về lý
luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH vật
thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm mới về quản lý di sản của

nhiều nước trên thế giới để có thể áp dụng vào thực tiễn nước ta. Cơng trình đã
đề xuất các nhóm khuyến nghị để bảo tồn và phát huy giá trị của các DSVH vật
thể của thủ đơ. Dưới góc độ quản lý thì đây là những đề xuất cho cơng tác quản
lý di tích lịch sử văn hóa của thủ đô Hà Nội hiện nay, đồng thời là một nguồn
thông tin quan trọng cho các địa phương khác nhau trong cả nước tham khảo.
- Giáo trình Quản lý DSVH với phát triển du lịch do tác giả Lê Hồng Lý
[48], chủ biên, là cuốn giáo trình dành cho sinh viên các trường đại học, cao


10

đẳng văn hóa nghệ thuật. Cuốn giáo trình đã đưa ra một số khái niệm về DSVH,
quản lý DSVH, các nguyên tắc và nội dung của công tác quản lý DSVH, vai trò
của di sản đối với sự phát triển du lịch hiện nay. Giáo trình thực chất nghiêng
nhiều về vấn đề khai thác DSVH phục vụ phát triển du lịch, những vấn đề lý
luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về DSVH.
- Luận án Tiến sĩ Quản lý di tích lịch sử văn hóa hóa ở tỉnh Bắc Ninh trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chun ngành Quản lý văn hóa [55],
của tác giả Trần Đức Nguyên. Luận văn đã làm rõ bức tranh tổng thể về diện
mạo DSVH, thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động quản lý di tích lịch
sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh đó nghiên cứu những tác động
của sự phát triển công nghiệp hóa, đơ thị hóa đối với các di tích cũng như cơng
tác quản lý di tích.
Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật di sản văn hóa được ban hành
(2001), cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2, Tp. Hồ Chí
Minh có nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của quận đã được
quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng được nhu cầu hưởng
thụ văn hóa của cộng đồng trong và ngồi quận. Tuy nhiên, cơng tác quản lý di
tích vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế như việc chống xuống cấp, xử lý lấn chiếm đất
đai, khoanh vùng bảo vệ di tích, nhiều di tích cịn bị mất cắp cổ vật, di vật; việc

tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về quản lý di tích đến cộng đồng cịn chưa thực hiện đầy đủ, có kế
hoạch… Hiện nay, quận 2 là địa phương có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa đã có những tác động tích cực đến bảo tồn, phát huy giá trị di tích như
tăng cường nguồn ngân sách để trùng tu, tơn tạo cho các di tích, làm cho nhiều di
tích tránh được sự xuống cấp, hủy hoại. Tuy nhiên q trình cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa cũng có những tác động tiêu cực đến bản thân các di tích như các khu đô
thị, khu công nghiệp phát triển nhanh không được lưu ý đúng mức đến sự tồn tại


11

bền vững của các di tích dẫn đến tình trạng di tích bị lấn át, hư hỏng, biến dạng
hoặc bị hủy hoại…
Từ tình hình nghiên cứu trên, cho thấy đây không phải là vấn đề mới, tuy
nhiên cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun biệt một cách có
hệ thống về cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở quận 2, thành
phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy, những bài viết, cơng trình nghiên cứu trên là
nguồn tư liệu q giá cho học viên làm tư liệu nghiên cứu, tham khảo, vận dụng
trong điều kiện phù hợp khi thực hiện đề tài cụ thể về bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa; nghiên
cứu đặc điểm, các giá trị tiêu biểu của các di tích lịch sử văn hóa; nghiên cứu
thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2; nghiên
cứu sự tác động của q trình đơ thị hóa tới các di tích; từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trong
giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý, bảo tồn các giá
trị di tích lịch sử văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa di tích lịch sử văn hóa và q trình đơ thị
hóa.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa ở
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh trong q trình đơ thị hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơng tác quản lý nhà nước tại các di tích
lịch sử văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.


12

Để có cái nhìn tồn diện về cơng tác quản lý, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu
các cơ quan quản lý và người dân tham gia thực hiện công tác quản lý các di tích
lịch sử văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh; bộ máy tổ chức cán bộ cùng
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thực hiện công tác quản
lý các di tích lịch sử văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơng tác
quản lý tại các di tích lịch sử văn hóa ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh, trong đó
chú trọng đến 2 di tích được cơng nhận Di tích lịch sử cấp thành phố là Đình An
Phú và Căn cứ Vùng bưng 6 xã.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 1997 khi thành lập quận 2 đến nay, trong đó,
chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa theo tinh thần nội
dung của Luật Di sản văn hóa năm 2001, được sửa đổi bổ sung năm 2009.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2 hiện nay ra
sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quản lý di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn quận 2?
- Những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn quận 2 là gì?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn quận 2 có vai trị quan
trọng đối với cộng đồng tại quận 2 nói riêng cũng như người dân trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Trong thời gian qua các cơ quan quản lý đã
có những nỗ lực nhất định trong bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống di tích.
Tuy nhiên, hoạt động này vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập trong tình hình thực tế
hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh đơ thị hóa với nhiều yếu tố tác động, ảnh
hưởng đến giá trị di tích.


13

- Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ hai, theo học viên, nếu đề xuất và thử
nghiệm được các giải pháp quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2
theo hướng tiếp cận văn hóa tổ chức và chức năng quản lý sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý di tích lịch sử ở quận 2. Bên cạnh đó cần chú trọng giải pháp về
nguồn nhân lực, bởi con người là nhân tố quan trọng nhất để quyết định thành
công hay thất bại trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
6. Lý thuyết nghiên cứu
Luận văn được tiến hành trên cơ sở vận dụng các lý thuyết nghiên cứu sau:
*Thuyết quản lý tổ chức
Thuyết quản lý tổ chức được khởi xướng bởi nhà xã hội học và luật học
Max Weber (người Đức, 1864-1920), sau đó được Chester Irving Barnard
(người Mỹ, 1886-1961) phát triển hoàn chỉnh [86]. M.Weber đưa ra phương
pháp nghiên cứu quản lý, theo đó coi tồn bộ tổ chức như một trung tâm để phân

tích, đề ra mơ hình quản lý những doanh nghiệp quy mô lớn dựa trên các nguyên
tắc sau:
- Phân công lao động rõ ràng theo hướng chun mơn hóa cao, tinh thơng
nghề nghiệp.
- Bố trí các vị trí trong tổ chức theo một hệ thống quyền lực, có tuyến điều
khiển rõ ràng.
- Có một hệ thống nội quy, thủ tục chính thức chi phối quyết định và hành
động, đảm bảo sự phối hợp tốt và định hướng phát triển cho mọi người với sự đề
bạt theo thành tích và thâm niên.
C.I.Barnard nghiên cứu q trình ra quyết định, các mối quan hệ giữa cơ
cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ chức khơng chính thức cùng với vai trị,
chức năng của những người quản lý.
Ơng đưa ra định nghĩa về tổ chức được coi là nổi tiếng nhất: “Tổ chức là
một hệ thống các hoạt động hay tác động có ý thức của hai hay nhiều người’’,
trong đó tổ chức chính thức là kiểu hợp tác giữa những người có ý thức, có mục


14

đích và có sự cân nhắc. Tổ chức phải được xem xét như một tổng thể và tính trội
của hệ thống tổ chức là ở chỗ nó tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn hơn tổng số sức
mạnh của các bộ phận hợp thành. Quản lý bao giờ cũng là việc quản lý một hệ
thống tổ chức nhất định với các mối quan hệ hữu cơ, và đó là cơng việc chun
mơn duy trì hoạt động của tổ chức [86].
*Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Trong đó nổi lên
là L.V. Bertalanffy, Kenneth E. Boulding, Stefferd Beer.
Lý thuyết hệ thống được sáng lập bởi L.V. Bertalanffy (1901-1972) người
Áo, thuộc trường Đại học Tổng hợp Chicago, tiếp cận vấn đề hệ thống từ góc độ
sinh học bởi theo ông: “Mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên

từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn”. V.
Bertalanffy đã khẳng định “Chỉnh thể bao giờ cũng lớn hơn phép cộng cơ học
của các yếu tố cấu thành”. Trong học thuyết của ông, tổ chức quản lý được xem
xét, phân tích thơng qua phương pháp tiếp cận hệ thống thay vì nghiên cứu riêng
lẻ từng bộ phận cấu thành; sự vật được xem xét trong mối liên hệ bên trong giữa
các bộ phận với cả chỉnh thể hệ thống.
Cơng trình “Lý thuyết hệ thống tổng quát”, xuất bản năm 1956 của ông đã
được nhân loại đánh giá là cơng trình có tính chất nền tảng cho sự hình thành và
phát triển của lý thuyết hệ thống [86].
Chúng tôi áp dụng các lý thuyết này vào thực hành quản lý các DSVH trên
địa bàn quận 2. Theo đó, cơng tác quản lý nhà nước về di sản cần được tổ chức
một cách có hệ thống, có phân rõ trách nhiệm của từng cơ quan chuyên môn cụ
thể và cả đối với từng thành viên của Ban quản lý trực tiếp quản lý tại di tích. Nó
giúp cho việc quản lý được đồng bộ, tránh chồng chéo. Thơng qua đó, nhấn
mạnh vai trị quan trọng của công tác quản lý cũng như việc xây dựng bộ máy
nhân sự góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng quản lý đối với các di
tích lịch sử tại địa phương.


15

*Thuyết sinh thái văn hóa của Julian Haynes Steward (1902 – 1972)
Julian Haynes Steward, sinh ngày 31 tháng 01 năm 1902 tại Washington,
Mỹ, là Nhà nghiên cứu văn hóa người Mỹ, nổi tiếng với thuyết Tiến hóa đa hệ
(Multilinear evolutionism) và là người đặt nền móng cho Sinh thái học Văn hóa
(Cultutal ecology) cũng như cho lý thuyết về sự biến đổi văn hóa (culture
change).
J. Steward quan tâm đến những đặc tính chung của các nền văn hóa cách
xa nhau về địa lý. Theo ơng, mỗi nền văn hóa có cách tiến hóa khác nhau tùy
thuộc vào những điều kiện đặc thù của nền văn hóa đó. Để chứng minh điều này,

ông tiến hành nghiên cứu so sánh các cách tiến hóa của nhiều nền văn hóa qua
phân tích q trình phát triển lịch sử của mỗi nền văn hóa. Ông đặc biệt nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của môi trường trong sự biến đổi mang tính tiến hóa
của văn hóa. Ơng gọi nghiên cứu của mình là sinh thái học văn hóa (cultural
ecology) và nghiên cứu văn hóa theo lập trường của tiến hóa đa hệ. Năm 1955, J.
Steward xuất bản cơng trình Lý thuyết về biến đổi văn hóa – Phương pháp luận
về tiến hóa đa hệ (Theory of Cuture Change – The Methodology of Multilinear
Evolution).
Phương pháp của sinh thái học văn hóa hướng đến việc làm rõ mối quan hệ
giữa văn hóa và mơi trường từ quan điểm coi con người là thể tồn tại thích ứng
với mơi trường thơng qua văn hóa, đến lượt mình, văn hóa chịu ảnh tác động lớn
của các loại tài nguyên mơi trường do con người sử dụng. Trong cơng trình của
mình, J. Steward nêu ra ba bước đối với nghiên cứu sinh thái học văn hóa:
1. Chứng minh được các kỹ thuật và phương pháp được dùng để khai thác
môi trường và sống trong mơi trường đó.
2. Xem xét những mơ thức ứng xử văn hóa của con người liên quan đến
việc sử dụng môi trường.
3. Đánh giá sức tác động của những mô thức kể trên đối với các bình diện
khác của văn hóa [81].


16

Luận văn áp dụng lý thuyết sinh thái văn hóa để lý giải về những thay đổi
của các di tích trong môi trường tự nhiên và xã hội, trong sự giao lưu tiếp biến
văn hóa, trong bối cảnh kinh tế thị trường, trong q trình đơ thị hóa và tồn cầu
hóa để hội nhập và phát triển.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận văn sẽ
sử dụng phối hợp và đồng bộ các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp khảo sát, điền dã thực địa

Nhằm tập hợp những thông tin bước đầu về thực trạng quản lý các di tích
lịch sử văn hóa, tác giả luận văn đã thực hiện khảo sát thực địa tại tất cả 11
phường trên địa bàn quận nơi có các di tích tọa lạc. Để công tác khảo sát, điền dã
thực địa thu được kết quả cao nhất, tác giả luận văn đã có những chuẩn bị cụ thể
như:
+ Nhờ sự hỗ trợ (trong suốt đợt điền dã) của một số cán bộ đang cơng tác ở
Trung tâm Văn hóa quận 2 phụ trách Di sản Văn hóa quận 2
+ Nhờ sự hỗ trợ của những cán bộ tại Ban Quản lý TP. Hồ Chí Minh,
Phịng Văn hóa Thơng tin quận 2 về việc bố trí người làm việc trực tiếp tại các di
tích cần khảo sát, cung cấp các dữ liệu cần thiết cho luận văn.
+ Thu thập số liệu thống kê.
Để có các số liệu thống kê, tác giả luận văn đã nhờ các mối quan hệ cá nhân
tại các cơ quan: Sở Văn hóa và Thể thao Tp. Hồ Chí Minh, Trung tâm Bảo tồn
và Phát huy giá trị di tích Tp. Hồ Chí Minh, Phịng Văn hóa - Thơng tin quận 2,
Trung tâm Văn hóa quận 2. Các số liệu này đã được các cơ quan này thu thập,
lữu trữ trong nhiều năm để phục vụ cho công tác quản lý di tích.
-Phương pháp nghiên cứu của xã hội học văn hóa

Với mục đích thu được thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm làm sáng tỏ
nội dung nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng cách tiếp cận của xã hội học văn
hóa với các phương pháp cụ thể của ngành khoa học này. Trong đó, các phương


17

pháp nghiên cứu định tính như quan sát, phỏng vấn cá nhân…, nghiên cứu định
lượng thu thập các số liệu thống kê chính thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu
làm cơ sở để đánh giá các vấn đề trong cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa.

-Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại

Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên, đặc điểm di tích cũng như thực
trạng của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa hiện nay, các nguồn lực cho
việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích, định hướng phát triển của địa phương…
luận văn sẽ tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại những điều đó để thấy
được những điểm mạnh, những hạn chế, chỉ ra được những thuận lợi và tồn tại
trong hoạt động quản lý di tích. Đó chính là cơ sở để tác giả luận văn có thể
bước đầu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý di
tích lịch sử văn hóa ở quận 2 trong điều kiện phát triển hiện nay.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh giữa các mô hình quản
lý nhằm tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu để khắc phục trong việc xây
dựng tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và có hiệu quả cao.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về DSVH, quản lý DSVH; các quan điểm
và cơ sở lý thuyết về quản lý di tích lịch sử văn hóa.
- Vận dụng cơ sở lý luận về quản lý DSVH để tìm hiểu về thực trạng quản
lý di tích lịch sử ở quận 2 trong bối cảnh đơ thị hóa.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp thông tin, tư liệu và hệ thống các di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn quận 2 về các mặt: Số lượng, phân loại, hiện trạng… của các di
tích.
- Đưa ra cái nhìn tồn diện, tổng thể về thực trạng cơng tác quản lý các di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2. Bên cạnh đó, nghiên cứu những tác


18

động của q trình đơ thị hóa đối với các di tích cũng như cơng tác quản lý di

tích.
- Từ thực trạng đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý di tích lịch sử văn hóa, góp phần bảo tồn, phát huy tác dụng của hệ thống di
tích lịch sử văn hóa trong cơng tác giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc văn
hóa; tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế từ hoạt động du lịch thơng qua hệ
thống di tích lịch sử văn hóa ở quận 2.
- Kết quả của luận văn có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho cơng tác
nghiên cứu, giảng dạy quản lý văn hóa của giảng viên, sinh viên các chuyên
ngành quản lý văn hóa, văn hóa học,…
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
phân thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Một số khái niệm cơ bản về: Di sản văn hóa, di tích, di tích lịch sử - văn
hóa; khái niệm về đơ thị hóa và q trình đơ thị hóa quận 2; khái niệm về quản
lý, quản lý nhà nước về di sản văn hóa; mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã
hội với việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích; tổng quan về quận 2 và
hệ thống các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở quận 2

Nêu thực trạng hoạt động quản lý di tích ở Quận 2 từ bộ máy đến cơ cấu
nhân sự, công tác triển khai quản lý nhà nước đối với di tích; đến hoạt động quản
lý di tích của cộng đồng và hoạt động “xã hội hóa” cơng tác bảo tồn, tơn tạo,
phát huy giá trị di tích; từ đó nêu nhận xét, đánh giá các hoạt động quản lý di tích
trên địa bàn quận 2.


19

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích

lịch sử - văn hóa ở quận 2.
Từ thực trạng công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa
bàn quận 2 với những tác động của q trình đơ thị hóa cả về mặt tích cực cũng
như tiêu cực; trên cơ sở định hướng quản lý di sản văn hóa gắn với việc bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa của Trung ương và địa phương, luận văn đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn quận 2 trong thời gian tới.


20

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Di sản văn hóa (trong đó có các di tích lịch sử văn hóa) được Đảng xác
định là “tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc,
cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa” [13]. Vì vậy, việc giữ
gìn, tơn tạo các DSVH là trách nhiệm của cộng đồng, thể hiện lòng tri ân tiền
nhân, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Đây cũng là nguồn lực vơ cùng q báu,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh, cùng với việc đẩy nhanh tốc độ đơ thị
hóa, vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa lịch sử cũng được đặt
ra ngay từ những năm đầu thành lập quận. Nghiên cứu việc quản lý di tích lịch
sử văn hóa trong bối cảnh đơ thị hóa quận 2, do đó, cần tìm hiểu các cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn về quản lý văn hóa, về di tích lịch sử văn hóa, về bối cảnh
lịch sử ra đời của quận 2, về đô thị hóa và q trình đơ thị hóa quận 2, cũng như
tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận 2… Từ đó có
những nhận xét đánh giá đúng đắn nhằm thực hiện có hiệu quả công tác bảo tồn
và phát huy giá trị của di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm di sản văn hóa

Có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về di sản văn hóa.
*Theo Cơng ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới,
thơng qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris, ngày
16/11/1972 thì di sản văn hóa bao gồm:
- Các di tích: Các cơng trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội họa hồnh tráng,
các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các
nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay
khoa học.


21

- Các quần thể: Các nhóm cơng trình xây dựng đứng một mình hoặc quần
tụ có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do
kiến trúc, sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hóa của chúng vào cảnh
quan.
- Các thắng cảnh: Các cơng trình của con người hoặc những cơng trình của
con người kết hợp với các cơng trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả
các di chỉ khảo cổ học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm
mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học” [78, Điều1].
*Theo quy định của Luật di sản văn hóa được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9, thơng qua ngày 29/6/2001, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009 thì: “Di sản văn hố bao gồm di
sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất
có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. [51, tr.1].
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc
cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học; thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn

và các hình thức khác. [51, tr.1].
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học; bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia. [51, tr.1].
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa
Theo Tự điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, di tích là dấu
vết của q khứ cịn lưu lại trong lịng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt
văn hóa và lịch sử. [80, tr. 222].
Thuật ngữ di tích lịch sử văn hố được dùng với nghĩa chung nhất, rộng
nhất là các dấu tích, dấu vết cịn lại trong lịch sử sáng tạo văn hoá của con người.


22

Di tích lịch sử – văn hóa khơng phải là tồn bộ hệ thống di sản văn hóa dân
tộc, nhưng là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống di sản đó. Theo số liệu
thống kê năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng. Các di
tích này khơng những có giá trị lịch sử và văn hóa mà cịn mang lại những giá trị
lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịch. Cịn lại là các di tích kiến
trúc nghệ thuật chiếm hơn 40%, di tích khảo cổ và danh thắng chưa đến 5%.
Loại hình di sản vật thể này trong một thời gian dài được coi là loại hình di
sản quan trọng nhất vì chúng dễ dàng nhận biết nhất so với các di sản phi vật thể
khác.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa (2009),
một cơng trình được coi là di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí
sau đây: a) cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nước và giữ nước; b) cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân
thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước; c) cơng trình
xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng,
kháng chiến; d) địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ; đ) quần thể các cơng

trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc,
nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử [51].
Như vậy, di tích lịch sử - văn hóa là một cơng trình hay một địa điểm gắn
với sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hay
nhiều thời kỳ lịch sử của đất nước.
Trong đó, di vật được hiểu là “hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học”. Cổ vật được hiểu là “hiện vật được lưu truyền lại, có giá
trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học và có từ 100 năm tuổi trở lên”. Bảo vật
quốc gia được hiểu là “hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm
về các mặt lịch sử, văn hóa, khoa học”.
1.1.3. Khái niệm đơ thị và q trình đơ thị hóa
Đơ thị


×