Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn quản lý di tích lịch sử cách mạng ở thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.37 KB, 110 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................2
2.1. Mục đích của đề tài .......................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................6
4.2. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................6
4.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................7
5. Lý thuyết nghiên cứu .........................................................................................7
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .....................................................................8
6.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................8
6.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................9
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .........................................................................10
8.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................10
8.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................10
9. Bố cục của đề tài ..............................................................................................11
Chương 1 ..................................................................................................................12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................12
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác quản lý di tích lịch sử cách mạng ....12
1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................12
1.1.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................17
1.2. Nội dung cơng tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa ..............25
1.3. Tổng quan về các di tích lịch sử cách mạng ở thành phố Cần Thơ ..........26
1.3.1. Khái quát về Tp.Cần Thơ ........................................................................26
1.3.2. Truyền thống lịch sử cách mạng ..............................................................29



1.3.3. Các di tích lịch sử cách mạng ..................................................................31
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................34
Chương 2 ..................................................................................................................35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ .......................................................................................35
2.1. Khái quát về các di tích lịch sử cách mạng được nghiên cứu ở thành phố
Cần Thơ ................................................................................................................35
2.1.1. Di tích Chiến thắng Ơng Hào ..................................................................35
2.1.2. Di tích Căn cứ Ban Chỉ huy Tổng tấn công và Nổi dậy Xuân Mậu Thân
1968 ở Cần Thơ (Di tích Căn cứ Vườn Mận)....................................................36
2.1.3. Di tích Địa điểm Chiến thắng của Đội Cảm tử - Quốc gia Tự vệ cuộc tỉnh
Cần Thơ năm 1945 (Di tích Trận Lê Bình) .......................................................37
2.1.4. Di tích Địa điểm Chiến thắng của Tiểu đồn Tây Đơ tại rạch Ông Cửu
năm 1968............................................................................................................38
2.2. Chủ thể quản lý các di tích lịch sử cách mạng được nghiên cứu ở thành
phố Cần Thơ.........................................................................................................39
2.2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước ......................................................................39
2.2.2. Sự tham gia của cộng đồng ......................................................................45
2.3. Hoạt động quản lý di tích lịch sử cách mạng ở thành phố Cần Thơ .........46
2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di tích ..............................46
2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích
...........................................................................................................................50
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích ..................................................55
2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chun mơn về di tích .....................................................................68
2.4. Nhận định, đánh giá .....................................................................................74
2.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................74



2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................76
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................78
Chương 3 ..................................................................................................................79
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG
TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ ................................................................................................................79
3.1. Vai trò và vị trí của các di tích lịch sử cách mạnh trong đời sống văn hóa ở
thành phố Cần Thơ ..............................................................................................79
3.2 Định hướng ....................................................................................................80
3.2.1. Định hướng chung ...................................................................................80
3.2.2. Định hướng cụ thể ...................................................................................83
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử cách mạng ở
thành phố Cần Thơ ..............................................................................................86
3.3.1. Giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
...........................................................................................................................86
3.3.2. Giải pháp về thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan chuyên môn
...........................................................................................................................87
3.3.3. Giải pháp về quy hoạch ...........................................................................92
3.3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...................................................93
3.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ...............................................................94
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107


1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Năm 1739, vùng đất Cần Thơ được khai phá và chính thức có mặt trên dư
đồ Việt Nam với tên gọi là Trấn Giang. Là một vùng đất có bề dày lịch sử, xưa
nay được mệnh danh là “Tây Đô” và là trung tâm của vùng Tây Nam Bộ, giàu
truyền thống đấu tranh cách mạng.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, nhân dân Tp.Cần Thơ
ln đồn kết một lịng, kiên cường chống ngoại xâm, lập nhiều chiến công hiển
hách. Số lượng 14 di tích lịch sử cách mạng trong tổng số 33 di tích đã được xếp
hạng ở Tp.Cần Thơ là những minh chứng sống động về tình yêu quê hương, đất
nước, ý chí quật cường cách mạng của nhân dân Cần Thơ. Có thể kể đến những
di tích cách mạng tiêu biểu như: Cơ quan Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu
Giang, Địa điểm thành lập Chi bộ An Nam Cộng sản Đảng Cờ Đỏ, Địa điểm
chuyển quân, Trạm Quân y tiền phương và nơi cất giấu vũ khí thuộc Lộ Vịng
Cung Cần Thơ trong kháng chiến chống Mỹ, Khám lớn Cần Thơ, Địa điểm
Chiến thắng của Đội Cảm tử - Quốc gia Tự vệ cuộc tỉnh Cần Thơ năm 1945, Địa
điểm Chiến thắng Ông Đưa năm 1960, Chiến thắng Ông Hào, Căn cứ Ban Chỉ
huy Tổng tấn công và Nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở Cần Thơ, Địa điểm
Chiến thắng của Tiểu đồn Tây Đơ tại rạch Ông Cửu năm 1968, Địa điểm thành
lập Chi bộ An Hịa tại Đền thờ Hải Thượng Lãn Ơng - Lê Hữu Trác, Chùa Nam
Nhã, Chùa Hội Linh, Chùa Long Quang, Linh Sơn Cổ Miếu, Giàn Gừa, Địa
điểm Căn cứ Huyện ủy Ơ Mơn (1972 - 1975), Chùa Pơthi Somrơn, Đình Bình
Thủy, Mộ nhà thơ Phan Văn Trị, Chùa Ơng, Khu tưởng niệm Thủ khoa Bùi Hữu
Nghĩa, Nhà thờ họ Dương, Hiệp Thiên Cung, Đình Thới An, Đình Thuận Hưng,
Đình Thường Thạnh, Nhà lồng chợ Cần Thơ, Địa điểm Khảo cổ học Nhơn
Thành, Đình Thạnh Hịa, Chùa Cảm Thiên Đại Đế, Đình Tân Lộc Đơng...


2


Để quản lý, bảo tồn giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là hệ thống các di tích
lịch sử cách mạng, trong những năm qua, Tp.Cần Thơ luôn quan tâm đề ra nhiều
giải pháp quản lý, gìn giữ, đầu tư phục hồi, nâng cấp các di tích lịch sử cách
mạng, phục vụ nghiên cứu lịch sử, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và
giáo dục thế hệ trẻ. Tuy nhiên cơng tác quản lý các di tích lịch sử cách mạng
hiện nay cịn gặp khơng ít khó khăn về tài chính, nhân sự, nghiên cứu khoa học,
phát triển du khách,... Vì vậy, giải quyết những khó khăn trên để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý các di tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ là
điều cần thiết.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề nêu trên ở Tp.Cần Thơ, tác giả chọn
đề tài: Quản lý di tích lịch sử cách mạng ở thành phố Cần Thơ làm luận văn thạc
sỹ, chuyên ngành Quản lý văn hóa với hy vọng đóng góp phần nhỏ sức mình cho
cơng tác quản lý, bảo tồn và phát huy di tích trên quê hương Tp.Cần Thơ.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm nhận diện những thành tựu, hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước đối với các giá trị di tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần
Thơ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý nhà nước đối với các di tích được nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử
cách mạng ở Tp.Cần Thơ.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ trong
thời gian tới.


3


3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong ba thập kỷ qua, vấn đề nghiên cứu về các di tích lịch sử - văn hóa,
các di tích lịch sử cách mạng đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học, các tổ
chức trong và ngoài Tp.Cần Thơ quan tâm, tiêu biểu là:
Từ năm 1991 đến nay, tỉnh Hậu Giang cũ, nay là Tp.Cần Thơ đã tổ chức 4
Hội thảo khoa học: Hội thảo “Vòng Cung Cần Thơ Xuân Mậu Thân 1968” (năm
1991). Hội thảo đã hội tập hợp được những tham luận về Lộ Vòng Cung của Cần
Thơ với những sự kiện lịch sử về cuộc chiến đấu của quân dân tỉnh Cần Thơ vào
Tết Mậu Thân 1968;
Hội thảo khoa học "Vai trò lịch sử và ảnh hưởng của chi bộ Đảng đầu
tiên đối với phong trào cách mạng ở Cần Thơ và trong vùng" (năm 2009). Kỷ
yếu của hội thảo có một số bài viết về tổ chức An Nam Cộng sản Đảng, Đặc uỷ
Hậu Giang, chi bộ Cờ Đỏ của các bậc lão thành.
Hội thảo khoa học và triển lãm “Lộ Vòng Cung Cần Thơ - Vành đai lửa”
(năm 2017). Hội thảo nhận được gần 100 tham luận về lịch sử chiến tranh trên
địa bàn Lộ Vòng Cung, thành phố Cần Thơ, bài học kinh nghiệm, ý nghĩa giá trị
cũng như định hướng phát triển cho di tích lịch sử cấp quốc gia Lộ Vòng Cung
Cần Thơ. Các nhà nghiên cứu đề xuất khai thác các tài nguyên du lịch để biến
tuyến Lộ Vòng Cung thành “Vành đai du lịch xanh”, trên cơ sở hình thành và
phát triển hệ thống tuyến - điểm du lịch theo mơ hình “Du lịch về nguồn”, “Du
lịch sinh thái”, “Du lịch cộng đồng”.
Theo đó, các địa điểm dọc tuyến Lộ Vòng Cung như: Di tích lịch sử cấp
Quốc gia “Địa điểm chuyển quân, Trạm Quân y Tiền phương và nơi cất giấu vũ
khí thuộc Lộ Vòng Cung trong kháng chiến chống Mỹ” (xã Mỹ Khánh, huyện
Phong Điền), di tích “Căn cứ Ban Chỉ huy Tổng tấn công và Nổi dậy mùa Xuân
Mậu Thân 1968” (phường Long Tuyền, quận Bình Thủy), di tích “Chiến thắng
Ơng Hào" (xã Trường Long, huyện Phong Điền), Di tích lịch sử văn hóa cấp
Quốc gia Mộ nhà thơ yêu nước Phan Văn Trị (Phong Điền), Di tích văn hóa cổ



4

Ĩc Eo (Phong Điền), Di tích lịch sử Giàn Gừa (xã Nhơn Nghĩa, Phong Điền),
Chợ nổi Cái Răng, Làng du lịch Mỹ Khánh… đều có tiềm năng lớn về phát triển
du lịch, mang lại bộ mặt mới cho tuyến Lộ Vịng Cung - Vành đai lửa năm xưa.
Cũng trong khn khổ chương trình hội thảo là triển lãm “Lộ Vịng Cung
Cần Thơ - Vành đai lửa” với 231 hiện vật, 37 bức hình tư liệu quý giá liên quan
đến cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 của quân và dân Cần
Thơ. Triển lãm giúp người xem có cái nhìn cụ thể, sống động hơn về một giai
đoạn lịch sử hào hùng của cha anh. Với những dụng cụ, khí giới rất thơ sơ nhưng
với lịng u nước sắt son, quân và dân Cần Thơ đã tạo dấu son chói lọi, ghi tên
mình vào lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc.
Hội thảo “Giá trị lịch sử của Di tích Địa điểm Căn cứ Huyện ủy Ơ Mơn
(1971-1975)” (năm 2018), cịn gọi là Di tích Căn cứ Lị Mo. Từ những tham
luận, ý kiến đóng góp tâm huyết của các đồng chí cách mạng lão thành, nhân
chứng lịch sử trong buổi hội thảo, ngành chức năng sẽ tổng hợp, hoàn thiện hồ
sơ khoa học đề nghị xếp hạng Lịch sử - Văn hóa cấp thành phố đối với Di tích
Căn cứ Lị Mo. Đây là việc làm rất thiết thực và ý nghĩa, tô thắm bề dày lịch sử
Cần Thơ và góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ hơm nay.
Các cuộc hội thảo có sự tham gia của những nhà nghiên cứu văn hóa, lịch
sử, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực bảo tồn di tích lịch sử cách mạng, các nhà
quản lý văn hóa... Các Hội thảo khoa học để đi sâu nghiên cứu, xác minh tư liệu
lịch sử, di tích lịch sử cách mạng liên quan đến quân và dân Cần Thơ về cách
mạng và kháng chiến.
Với mục đích nhằm khẳng định ý nghĩa, tầm vóc lịch sử, các cuộc hội
thảo tìm ra giải pháp tối ưu nhất để phát huy, bảo tồn, tu bổ, tơn tạo các di tích
lịch sử cách mạng có giá trị trên địa bàn Tp.Cần Thơ. Tư liệu của các cuộc hội
thảo, ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý văn hóa đã giúp những người làm
cơng tác quản lý di tích lịch sử cách mạng của Tp.Cần Thơ nhận thức sâu sắc



5

hơn về trách nhiệm, sự cần thiết trong bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử
cách mạng trong tình hình hiện nay.
Ngồi ra, cịn có một số đề án, dự án, các bài viết, các ấn phẩm của các
cơng trình nghiên cứu về di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn Tp.Cần Thơ
như:“Biên niên sự kiện đấu tranh Cách mạng tỉnh Cần Thơ năm 1925 -1954”
(năm 1999), khái quát bức tranh toàn cảnh về cuộc đấu tranh cách mạng vĩ đại
của nhân dân tỉnh Cần Thơ trước khi có Đảng, đến khi có Đảng lãnh đạo chiến
thắng Thực dân Pháp và sự can thiệp của Đế quốc Mỹ; “Cần Thơ 30 năm vũ
trang chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ xâm lược 1945 - 1975” (năm 1997),
gồm các chương từ buổi đầu kháng chiến giành lấy chính quyền trong cuộc Cách
mạng tháng Tám thành cơng năm 1945 đến giai đoạn đánh thắng thực dân Pháp
xâm lược, ký kết hiệp định Geneve (20/7/1954), bản cáo chung chủ nghĩa thực
dân cũ trên đất nước Việt Nam; “Công tác dân vận lực lượng vũ trang nhân dân
tỉnh Cần Thơ” (năm 2001), có những nội dung nói về truyền thống, kết quả, kinh
nghiệm và những mẫu chuyện vui trên đường công tác dân vận nhằm giúp cho
chúng ta thực hiện tốt hơn công tác vận động cách mạng của Đảng trong tình
hình mới; “Nhân vật và sự kiện - Giáo dục Cần Thơ thời kỳ chống Mỹ” (năm
2005), tập hợp những cuộc nói chuyện ơn lại kỷ niệm của những chiến sĩ lão
thành cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; “Những viên
ngọc quý” (năm 1995), giới thiệu tiểu sử của các đồng chí lãnh đạo cách mạng
lão thành mà tên tuổi đã gắn liền với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ xâm lược ở địa bàn tỉnh Cần Thơ: Đồng chí Ung Văn Khiêm, Hà
Huy Giáp, Nguyễn Thanh Sơn...; “Tìm về cội nguồn” (năm 1991), giới thiệu
những nét nổi bật về cuộc đời hoạt động của các đồng chí cách mạng lão thành
trong tỉnh Cần Thơ đã tham gia cách mạng: Châu Văn Liêm, Trần Ngọc Quế,
Văn Ngọc Chính, Ngơ Hữu Hạnh...; “Chiến thắng Tầm Vu” (năm 1993), bài
phát biểu của một số cán bộ, chiến sĩ về 4 trận đánh Tầm Vu năm xưa và giai

thoại về những chiến cơng hào hùng đó; “Căn cứ Tỉnh uỷ Cần Thơ” (năm 1995),


6

giới thiệu địa điểm, quá trình hình thành và hoạt động của căn cứ tỉnh uỷ Cần
Thơ trong những năm đánh Mỹ; “Địa chí Cần Thơ” (năm 2002), giới thiệu các
phần: Lịch sử hình thành, địa lý và dân cư; lịch sử truyền thống đấu tranh cách
mạng; kinh tế; văn hố - xã hội; “Danh nhân và di tích lịch sử văn hoá tỉnh Cần
Thơ” (năm 2003), giới thiệu 17 di tích lịch sử - văn hố cấp quốc gia và 5 di tích
lịch sử - văn hố cấp tỉnh nhằm tôn vinh và giáo dục cho các thế hệ trong tỉnh và
khách ngồi tỉnh chiêm ngưỡng những cơng trình văn hố mang tính nghệ thuật,
thẩm mỹ độc đáo của địa phương và những chiến tích tiêu biểu về truyền thống
đấu tranh cách mạng chống ngoại xâm của quân dân tỉnh Cần Thơ; “Cần Thơ di
tích lịch sử - danh lam thắng cảnh” (năm 2015), giới thiệu về lịch sử và văn hố
của Cần Thơ. Các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh ở Cần Thơ như: Đình
Bình Thuỷ, Chùa Long Quang, Chùa Ông, nhà thờ họ Dương, Chùa Nam Nhã,
Chùa Hội Linh, Bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng... Những ấn phẩm đó là những
tư liệu vơ cùng quý giá của các nhà nghiên cứu khoa học ở trung ương và địa
phương về di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn Tp.Cần Thơ.
Trong quá trình triển khai đề tài “Quản lý di tích lịch sử cách mạng ở
thành phố Cần Thơ”, tác giả luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả của các
tác giả đi trước, vận dụng vào một số nội dung của cơng trình nghiên cứu.

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước tại các di
tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Để có cái nhìn tồn diện về cơng tác quản lý, luận văn sẽ đi sâu nghiên

cứu các cơ quan quản lý và người dân tham gia thực hiện cơng tác quản lý các di
tích lịch sử cách mạng trực thuộc Tp.Cần Thơ, bộ máy tổ chức cán bộ cùng cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thực hiện công tác quản lý
các di tích lịch sử cách mạng tại Tp.Cần Thơ.


7

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý tại 04 di tích lịch sử cách mạng cấp Tp.Cần Thơ gồm: Di tích Địa điểm
Chiến thắng của Đội Cảm tử - Quốc gia Tự vệ cuộc tỉnh Cần Thơ năm 1945, Di
tích Chiến thắng Ơng Hào, Di tích Căn cứ Ban Chỉ huy Tổng tấn công và Nổi
dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở Cần Thơ, Di tích Địa điểm Chiến thắng của Tiểu
đồn Tây Đơ tại rạch Ơng Cửu năm 1968.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2001 - khi Luật Di sản văn hóa ra đời.

5. Lý thuyết nghiên cứu
- Quan điểm tiếp cận:
Phương pháp tiếp cận liên ngành” đó là “Quản lý văn hóa kết hợp với
Bảo tàng học, Sử học, Xã hội học, …” để làm cơ sở pháp lý trong các nhận định,
phân tích thực trạng của vấn đề được nghiên cứu.
- Lý thuyết nghiên cứu cụ thể:
Đề tài này tập trung tìm hiểu về cơng tác quản lý di tích lịch sử cách mạng
trên địa bàn Tp.Cần Thơ, nên trong đề tài này, tác giả sử dụng lý thuyết quản lý
tổ chức để làm công cụ nghiên cứu.
Nội dung của lý thuyết quản lý tổ chức như sau:
Thuyết quản lý tổ chức được khởi xướng bởi nhà xã hội học và luật học
Max Weber (người Đức, 1864 - 1920), sau đó được Chester Irving Barnard
(người Mỹ, 1886 - 1961) phát triển hoàn chỉnh.

M.Weber đưa ra phương pháp nghiên cứu quản lý, và coi toàn bộ tổ chức
như một trung tâm để phân tích, đề ra mơ hình quản lý những doanh nghiệp quy
mơ lớn dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phân công lao động rõ ràng theo hướng chun mơn hóa cao, tinh thơng
nghề nghiệp.
- Bố trí các vị trí trong tổ chức theo một hệ thống quyền lực, có tuyến điều
khiển rõ ràng.


8

- Có một hệ thống nội quy, thủ tục chính thức chi phối quyết định và hành
động, đảm bảo sự phối hợp tốt và định hướng phát triển cho mọi người với sự đề
bạt theo thành tích và thâm niên.
C.I.Barnard nghiên cứu quá trình ra quyết định, các mối quan hệ giữa cơ
cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ chức khơng chính thức cùng với vai trị,
chức năng của những người quản lý.
Thuyết này còn đề cập các kiểu quyết định quản lý theo trật tự thứ bậc của tổ
chức (cấp cao, cấp giữa, cấp thấp); nghệ thuật ra quyết định và một số vấn đề quan
trọng khác (hệ thống chức vị, yếu tố quyền hành, thuyết phục và khuyến khích, đạo
đức của người quản lý). Tư duy của Barnard đã có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng
quản lý của H.A.Simon qua thuyết hành vi trong quản lý.
Sử dụng lý thuyết quản lý tổ chức, tác giả luận văn muốn phân tích q
trình phân cơng nhiệm vụ, vị trí cơng việc được đặt định của từng nhóm nhân sự
và hệ thống văn bản pháp quy, nội quy quy định về cơng tác quản lý di tích lịch
sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ. Ngồi ra, chúng tơi cũng dựa vào lý thuyết này để
tìm hiểu quá trình ra các quyết định quản lý của các cấp Ban Quản lý di tích
Tp.Cần Thơ, Ban quản lý các di tích cấp huyện và cuối cùng là nhóm nhân sự
quản lý trực tiếp tại các di tích.


6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Vấn đề phân cấp trong công tác quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch
sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ từ năm 2010 đến tháng 10/2018 đã và đang diễn ra
như thế nào?
- Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý Nhà
nước đối với các di tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ từ năm 2010 đến tháng
10/2018 là gì?


9

6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác quản lý các di tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ từ năm
2010 đến tháng 10/2018 đã và đang được thực hiện, và đã đạt được nhiều kết quả
tích cực, mặc dù còn tồn tại nhiều hạn chế.
- Việc quản lý các di tích lịch sử cách mạng ở Tp.Cần Thơ được chính
quyền địa phương quan tâm.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Để có những dữ liệu, cơ sở khoa học và thực tiễn để đánh giá, phân tích thực
trạng vấn đề, chúng tơi tập trung tổ chức thực hiện thống kê - số liệu sơ cấp thông
qua các đợt khảo sát điền dã nghiên cứu; khai thác các số liệu thống kê của các cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực di sản văn hóa - số liệu thứ cấp.
Thu thập số liệu sơ cấp thông qua đợt khảo sát điền dã:
Để có các số liệu thống kê liên quan đến nguồn nhân lực tại các di tích, số
lượng hiện vật, cơng tác trưng bày hiện vật, cơng tác bảo vệ di tích,... chúng tơi
thực hiện chuyến khảo sát điền dã trong 2 ngày.
Để chuyến điền dã thu được kết quả cao nhất, tác giả luận văn đã có
những chuẩn bị cụ thể như sau:

+ Nhờ sự hỗ trợ (trong suốt đợt điền dã) của một cán bộ đang cơng tác ở Ban
Quản lý di tích Tp.Cần Thơ. Cán bộ này từng tham gia các đề án trùng tu, tơn tạo,
phục hồi 04 di tích lịch sử cách mạng mà tác giả nghiên cứu trong luận văn này.
+ Nhờ sự hỗ trợ của những cán bộ tại Ban Quản lý các di tích quận Cái
Răng, quận Bình Thủy và huyện Phong Điền, Tp.Cần Thơ về việc bố trí người
làm việc trực tiếp tại các di tích cần khảo sát, cung cấp các dữ liệu cần thiết cho
luận văn.
+ Xây dựng bảng biểu thống kê để thuận tiện cho quá trình thu thập dữ
liệu thống kê thực địa. Bảng thống kê được thiết kế theo từng vấn đề cần nghiên
cứu trong cấu trúc luận văn (xem thêm phụ lục 1).


10

Thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp
Để có các số liệu, dữ liệu thứ cấp, tác giả luận văn đã nhờ các mối quan
hệ cá nhân tại các cơ quan: Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Tp.Cần Thơ; Bảo
tàng Tp.Cần Thơ, Ban Quản lý di tích Tp.Cần Thơ, Ban Quản lý các di tích,
Phịng Văn hóa - Thơng tin quận Cái Răng, quận Bình Thủy và huyện Phong
Điền. Các số liệu này đã được các cơ quan này thu thập, lưu trữ trong nhiều năm
để phục vụ cho cơng tác quản lý di tích.
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Chúng tơi tổ chức phỏng vấn sâu cá nhân những cán bộ đang làm việc
trực tiếp các di tích được nghiên cứu để làm rõ hơn về thực trạng cơng tác quản
lý đối với các di tích được nghiên cứu. Những người được chọn phỏng vấn do
chính cán bộ quản lý tại các Ban Quản lý các di tích quận Cái Răng, quận Bình
Thủy và huyện Phong Điền.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học

Luận văn đưa ra cái nhìn tồn diện về thực trạng cơng tác quản lý các di
tích lịch sử cách mạng trên địa bàn Tp.Cần Thơ từ năm 2010 đến tháng
10/2018. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các di tích lịch sử
cách mạng trên địa bàn Tp.Cần Thơ trong thời gian tới.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo, chính
quyền và nhân dân địa phương về vai trị, ví trí của văn hóa nói chung, di tích
nói riêng trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó có thái độ đúng với việc bảo vệ,
phát huy giá trị di tích.
Đánh giá cơng tác quản lý và phát huy tác dụng của hệ thống di tích
trong giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc cũng như góp phần phát triển kinh
tế từ hoạt động du lịch thơng qua hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Tp.Cần
Thơ.


11

Kết quả của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy quản lý văn hóa của giảng viên, sinh viên đại học văn hóa và
cán bộ quản lý văn hóa.

9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
phân thành 3 chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH
MẠNG Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ



12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về cơng tác quản lý di tích lịch sử cách
mạng
1.1.1. Cơ sở lý luận
- Khái niệm "Quản lý"
Quản lý là một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu nhắc đến và thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng tất cả các khái niệm về quản lý đều gắn liền với
quyền lực ở những mức độ khác nhau. Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard:
“Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác
để đạt mục tiêu của tổ chức” [42, tr.17]. Theo nhận định của Harold Koontz:
“Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của nhóm. Ngồi ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý
là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư
cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý
là một khoa học” [30, tr.33].
Theo các nhà nghiên cứu trong nước như Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị
Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức”
[25, tr.16].
Nhà nghiên cứu Trần Kiểm nhận định: “Quản lý là những tác động hoạch
định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều

phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là


13

nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[41, tr.74].
Tóm lại, quản lý chính là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch nhằm vận hành bộ máy của tổ chức theo một hướng cụ thể và đạt được
những hiệu quả tối ưu. Đồng thời, quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật. Việc quản lý sẽ giúp cho những định hướng của tổ chức đi đúng hướng, lộ
trình nhằm hạn chế những lệch lạc có thể xảy ra. Trong hoạt động quản lý, chủ
thể quản lý phải căn cứ vào các chính sách, văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành.
- Di sản văn hóa
Cơng ước về việc “Bảo vệ di sản văn hố và tự nhiên của thế giới” được
thông qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris ngày 16-111972, di sản văn hóa được nêu cụ thể tại điều 1:
Các di tích, các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các
yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang
đá và các cơng trình có sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật
toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. Các quần thể
các cơng trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc
của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá
trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự
kết hợp giữa thiên nhiên, nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ
khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ,
dân tộc học hoặc nhân chủng học [57].
Luật di sản văn hóa Việt Nam định nghĩa: “Di sản văn hóa Việt Nam là tài
sản quý giá của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam, là một bộ phận của di sản

văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của
nhân dân ta” [45, tr.5]. Theo Điều 1: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi


14

vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử
văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [45, tr.6]. Hay “Di sản văn hóa phi vật thể là
sản phẩm gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa có liên
quan; có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng; không
ngừng tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Di sản văn hóa vật thể là
sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử
văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” [46, tr.33].
Căn cứ vào Luật di sản và Cơng ước về việc “Bảo vệ di sản văn hố và tự
nhiên của thế giới” thì việc phân loại di sản chỉ mang tính chất tương đối, vì yếu
tố vật thể và phi vật thể cùng tồn tại để làm nên giá trị của một di sản và liên kết
chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, các di sản cịn phân loại dựa trên phạm vi giá trị
của di sản như: Di sản văn hóa thế giới; di sản cấp quốc gia; di sản cấp tỉnh, di
sản văn hóa chưa được xếp hạng.
Đồng thời, nhằm góp phần bảo vệ và quản lý các di sản văn hóa của nước
nhà một cách tối ưu, hiệu quả thì vấn đề quản lý của nhà nước có ý nghĩa quan
trọng trong tiến trình bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. Do đó: “Quản lý
nhà nước về di sản văn hóa là sử dụng cơ chế, chính sách thơng qua bộ máy quản lý
tác động có tính chất định hướng tới cộng đồng xã hội nhằm đạt được mục tiêu đề
ra mà khơng làm thay và đặc biệt là khơng “khốn trắng” cho dân. Kinh nghiệm
trong nước và quốc tế đều chỉ rõ, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về di sản văn hóa, cần thiết lập được những điều kiện cần và đủ cho tất cả các
mặt hoạt động” [66].

Hay hiểu một cách đơn giản, quản lý nhà nước về di sản văn hóa được nhận
định như sau:
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa là quản lý hoạt động bảo tồn di sản văn
hóa, trước hết, để giữ gìn lâu dài các giá trị văn hóa tiêu biểu của đất nước


15

hiện đang tích hợp/vật chất hóa trong các di sản văn hóa với tư cách là nguồn
thơng tin khoa học chân thực, có khả năng cung cấp tri thức, hiểu biết, kinh
nghiệm sống, bài học lịch sử có ích cho xã hội. Bên cạnh đó, quản lý hoạt
động bảo tồn di sản văn hóa cịn phục vụ mục tiêu giáo dục, hình thành các
nhân cách văn hóa và xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, là những nhân
tố quan trọng cho sự phát triển bền vững [66].
Tuy nhiên, quản lý nhà nước về văn hóa phải dựa trên mục tiêu phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội. Và đó chính là, một chủ trương lớn của Đảng và
nhà nước về xã hội hóa các hoạt động văn hóa nói chung và hoạt động bảo tồn di
sản văn hóa nói riêng.
- Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hố được nêu rõ trong Luật di sản năm 2009 như sau: “Di
tích lịch sử - văn hố là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học [45, Chương 1, điều 4, khoản 4].
Trong Điều I của Hiến chương Vernice - Italia quy định “Di tích lịch sử văn hố bao gồm những cơng trình xây dựng đơn lẻ, những khu di tích ở đô thị
hay nông thôn, là bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến
hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử” [36, tr.12].
Pháp lệnh số 14-LCT/HĐNN của Hội đồng nhà nước, nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 31/3/1984 về bảo vệ và sử dụng di tích
lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh quy định rõ: “Di tích lịch sử - văn hố
là những cơng trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị

lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hóa khác hoặc có liên quan
đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa, xã hội” [37, tr.3].
Tác giả Dương Văn Sáu cho rằng “Di tích lịch sử - văn hố là những khu
vực, địa điểm, các cơng trình với quy mơ và tính chất khác nhau, ở đó lưu giữ và
ghi lại những dấu ấn về các sự kiện - nhân vật lịch sử tiêu biểu có tác động, ảnh


16

hưởng sâu sắc, trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiến trình lịch sử dựng nước và giữ
nước của địa phương, đất nước và dân tộc” [47, tr.43].
Đồng thời, di tích lịch sử - văn hố phải có một trong các tiêu chí như
được nêu rõ trong Điều 28 của Luật di sản văn hóa năm 2001: Các cơng trình
xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc
của địa phương; Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp
của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự
phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử; Địa điểm
khảo cổ có giá trị tiêu biểu; Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc,
tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc
nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật [44].
- Di tích lịch sử cách mạng
Di tích lịch sử cách mạng là một loại hình di tích đặc biệt, khi được xếp
chung với di tích lịch sử, đơi khi tách riêng và được gọi với danh xưng di tích
cách mạng. Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Quốc Hùng “Những di tích thuộc loại
hình này là bằng chứng của một giai đoạn lịch sử, gắn với phong trào cách mạng
nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập ngày
03/02/1930 đến nay. Đây là một giai đoạn lịch sử làm thay đổi diện mạo và nâng
cao vị thế của đất nước, dân tộc với nhiều cái mới (cách mạng) mà giai đoạn lịch
sử trước đây chưa từng có” [40, tr.3].
Di tích cách mạng hay được gọi rộng hơn là di sản cách mạng bao gồm di

sản vật thể và phi vật thể. Đây là những bằng chứng vật chất và tinh thần phản
ánh quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc trong cuộc kháng chiến Pháp, Mỹ
và những cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc, Tây Nam và quá trình xây dựng
đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Di tích cách mạng của nước ta rất đa dạng,
phong phú về nội dung và hình thức. Mỗi loại di tích có nguồn gốc và giá trị
khác nhau nhưng đều góp phần làm rạng danh trang sử hào hùng của dân tộc từ
khi có Đảng lãnh đạo. Đồng thời, các di tích cách mạng khơng gắn với màu sắc


17

tâm linh nên khơng thu hút và đóng góp đầu tư của người dân trong bảo tồn, phát
huy giá trị cộng đồng. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy các di tích cách mạng
đều dựa vào nguồn vốn của Nhà nước [40].
- Quản lý di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa chính là một bộ phận quan trọng cấu thành di sản
văn hóa, chính vì vậy mà việc quản lý di tích lịch sử - văn hóa được các cơ quan
chuyên trách căn cứ Điều 54 trong Luật di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009 như sau: 1. Xây
dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; 2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa; 3. Tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về di sản văn hóa; 4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa; 5. Huy
động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; 6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa; 7. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; 8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa [45, tr.35-36].

Tóm lại, căn cứ trên những khái niệm về quản lý thì quản lý di tích lịch sử
- văn hố chính là sự định hướng một cách cụ thể bằng các văn bản hành chính
Nhà nước có liên qua đến di tích lịch sử - văn hóa, đặc biệt là các điều nêu trong
Luật di sản văn hóa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị điều hành phát
huy được hiệu quả tối ưu trong việc bảo vệ, gìn giữ các di tích lịch sử - văn hóa.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Những quan điểm của Đảng về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã xác định mười nhiệm vụ về xây dựng và phát triển nền văn hóa


18

Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó, nhiệm vụ thứ tư là bảo tồn
và phát huy các di sản văn hóa. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung của nhiệm vụ này
như sau: “Di sản văn hóa là tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết
sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác
học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể”
[39].
Hay Nghị quyết hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI, Số: 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 “về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Nghị quyết
nhấn mạnh đến các vấn đề như:
Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế để
giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát
triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tơn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu
biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn,

phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Phục hồi và bảo tồn một số
loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một. Phát huy các di sản
được UNESCO cơng nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con
người Việt Nam. Phát triển đi đơi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt;
khắc phục tình trạng lạm dụng tiếng nước ngồi. Giữ gìn và phát huy di
sản văn hóa các dân tộc thiểu số, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ
hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tơn giáo, tín ngưỡng
[1].
Đồng thời, theo “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng”, Đảng đề cao tiếp
tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,


19

đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh
niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí
tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam. Phát huy tinh thần
tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của nhân dân trong đời sống
văn hoá. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động của phong trào “Tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Phát huy tiềm năng, khuyến khích
sáng tạo văn học, nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về tư
tưởng và nghệ thuật. Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế
văn hố, chú trọng cơng trình văn hố lớn, tiêu biểu. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống nhà văn hoá, bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện,
phịng đọc, bưu điện - văn hố xã, khu vui chơi, giải trí... Bảo vệ và phát
huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tơn tạo

các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và
phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hoá, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần
phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hoá,
văn nghệ dân gian. Kết hợp hài hoà việc bảo vệ, phát huy các di sản văn
hoá với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch [16].
Song song với những quan điểm của Đảng về bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản Luật từ Trung ương đến địa
phương liên quan đến hoạt động quản lý di sản văn hóa nói chung và di tích lịch
sử - văn hóa nói riêng. Điển hình như:
- Luật di sản văn hóa
Bên cạnh những tiêu chí được đề ra đối với di tích lịch sử - văn hóa tại
Điều 28 của Luật di sản văn hóa năm 2001, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều


20

tại Luật di sản văn hóa năm 2009 và 2013, ở Điều 54, mục 1 đã nêu cụ thể những
với nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa
như sau: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa; Tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa; Tổ chức, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chun mơn về di sản
văn hóa; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa; Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa; Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa [Điều 54]. Những nội
dung về quản lý di sản văn hóa đã được Quốc hội thơng qua và đưa ra những

định hướng cụ thể. Các cơ quan quản lý di sản tiến hành các chiến lược, kế
hoạch để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Tuy nhiên, các di sản được
bảo tồn và phát huy hiệu quả còn phụ thuộc rất nhiều vào nhiều nhân tố như:
nguồn lực, đội ngũ cán bộ chuyên môn, các công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về di sản văn hóa. Để hồn thành nhiệm vụ quản lý di sản văn hóa,
các cơ quan chuyên trách cần hoàn thiện bộ máy quản lý, đây cũng là một vấn đề
khơng đơn giản.
Nguồn tài chính là một nhân tố rất quan trọng trong việc bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, do đó, Điều 58 có quy định nguồn tài chính để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa gồm: Ngân sách nhà nước; Các khoản thu từ hoạt động
sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngồi. Tùy từng loại di tích, nguồn tài chính được phân
bổ khác nhau.


21

Tuy nhiên, nguồn ngân sách được Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các hoạt
động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo tàng quốc gia, bảo
vật quốc gia, di tích lịch sử cách mạng và di sản văn hóa phi vật thể có giá trị
tiêu biểu [Điều 59]. Đây chính là nội dung quan trọng tạo tiền đề để luận văn
định hướng giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung của các di sản văn hóa
của đề tài. Hoạt động quản lý di sản là một hoạt động thống nhất từ Trung ương
đến địa phương tạo một sự nhất quán từ Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà
nước về di sản văn hóa ở địa phương, tất cả theo phân cấp của Chính phủ. Chính
sự thống nhất và nhận được sự chỉ đạo từ Chính phủ tạo điều kiện cho công tác
quản lý bảo tồn và phát huy di tích theo đúng một lộ trình nhất định.
- Các văn bản dưới luật

Liên quan đến vấn đề quản lý di sản, Nhà nước đã ban hành một số văn
bản dưới luật, ví dụ như: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa
của Chính phủ số: 98/2010/NĐ-CP. Trong Nghị định này, Nhà nước đã đưa ra
một số chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như: tiến hành xây
dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu đã
được phân loại. Đồng thời, các phương tiện kỹ thuật được sử dụng vào việc thăm
dò, khai quật, thẩm định, quản lý các hiện vật một cách hiệu quả. Hiện nay có
nhiều chính sách ưu đãi, động viên, khích lệ tinh thần đối với những cá nhân, tổ
chức có những thành tích bảo vệ và phát huy di sản. Đồng thời, tại Điều 4 quy
định rất cụ thể những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa
như làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện
vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di
tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội


22

dung và giá trị của di tích; Làm thay đổi mơi trường cảnh quan của di tích như
chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng
xấu đến di tích đều sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đồng thời, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch
số: 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV về việc “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở VH, TT & DL thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phịng Văn hóa và Thơng tin thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” căn cứ theo Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Tại Điều 2, mục 4 về nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc quản lý di

sản văn hoá bao gồm: “Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý,
sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương
sau khi được phê duyệt; Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát
huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân
vật lịch sử ở địa phương; Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương”. Đồng thời, các cơ
quan chức năng có liên quan sẽ lập dự án, báo cáo kinh tế, thẩm định dự án, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương, thẩm định dự án cải tạo, tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy
phép khai quật ở địa phương; Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công
nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích,
bảo tàng ngồi cơng lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp
pháp hiện vật ở địa phương; Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp.


×