Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn quản lý hoạt động của nhà thiếu nhi thành phố hồ chí minh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 120 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 9
5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 9
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 10
8. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn ................................................................ 10
9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 11
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT CHẾ NHÀ
THIẾU NHI VÀ TỔNG QUAN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................. 12
1.1. Các khái niệm liên quan đề tài ............................................................. 12
1.1.1. Thiết chế, thiết chế văn hóa .............................................................. 12
1.1.2. Nhà Thiếu nhi .................................................................................... 15
1.1.3. Quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi ..................................................... 16
1.2. Vị thế Nhà Thiếu nhi trong đời sống xã hội ........................................ 18
1.2.1. Quan điểm, chủ trương về giáo dục thiếu niên, nhi đồng của Đảng –
Nhà nước...................................................................................................... 18
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà Thiếu nhi.......................................... 20
1.2.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi trong việc tổ chức hoạt động cho thiếu nhi25
1.3. Tổng quan Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh ............................. 28
1.3.1. Lịch sử hình thành ........................................................................... 29
1.3.2. Cơ cấu bộ máy và nguồn nhân lực................................................. 32
1.3.3. Nội dung, hình thức hoạt động của Nhà Thiếu Nhi .......................... 38



2

CHƢƠNG 2: CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CỦA NHÀ THIẾU NHI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................ 43
2.1. Quản lý các hoạt động theo chức năng đặc thù ........................................ 43
2.1.1. Khoa Thẩm mỹ nghệ thuật ................................................................ 43
2.1.2. Khoa Thể dục thể thao ..................................................................... 48
2.1.3. Khoa Sáng tạo kỹ thuật ..................................................................... 53
2.1.4. Khoa Chính trị - Phương pháp cơng tác đội ..................................... 59
2.1.5. Khoa Nghiệp vụ cơ sở ....................................................................... 65
2.2. Quản lý cơ sở vật chất và dịch vụ ........................................................ 70
2.2.1. Quản lý cơ sở vật chất ....................................................................... 71
2.2.3. Quản lý dịch vụ ................................................................................. 72
2.3. Quản lý nguồn nhân lực hoạt động tại Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ
Chí Minh ..................................................................................................... 75
2.3.1. Đội ngũ lãnh đạo quản lý Nhà Thiếu nhi .......................................... 75
2.3.2. Đội ngũ hoạt động nghiệp vụ - chuyên môn ..................................... 75
2.3.3. Đội ngũ cộng tác viên ....................................................................... 76
2.4. Mối quan hệ của Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh ................... 76
2.4.1 Quan hệ chỉ đạo .................................................................................. 76
2.4.2. Quan hệ phối hợp với các cơ quan, ban ngành chuyên môn ............ 77
Tiểu kết ........................................................................................................ 79
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................. 81
3.1. Nhận định, đánh giá quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ
Chí Minh ..................................................................................................... 81
3.1.1. Thành tựu trong quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ
Chí Minh ........................................................................................... 81



3

3.1.2. Hạn chế trong quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí
Minh ............................................................................................................ 86
3.1.3. Những vấn đề rút ra từ quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................ 91
3.2. Cơ sở xây dựng giải pháp về quản lý Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí
Minh ............................................................................................................ 93
3.2.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 93
3.2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 95
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 97
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý hoạt động ............. 97
3.3.2. Hoàn thiện về phương pháp quản lý hoạt động ................................ 98
3.3.3. Giải pháp hoạt động quản lý của Nhà Thiếu nhi ............................ 101
3.3.4. Giải pháp xã hội hóa các hoạt động tại Nhà Thiếu nhi ................... 104
3.3.5. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ nghiệp vụ .. 108
Tiểu kết ...................................................................................................... 110
KẾT LUẬN .............................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 114
PHỤ LỤC ................................................................................................. 120


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
thiếu niên, nhi đồng nói chung, chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần, vui

chơi, giải trí cho trẻ em nói riêng được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành
đặc biệt quan tâm tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, văn
hóa cá nhân rất cần được xây dựng ngay từ thuở thiếu thời, cho nên vấn đề
học tập, phát triển năng khiếu, vui chơi giải trí của các em đang được gia
đình và xã hội chú trọng. Nhà Thiếu nhi được xem là thiết chế giáo dục
ngoài nhà trường; là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh,
đáp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện kỹ năng và vui chơi giải trí cho thiếu
nhi. Do vậy, Nhà Thiếu nhi cịn có vai trị xã hội quan trọng là góp phần
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của thiếu nhi.
Vấn đề giáo dục thiếu nhi là trọng trách của tồn xã hội, trong đó hệ
thống thiết chế văn hóa đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Sau năm 1975 đến
nay, sự hình thành và phát triển hệ thống Nhà Thiếu nhi quận – huyện trên
địa bàn thành phố đã góp phần to lớn trong việc hướng các em thiếu nhi
đến với các hoạt động vui chơi giải trí phát triển trí lực, thể lực và hoàn
thiện nhân cách. Riêng, Nhà Thiếu nhi thành phố lại là đơn vị đầu ngành
quản lý, hướng dẫn, định hướng chuyên môn, nghiệp vụ cho các Nhà Thiếu
nhi quận huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, quản lý các
hoạt động của Nhà Thiếu nhi thành phố khơng chỉ là nhiệm vụ quan trọng
của Thành Đồn (Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Thành phố
Hồ Chí Minh) mà cịn là một trong những tác nhân quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại trong hoạt động của hệ thống các Nhà Thiếu nhi
trên địa bàn thành phố. Mặt khác, quá trình quản lý hoạt động tại Nhà


5

Thiếu nhi tất yếu mang đến những thành tựu, đồng thời những mặt hạn chế,
bất cập. Đặc biệt trong bối cảnh đất nước hiện nay, vị thế của các các thiết
chế văn hóa do nhà nước xây dựng và quản lý đang gặp khơng ít khó khăn:

cơ sở vật chất dần xuống cấp, kinh phí đầu tư hạn chế, khơng kịp thời,
phương thức, nội dung hoạt động chưa theo kịp với nhu cầu và thị hiếu của
thiếu nhi, nguồn nhân lực chuyên môn ngày càng co hẹp lại… Tất cả
những vấn đề có tính cấp thiết rất cần được nghiên cứu để tìm ra một
hướng đi mới cho Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh, để xứng đáng
với vị thế của nó trong đời sống tinh thần của những người chủ tương lai
đất nước.
Học viên là một cán bộ hoạt động nhiều năm trong Nhà Thiếu nhi,
gắn bó với phong trào và am hiểu được tâm tư nguyện vọng, tình cảm cũng
như những khó khăn, thuận lợi để tổ chức hoạt động cho các em thiếu nhi.
Việc nghiên cứu và đổi mới hoạt động của Nhà Thiếu nhi thành phố đối với
tôi là một thôi thúc, cả về trách nhiệm và tình cảm.
Từ những trăn trở trên, người viết mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý
hoạt động của Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa của mình.
Với mục đích tìm ra mơ hình hoạt động phù hợp với hoạt động của Nhà
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới, nhằm góp phần
phát triển hoạt động của hệ thống Nhà Thiếu nhi tồn thành.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu Nhà Thiếu nhi thành phố với tư cách là một thiết chế văn
hóa – giáo dục xã hội chủ nghĩa, hình thành và phát triển trên những điều
kiện thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sự vận hành Nhà Thiếu nhi thành phố trên các phương
diện hoạt động cụ thể để làm rõ vị thế, chức năng và nhiệm vụ của Nhà
Thiếu nhi thành phố đang vận hành theo cơ chế lãnh đạo: chính quyền (Ủy


6

ban nhân dân) và đoàn thể (Đoàn Thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh) để

tìm ra những thành tựu, hạn chế trong tổ chức và quản lý hoạt động tại thiết
chế văn hóa này.
Trên cơ sở của những thành tựu cũng như hạn chế trong tổ chức hoạt
động, đồng thời căn cứ những điều kiện thực tế của địa phương đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động, để Nhà Thiếu nhi xứng đáng là
cơ quan giáo dục - văn hóa ngồi nhà trường cho lứa tuổi thiếu niên - nhi
đồng ở Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhà Thiếu nhi thành phố là một thiết chế văn hóa đặc thù trên cả
hai mặt: đối tượng phục vụ và tính chất hoạt động. Tuy hệ thống Nhà
Thiếu nhi ở Việt Nam được xây dựng trên phạm vi toàn quốc và được
đánh dấu bằng sự ra đời của Ủy ban Nhi đồng Cứu quốc đặt tại Ấu Trĩ
Viên (nay là Cung Thiếu nhi Hà Nội) vào năm 1945 cho thấy hơn 70
năm qua, Nhà Thiếu nhi đã có vai trị quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục văn hóa thế hệ trẻ và trong việc thỏa mãn nhu cầu học tập, giao lưu,
sáng tạo và vui chơi giải trí của thiếu niên – nhi đồng.
Tuy nhiên, những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về Nhà Thiếu nhi
khơng nhiều, nhất là những cơng trình đi sâu tìm hiểu hoạt động của Nhà
Thiếu nhi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, để có thể nghiên cứu được
đối tượng đề tài, học viên đã mở rộng vùng tham khảo tài liệu và đã sưu tập
được một số công trình và bài viết sau đây:
Cuốn Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa tinh thần trong
thanh thiếu niên (2003), xuất bản nhằm kỷ niệm 72 năm thành lập Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cung cấp thơng tin cần thiết về việc tổ
chức các hoạt động như trị chơi, các hội thi, hội diễn, dạ hội hóa trang, du
khảo, sân khấu hóa… và cách thức tham gia các hoạt động văn hóa tinh
thần phổ biến trong sinh hoạt thanh thiếu niên.


7


Qua tìm hiểu, luận văn của tác giả Trần Thị Kim Định (1997) với đề
tài Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh với việc bồi dưỡng năng khiếu
nghệ thuật, dựa những đặc điểm tâm lý của trẻ và vấn đề bồi dưỡng năng
khiếu, phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động của Nhà Thiếu nhi thành
phố, luận văn cũng đã đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc
bồi dưỡng và phát triển năng khiếu nghệ thuật cho thiếu nhi.
Đề tài Hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ em tại Nhà Thiếu nhi
thành phố (năm 2012) của tác giả Phạm Hồng Tuấn nghiên cứu cũng phản
ánh được hiện trạng về hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ em tại Nhà
Thiếu nhi thành phố xu thế hiện nay. Qua đó, luận văn đề xuất một số
khuyến nghị góp phần trong việc định hướng và giáo dục âm nhạc cho trẻ
em tại Nhà Thiếu nhi thành phố ngày một hiệu quả hơn.
Luận văn Nguyễn Thị Thanh Mai (2015), Tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho thiếu nhi tại Nhà Thiếu nhi thành phố Thái Nguyên, trên cơ sở
nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi thiếu nhi luận văn đi sâu trình bày và
phân tích các hình thức, các biện pháp giáo dục kỹ năng sống phù hợp lứa
tuổi được tổ chức ở một thiết chế văn hóa tại thành phố Thái Nguyên. Luận
văn cũng đánh giá được thực trạng của việc giáo dục kỹ năng tại Nhà Thiếu
nhi đồng thời gợi mở những định hướng mới để nâng cao chất lượng công
tác giáo dục.
Trong khi đó, vấn đề quản lý các hoạt động tại Nhà Thiếu nhi càng
lúc càng cấp thiết khi nhu cầu học tập, vui chơi, giải trí của các em thiếu
nhi đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, ở cấp đại học thì có vài
khóa luận sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Quản lý văn hóa của
Trần Thanh Tùng với đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của Nhà Thiếu nhi quận Thủ Đức – thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2005 đến nay (2009), đã phân tích về các hoạt động của Nhà Thiếu nhi



8

quận Thủ Đức, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp hồn thiện hơn các hoạt
động hiện có. Tuy nhiên, nội dung khóa luận chưa đưa ra mơ hình quản lý
cụ thể các hoạt động của Nhà Thiếu nhi Thủ Đức trong điều kiện thực tế
của địa phương.
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý văn hóa Tổ chức hoạt
động vui chơi giải trí dành cho thiếu nhi tại Nhà Thiếu nhi quận 2, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay của Phạm Minh Tuấn (2009), đã phân tích khá
sâu về nhu cầu vui chơi giải trí của thiếu nhi và mô tả thực trạng các hoạt
động được tổ chức tại Nhà Thiếu nhi quận 2 nhằm đáp ứng nhu cầu của các
em. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và định hướng các chương trình vui
chơi giải trí mới phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với thời gian và khơng gian
cụ thể.
Ngồi những cơng trình trên, có vài bài viết đăng trên tạp chí, nhật
báo và trên internet liên quan đến hoạt động của Nhà Thiếu nhi Thành phố
Hồ Chí Minh, như: Lễ kỷ niệm 40 năm thành lập Nhà Thiếu nhi Thành phố
Hồ Chí Minh (03/06/2015) khái quát quá trình hình thành và phát triển của
Nhà Thiếu nhi gắn với bối cảnh xã hội ở Thành phố sau năm 1975; bài viết
Chăm lo "sân chơi" nghệ thuật thiếu nhi (04/6/2015) nêu lên thực trạng
hoạt động còn nhiều bất cập của cơng tác chăm sóc đời sống văn hóa tinh
thần cho lứa tuổi thiếu nhi đồng thời nêu cao vai trò quan trọng của nghệ
thuật trong quá trình hồn thiện nhân cách của lứa tuổi thiếu nhi; bài viết
Giáo dục nghệ thuật cho các em thanh thiếu nhi trong thời kỳ hội nhập
(13/01/2016) là rất quan trọng trong việc xây dựng nguồn nội lực văn hóa
quốc gia ngay từ những cơng dân tuổi nhỏ. Có như vậy, các giá trị văn hóa
– nghệ thuật dân tộc mới được tiếp nối, tạo nên sức mạnh văn hóa của tuổi
trẻ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập…
Những tài liệu không nhiều được nêu trên cho thấy việc nghiên

cứu đề tài luận văn khơng trùng lắp với những cơng trình trước đó. Và


9

điều này cũng cho thấy, việc nghiên cứu hoạt động và quản lý hoạt động
Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh vừa có tính thời sự vừa có tính
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Công tác quản lý hoạt động tại Nhà Thiếu nhi được
nghiên cứu để tìm ra cách thức tổ chức và hồn thiện cơng tác quản lý
hoạt động ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi: Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh được nghiên
cứu từ năm 2011 đến nay. Đây là giai đoạn có những bước chuyển đổi
quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động tại Nhà Thiếu nhi theo
hướng xã hội hóa phù hợp với bối cảnh giao lưu và hợp tác văn hóa ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Giáo dục ở Nhà Thiếu nhi được biểu hiện thông qua những hình thức
và nội dung gì để góp phần hồn thiện nhân cách thiếu nhi?
Trong bối cảnh xã hội hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà
Thiếu nhi có vai trị gì trong q trình hình thành và phát triển nhân cách
của lứa tuổi thiếu nhi?
Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ chí Minh vận hành theo phương thức
hoạt động gì để được xem là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động tại Nhà Thiếu nhi để giáo dục trẻ thông qua việc
tổ chức hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu nhi.
Nhà Thiếu nhi phải quản lý hoạt động để thực hiện được chức năng
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tổ chức các hoạt động, góp phần hình

thành và phát triển nhân cách cho thiếu nhi.
Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động theo
phương thức vừa chơi vừa học.


10

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Người viết áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, định lương cụ
thể qua các thao tác sau:
Tổng hợp, thống kê: tổng hợp các số liệu các em thiếu nhi tham gia
các câu lạc bộ, đội, nhóm và tham gia các hoạt động của Nhà Thiếu nhi
thành phố và thống kê để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động.
Thu thập tài liệu: luận văn tập hợp các cơng trình nghiên cứu trước
đây cùng với những tài liệu thu thập qua khảo sát thực tế để làm rõ vai trò,
chức năng Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh với tư cách là một thiết
chế văn hóa vận hành trong đời sống xã hội theo chủ trương của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước.
Quan sát tham dự: người viết trực tiếp tham dự các loại hình hoạt
động được tổ chức tại Nhà Thiếu nhi Thành phố, qua đó đối chiếu với nguồn
tài liệu được thu thập để tìm ra những luận cứ Khoa học cho các vấn đề
nghiên cứu về hoạt động của Nhà Thiếu nhi. Đồng thời, nghiên cứu một số
mơ hình hoạt động của các Nhà Thiếu nhi quận - huyện để từ đó đưa ra mơ
hình hoạt động phù hợp với Nhà Thiếu nhi thành phố trong thời gian tới.
Phỏng vấn sâu: người viết tiếp xúc với các nhà quản lý, cán bộ chuyên
môn và các cộng tác viên nồng cốt để thu thập ý kiến về hoạt động Nhà
Thiếu nhi, về những thành tựu cũng như hạn chế trong quá trình quản lý, tổ
chức và tham gia hoạt động trực tiếp. Đây là những ý kiến của người trong
cuộc sẽ giúp cho nhận định và đánh giá của luận văn có độ tin cậy hơn.
Phương pháp liên ngành: Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng các

phương pháp liên ngành: xã hội học, tâm lý học, nghệ thuật học,...
8. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn
Thông qua việc khảo sát các hoạt động quản lý của Nhà Thiếu nhi
thành phố đưa ra một số đóng góp sau:


11

- Về mặt lý luận: Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động, mơ hình hoạt
động của Nhà Thiếu nhi.
- Về mặt thực tiễn: Qua bảng thống kê số liệu, dữ liệu, sưu tầm tư
liệu, tài liệu, phỏng vấn sâu các nhà quản lý, tìm hiểu hoạt động của các
Nhà Thiếu nhi, từ đó đề xuất mơ hình hoạt động phù hợp với hoạt động của
Nhà Thiếu nhi Thành phố thời gian tới.
Luận văn sẽ đưa ra một mô hình hoạt động của Nhà Thiếu nhi thành
phố áp dụng cho cả hệ thống các Nhà Thiếu nhi các quận, huyện trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn chia làm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề chung về thiết chế Nhà Thiếu nhi và tổng quan
về Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh
Trong chương này, chúng tơi trình bày các khái niệm làm cơ sở lý
luận nghiên cứu đề tài; tổng quan về Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí
Minh. (29 trang)

Chƣơng 2: Các lĩnh vực quản lý của Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh
Trong chương này, chúng tơi phân tích thực trạng các loại hình hoạt
động của Nhà Thiếu nhi trong điều kiện thực tế ở Thành phố Hồ Chí Minh.
(37 trang)

Chương 3: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động
Nhà Thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh
Trong chương này, chúng tơi đánh giá thực trạng và trên cơ sở chủ
trương, quan điểm của Đảng - Nhà nước cùng với điều kiện của Thành phố
mà đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà Thiếu
nhi. (30 trang)


12

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT CHẾ NHÀ THIẾU NHI
VÀ TỔNG QUAN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Các khái niệm liên quan đề tài
1.1.1. Thiết chế, thiết chế văn hóa
- Khái niệm thiết chế
Theo Đại Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý: “thiết chế là thể
chế”. Theo từ điển này thì “Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế
độ xã hội” [60, tr.1508], có thể suy rộng ra thiết chế là tồn bộ hệ thống tổ
chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã hội. Đồng thời, theo tác
giả Nguyễn Như Ý thì mỗi hệ thống thiết chế chỉ tồn tại và có giá trị trong
những giai đoạn lịch sử nhất định, với những chế độ xã hội nhất định. Bên
cạnh đó, từ khái niệm này cũng có thể hiểu, hệ thống thiết chế này bao gồm
hai dạng cơ bản là dạng thiết chế chính thức và phi chính thức. Hệ thống
thiết chế chính thức do cơ quan cơng quyền lập ra cùng với đó là hệ thống
chế tài để quản lý xã hội. Hệ thống thiết chế phi chính thức là những phong
tục, tập quán, quy ước, khế ước xã hội do quần chúng nhân dân tạo ra để
quản lý cộng đồng, xã hội. Nhờ các thiết chế mà cộng đồng vốn dĩ là sự
phức hợp các mối quan hệ xã hội được vận hành nhịp nhàng, theo quỹ đạo
của cái chân – cái thiện – cái mỹ.

Tuy nhiên, trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng (khóa
VIII) có các đoạn viết như sau:
Hệ thống thể chế vǎn hóa được xây dựng tuy chưa hồn chỉnh, nhưng
về cǎn bản bảo đảm được sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước. Thể chế vǎn hóa mới khuyến khích nhân dân lao động tham gia
sự nghiệp xây dựng vǎn hóa trên cả hai mặt sáng tạo và hưởng thụ;
giúp đội ngũ vǎn nghệ sĩ chuyên nghiệp làm tốt vai trò nòng cốt trong


13

việc sáng tạo các giá trị vǎn hóa mới; tạo điều kiện thực hiện tốt
nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc vǎn hóa dân tộc kết hợp với tiếp
thu tinh hoa vǎn hóa thế giới.
Một bộ phận quan trọng thiết chế vǎn hóa (Nhà vǎn hóa, Câu lạc bộ,
bảo tàng, thư viện, cửa hàng sách báo, khu vui chơi giải trí...), gần đây
đã có những phương thức hoạt động mới có hiệu quả [14].
Như vậy, theo quan niệm của Đảng cộng sản Việt Nam thì thể chế và
thiết chế khơng hồn tồn đồng nghĩa với nhau. Thuật ngữ thể chế ở đây
được hiểu là những qui ước, luât lệ về lĩnh vực văn hóa. Cịn thuật ngữ
thiết chế phải được hiểu là các cơ quan, đơn vị văn hóa.
Tóm lại, về cơ bản, thuật ngữ thiết chế có 2 cách hiểu như sau: Thứ
nhất: Thiết chế đồng nghĩa với thể chế: đó là những luật lệ, qui định chung
cho tồn xã hội, hoặc một nhóm cộng đồng xã hội cụ thể. Thứ hai: Thiết
chế để nói về những cơ quan, đơn vị.
- Thiết chế văn hóa
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Thiết chế văn hóa là chỉnh thể
văn hoá hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự,
quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngơi nhà hoặc cơng trình văn
hố chưa đủ để gọi là thiết chế văn hố” [27, tr.230]. Ngồi ra, theo Quyết

định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 thì hệ thống
thiết chế văn hóa bao gồm: các Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa thể thao,
Nhà Thiếu nhi, Cung Văn hóa lao động… Như vậy, thiết chế văn hóa được
hiểu các cơ quan văn hóa hoạt động thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu
văn hóa của con người.
Từ khái niệm trên cho thấy, để một thiết chế xã hội được gọi là thiết
chế văn hóa phải thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau:


14

+ Đó phải là thiết chế phục vụ đời sống văn hóa tinh thần.
+ Phải có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động văn hóa,
văn nghệ của quần chúng;
+ Có bộ máy tổ chức. Nghĩa là phải có nguồn nhân lực với một mơ
hình quản lý nhất định để vận hành, xây dựng các chương trình hoạt động
thuộc lĩnh vực văn hóa.
+ Có hệ thống biến pháp hoạt động. Nghĩa là thiết chế đó phải được
vận hành bằng những phương thức phù với vai trò, vị trí và đặc điểm xã hội
của cơng chúng hưởng thụ.
+ Phải có kinh phí hoạt động. Kinh phí đó có thể đến từ nhiều nguồn
khác nhau, trong đó, kinh phí từ ngân sách nhà nước giữ vai trị quan trọng
đối với các thiết chế văn hóa ở Việt Nam.
Tuy nhiên, khái niệm trên chưa thể hiện đầy đủ những đặc thù riêng
có của hệ thống thiết chế văn hóa ở Việt Nam. Bởi trên thực tế, thiết chế
văn hóa ở Việt Nam như hệ thống Trung tâm Văn hóa – Thể thao các cấp;
Nhà Văn hóa – Khu thể thao thôn,… vừa thể hiện chức năng là một thiết
chế văn hóa, nhưng đồng thời là thiết chế thể thao, thiết chế chính trị xã

hội, và ở một góc độ nhất định cịn có thể xem đó là một thiết chế kinh tế khả năng tạo nên doanh thu về tài chính.
Về mặt phân loại, thiết chế văn hóa là một dạng thiết chế tinh thần, mà
nhiệm vụ chính của nó là góp phần đáp ứng những nhu cầu văn hóa, nghệ
thuật của quần chúng nhân dân. Về bản chất, các thiết chế văn hóa ln gắn
liền với bản chất chính trị xã hội của mỗi chế độ, và thực hiện chức năng
truyền tải văn hố chính thống của nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân,
đồng thời tổ chức những hoạt động văn hoá phù hợp với yêu cầu tư tưởng,
với chuẩn mực đạo đức, lối sống, nếp sống của chế độ, thời đại đó.


15

1.1.2. Nhà Thiếu nhi
Trong hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở, Nhà Thiếu nhi có vai trị
quan trọng đem lại hiệu quả thiết thực trong việc xây dựng đời sống văn
hóa cộng đồng. Là cơ sở giáo dục của Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Nhà Thiếu nhi có thêm chức năng trở thành trung tâm hoạt động của
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Nhà Thiếu nhi nằm trong hệ thống
giáo dục của Nhà nước, do Nhà nước thành lập và giao cho Đoàn thanh
niên quản lý. Vì thế, Nhà Thiếu nhi cùng với nhà trường thực hiện mục tiêu
giáo dục của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm giúp cho thiếu nhi mở rộng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm tập thể.
Nhà Thiếu nhi là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường, là cơ sở của
Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội đồng Đội thiếu niên,
có nhiệm vụ cùng nhà trường, Đội thiếu niên giáo dục chính trị tư
tưởng, giáo dục đạo đức, củng cố phát triển kiến thức, giáo dục lao
động cho thiếu nhi; là trung tâm tổ chức các hoạt động quần chúng,
hướng dẫn phương pháp và thực hiện phát triển tồn diện năng khiếu,
trí sáng tạo, tích cực hoạt động xã hội của thiếu nhi. Nhà Thiếu nhi
có tính hướng nghiệp, tổ chức vui chơi, nghỉ ngơi, tăng cường sức

khỏe cho thiếu nhi [3, Tr.12].
Do đó, vị trí của Nhà Thiếu nhi nằm trong hệ thống giáo dục của Nhà
nước, do Nhà nước đầu tư giao cho Đồn thanh niên quản lý, nhằm tăng
cường cơng tác giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ theo 5 điều Bác Hồ dạy:
1. Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
2. Học tập tốt, lao động tốt.
3. Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt.
4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt.
5. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm.


16

1.1.3. Quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi
- Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý nào đó.
Trong từ điển tiếng Việt, khái niệm quản lý được hiểu: “Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [58,
Tr.48].
Quản lý là một Khoa học và nghệ thuật vì nó tn thủ chặt chẽ các
thao tác hợp quy luật, hơn thế nữa địi hỏi phải có kinh nghiệm, có tầm
nhìn, dự báo tương lai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để có thể xử lý tốt
các mối quan hệ, đưa đến hiệu quả tối ưu. Từ những ý chung nhất của các
định nghĩa về quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hướng của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản ly nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. [12,
Tr.11].
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa

nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau,
rất nhiều học giả trong và ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống
nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
quản lý. Đặc biệt kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý càng phong
phú. Theo các học giả trong Từ điển bách Khoa Việt Nam (tập 4):
Quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc giới
khác (sinh học, kinh tế, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định
nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những
chương trình và mục tiêu của hệ thống đó. Có quản lý kỹ thuật, quản
lý xã hội, quản lý các đối tượng khác [27, tr.580].


17

Bên cạnh đó, cũng cần hiểu rằng, quản lý khơng thuần túy là khái
niệm mà là sự kết hợp của 3 phương diện: Thứ nhất, thông qua tập thể để
thúc đẩy tính tích cực của cá nhân. Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người
với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên. Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ
lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà một cá nhân không
thề làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá
trị tập thể. Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý, chủ thể luôn
là con người hoặc tổ chức, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
bằng các cơng cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc
nhất định. Đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể
quản lý, tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các
dạng quản lý khác nhau.
Khách thể quản lý: Là đối tượng chịu sự tác động hay sự điều chỉnh
của chủ thể quản lý, đó là hành vi của con người, các quá trình xã hội.
Mục tiêu của quản lý: Là cái đích phải đạt tới tại một thời điểm nhất

định do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực
hiện các động tác quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý
thích hợp. Quản lý ra đời chính là nhắm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất
cao hơn trong công việc.
Tóm lại, quản lý là một hoạt động mang nặng tính tổ chức do con
người thành lập và vận hành theo những cơ chế đặc thù, phụ thuộc vào
những chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu đạt được trong công
tác quản lý. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên quen thuộc trong giới
Khoa học, và cơng tác quản lý cũng khơng cịn đơn thuần là một hoạt động
thực tiễn mà đã được nâng lên thành một ngành Khoa học gọi là” Khoa học
quản lý”. Điều đó cho thấy giá trị, ý nghĩa của cơng tác quản lý đối với
cuộc sống ngày nay.


18

- Quản lý hoạt động Nhà Thiếu nhi
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Nhà Thiếu nhi là nhằm mục
đích xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật, các văn bản luật pháp tạo
hành lang pháp lý cho các hoạt động quản lý Nhà Thiếu nhi và thực hiện xã
hội hóa các hoạt động văn hóa.
Quản lý Nhà Thiếu nhi chính là quản lý các hoạt động của Nhà Thiếu
nhi nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, là nơi hoàn thiện nhân cách
của thiếu nhi, là nơi vui chơi giải trí trong thời gian rỗi của các em thiếu
nhi, từ đó giảm các tệ nạn xã hội, vi phạm trật tự an tồn giao thơng, vi
phạm cảnh quan đô thị… thông qua các buổi sinh hoạt văn hóa, vui chơi
giải trí, thể hiện năng khiếu ở Nhà Thiếu nhi chính là nơi tổ chức các thiết
chế văn hóa.
1.2. Vai trị của Nhà Thiếu nhi trong đời sống xã hội
Nhà Thiếu nhi với tính chất đa năng tổng hợp, với đặc trưng phương

pháp hoạt động kết hợp giáo dục và tự giáo dục trong điều kiện trực tiếp
ngay tại cơ sở, đã có một vai trị quan trọng làm cơ quan hướng đạo trong
mọi hoạt động văn hóa – xã hội của thanh thiếu nhi. Đây là một thiết chế
không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội bền vững của
nước ta. Bên cạnh đó, Nhà Thiếu nhi cịn tác động trực tiếp, hướng tới việc
phát triển, hoàn thiện nhân cách và giúp các em tiếp cận với những chuẩn
mực đạo đức, nghệ thuật, pháp quyền của xã hội trong ứng xử; phát hiện và
đào tạo năng khiếu thẩm mỹ, nghệ thuật, định hướng cho các em chuẩn bị
hành trang vào đời.
1.2.1. Quan điểm, chủ trương về giáo dục thiếu niên, nhi đồng của
Đảng – Nhà nước
Giáo dục thiếu niên, nhi đồng để các em phát triển toàn diện là
nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân trong đó có ngành Giáo dục, Văn hóa,
Thể dục thể thao, các tổ chức của Đội, Đồn thành niên cộng sản Hồ Chí


19

Minh có trách nhiệm trực tiếp và giữ vai trị quan trọng. Cùng với quá trình
giáo dục trong nhà trường là nhiệm vụ giáo dục ngoài nhà trường bằng
những hoạt động tập thể, thơng qua các thiết chế văn hóa đang được xem là
phương pháp thích hợp. Sự nghiệp đổi mới của đất nước trong bối cảnh
mới, địi hỏi cơng tác giáo dục thế hệ trẻ phải có bước tiến mới, nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển mới.
Nhà Thiếu nhi thành phố đã chủ động tham mưu cho các cấp bộ
Đoàn trực thuộc thành Đoàn, cán bộ Đoàn, Đội của các quận, huyện của
thành phố, tạo cơ chế phối hợp với các ban, ngành liên quan khai thác
nguồn lực, hỗ trợ hoạt động cho Nhà Thiếu nhi để triển khai các chủ
trương, chương trình cơng tác Đội và phong trào thiếu nhi tại cơ sở. Nhiều
đơn vị đã tạo cơ chế thuận lợi cho cơng tác xã hội hóa đầu tư, thu hút sự

quan tâm chăm lo của toàn xã hội đối với thiếu nhi.
Hệ thống các văn bản pháp lý của Trung ương ban hành đối với hệ
thống các Cung, Nhà Thiếu nhi, Trung tâm hoạt động thiếu nhi các cấp
được cơ sở nghiêm túc thực hiện. Nhà Thiếu nhi cấp tỉnh đã thực hiện tốt
vai trị của mình trong việc tham mưu cho Ban Thường vụ Đoàn chỉ đạo
xây dựng và quản lý hoạt động của hệ thống Nhà Thiếu nhi các cấp.
Nhà Thiếu nhi có các chức năng tập hợp đông đảo thiếu nhi để giáo
dục cuộc sống con người cho các em, thông qua các tổ chức hoạt động quần
chúng rộng rãi và hoạt động chuyên môn. Nghiên cứu, tổng kết, bồi dưỡng
và hướng dẫn phương pháp hoạt động ngoài giờ lên lớp và ngoài nhà trường,
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và phát huy tính sáng tạo đề bổ sung cho
đội ngũ chuyên nghiệp trong văn hóa, văn nghệ - nghệ thuật [25].
Như vậy, Nhà Thiếu nhi đã đóng góp phần khơng nhỏ vào cơng việc
rèn luyện và xây dựng con người mới “có tài, có đức”, góp phần vào sự
nghiệp “trăm năm trồng người” của đất nước. Nhà Thiếu nhi không những
là “Trung tâm giáo dục thiếu nhi ngồi giờ học, ngồi nhà trường”, mà cịn


20

mang tính “giáo dục tổng hợp”, giúp các em sớm hình thành và phát triển
nhân cách một ngày hồn thiện hơn.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà Thiếu nhi
Một số chức năng của Nhà Thiếu nhi:
- Chức năng nghiên cứu tổng kết, bồi dưỡng và hướng dẫn phương
pháp giáo dục ngoài nhà trường
Đây là cơ sở của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, và Hội
đồng Đội Thiếu niên. Nhà Thiếu nhi có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan
chun mơn, các cơ sở giáo dục ngồi nhà trường, chuyên ngành khác nghiên
cứu tổng kết, bổ sung và hồn chỉnh nội dung, hình thức, biện pháp cơng tác

của các trung tâm giáo dục ngoài nhà trường trong địa phương mình. Bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Nhà Thiếu nhi, cán bộ đội, các giáo viên hướng
dẫn các nhóm hoạt động ngồi giờ học trong các trường phổ thơng, các cán bộ
lãnh đạo, cán bộ hướng dẫn chuyên môn ở các trung tâm giáo dục ngoài nhà
trường. Là nơi làm việc với giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách với các Nhà
Thiếu nhi cấp dưới về phương pháp, kế hoạch tổ chức chỉ đạo của các hoạt
động ngoài nhà trường.
Nghiên cứu, phân tích và vận dụng, phổ biến những kinh nghiệm
tiên tiến của các Nhà Thiếu nhi, các cơ sở Đội về cơng tác giáo dục ngồi
nhà trường, ngồi giờ học.Tổ chức các hội nghị Khoa học, triển lãm
phương pháp, biên soạn và xuất bản tài liệu chỉ dẫn về phương pháp hoạt
động giáo dục thiếu nhi theo phương hướng và yêu cầu của Đoàn và Hội
phụ trách Đội từng thời gian [25].
- Chức năng tiến hành giáo dục cơng tác chính trị, tư tưởng, tổ chức
quần chúng và hoạt động quần chúng
Công tác tổ chức quần chúng và hoạt động quần chúng nhằm hồn
chỉnh nội dung, hình thức giáo dục toàn diện cho thiếu nhi, tăng cường giáo
dục chính trị tư tưởng, hướng dẫn các hoạt động của Đội. Bổ sung và nâng


21

cao hiệu quả các hoạt động của Cung, Nhà Thiếu nhi, các cơ sở giáo dục
ngoài nhà trường khác, thu hút đông đảo các em tham gia phong trào Đội.
Hàng năm căn cứ vào phương hướng công tác của Hội đồng Đội,
Cung và Nhà Thiếu nhi tiến hành xây dựng chương trình. Tổ chức các hoạt
động chính trị, truyền thống cách mạng, truyền thống lao động, giáo dục
hữu nghị quốc tế, đồng thời phối hợp với các ngành thường xuyên tổ chức
các hoạt động quần chúng rộng rãi như các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm,
ngày hội dân tộc, lễ phát động và tổng kết các chủ đề, các phong trào Đội,

các cuộc nói chuyện, chiếu phim, về nghệ thuật, thể thao và Khoa học kỹ
thuật. Tổ chức các cuộc hội thi hội diễn văn nghệ, các cuộc thi đấu thể dục
thể thao, thi kỹ thuật… tổ chức các cuộc triển lãm sáng tạo, triển lãm nghệ
thuật, tổ chức du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nhằm giáo dục tư tưởng,
tình cảm cách mạng, nâng cao nhận thức, khả năng tổ chức hoạt động, khả
năng sáng tạo, tính tự quản, tập cho các em ý thức làm chủ tập thể Xã hội
chủ nghĩa [25].
- Chức năng tổ chức, bồi dưỡng chun mơn có tính hướng nghiệp,
phát hiện bồi dưỡng năng khiếu và khả năng sáng tạo của thiếu nhi
Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, Khoa học kỹ thuật và
điều kiện vật chất của từng địa phương. Căn cứ vào yêu cầu đào tạo bồi
dưỡng thế hệ trẻ, vào phương hướng hoạt động của Đồn, Đội; căn cứ vào
lứa tuổi, sở thích và trình độ của thiếu nhi, Nhà Thiếu nhi tổ chức các đội
nhóm, các Câu lạc bộ, các lớp học tập chuyên mơn, các lớp năng khiếu
nhằm mục đích giáo dục thiếu nhi tình yêu và khả năng lao động, say mê
với Khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, thể thao, du lịch, nghiên cứu thiên
nhiên, và hoạt động xã hội… nhằm phát triển năng khiếu, trí sáng tạo, giáo
dục hướng nghiệp cho thiếu nhi, bồi dưỡng khả năng tổ chức, ý thức tự
quản và làm chủ. Tập làm quen với phương pháp nghiên cứu Khoa học và
tác phong công nghiệp. Xây dựng đội nhóm, tổ bộ mơn, Câu lạc bộ, mỗi


22

tập thể của Nhà Thiếu nhi thành một cơ sở thí nghiệm phương pháp cho các
tổ trong trường học, các cơ sở giáo dục ngoài nhà trường chuyên ngành
khác tương ứng. Là cơ sở đào tạo hướng dẫn viên, những người tổ chức các
hoạt động quần chúng trong trường học, Câu lạc bộ phường, xã, khu phố.
Mỗi một thành viên của Cung, Nhà Thiếu nhi phải là hạt nhân tích cực
tham gia vào việc tuyên truyền Khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, thể thao, du

lịch... trong Đội thiếu niên và trong trường học [25].
- Nhiệm vụ của hệ thống thiết chế Nhà Thiếu nhi
Tuyên truyền, hướng dẫn về đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; chương trình của Đồn – Hội – Đội và 5
điều Bác Hồ dạy. Thường xuyên tổ chức các hoạt động nghệ thuật, tuyên
truyền cổ động để thu hút các em thiếu nhi đến tham gia tìm hiểu và học
tập. Tổ chức các lớp, các tổ, các nhóm cùng sở thích, cùng nhau học tập và
thực hành có tính giáo dục định hướng cho các em về thẩm mỹ, Khoa học
kỹ thuật, rèn luyện sức khỏe; tổ chức và khuyến khích các em tham gia
hoạt động xã hội, tìm hiểu thế giới xung quanh và bên ngoài.
Tổ chức, nghiên cứu tổng kết các hình thức, phương pháp hoạt động
Đội ở ngồi nhà trường; mở các lớp bồi dưỡng và bằng nhiều hình thức
khác nhau hấp dẫn cho hoạt động Đội của thiếu nhi tại trường, phường, cho
cán bộ, ban chỉ huy Đội, tổng phụ trách và giáo viên phụ trách.
- Nhiệm vụ của Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
Quy định 223 của BCH TW Đoàn quy định Nhà Thiếu nhi có 5
nhiệm vụ chính trong tổ chức hoạt động:
Thứ nhất, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, vui
chơi bổ ích để thu hút và đáp ứng nhu cầu sở thích của đơng đảo thiếu nhi
trên địa bàn. Đối với Nhà Thiếu nhi thành phố trong những năm qua các hoạt
động văn văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, Khoa học kỹ thuật… không


23

ngừng phát triển tập trung chủ yếu vào các ngày thứ bảy và chủ nhật hàng
tuần để phục vụ nhu cầu vui chơi cho thiếu nhi thành phố [3].
Thứ hai, Tổ chức thực hiện và thể nghiệm các hoạt động trọng tâm
theo chương trình của Đội Thiếu niên Tiền phong để giáo dục các em tham
gia trong Nhà Thiếu nhi và tạo ra kinh nghiệm hướng dẫn phong trào. Thực

hiện chương trình cơng tác đội hàng năm với những chủ đề khác nhau do
Hội đồng Đội thành phố Hồ chí Minh phát động, chính vì vậy Nhà Thiếu
nhi thành phố là nơi tổ chức thực hiện, thể nghiệm các hoạt động trọng tâm
của chương trình cơng tác đội hàng năm. Tập hợp giáo dục và hướng dẫn
phong trào đội cho thiếu nhi thành phố [3].
Thứ ba, tổ chức các lớp, các tổ, nhóm đội để học tập và thực hành
chuyên mơn có tính giáo dục hướng nghiệp, lao động sản xuất, Khoa học
kỹ thuật, thẩm mỹ rèn luyện sức khoẻ, thể thao, các hoạt động xã hội, nghi
thức Đội để bồi dưỡng và phát huy sở trường, năng khiếu và đào tạo những
cán bộ hoạt động cho phong trào của Đội. Hiện nay tại Nhà Thiếu nhi
thành phố đang tập hợp nhiều Câu lạc bộ đội nhóm theo sở thích, đây là lực
lượng nòng cốt là “xương sống” trong mọi hoạt động của Nhà Thiếu nhi,
thơng qua những đội nhóm chuyên môn của các Khoa nhằm giáo dục và
phát huy năng khiếu, sở trường chuyên môn của các em, đồng thời đây sẽ
là lực lượng hỗ trợ cho các hoạt động phong trào tại Nhà Thiếu nhi [3].
Thứ tư, tổ chức nghiên cứu tổng kết các hình thức, phương pháp hoạt
động Đội ở ngoài nhà trường, mở các lớp bồi dưỡng bằng nhiều hình thức
khác nhau hướng dẫn cho Nhà Thiếu nhi cấp dưới, Câu lạc bộ thiếu nhi cơ
sở, cho cán bộ Ban chỉ huy Đội, tổng phụ trách, phụ trách giáo viên. Sử
dụng và phát huy mọi năng lực và điều kiện của Nhà Thiếu nhi để tổ chức
các hoạt động phục vụ phong trào của tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh, nhà trường và các nhiệm vụ chính trị xã hội ở địa phương,
coi đó là một phương tiện giáo dục thực tiễn cho các em [3]


24

Nhà Thiếu nhi thành phố thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
nghiệp vụ công tác Đội cho đối tượng ban chỉ huy liên đội, tổng phụ trách
đội cho các trường học, các Nhà Thiếu nhi quận huyện. Tổ chức chức các

hội thi “chỉ huy đội giỏi” “du khảo” nhằm kiểm tra trình độ chun mơn và
nâng cao kỹ năng thực hành cho chỉ huy đội và cán bộ phụ trách đội ở cơ
sở. Ngoài ra với điều kiện là trung tâm thành phố là nơi thu hút trẻ em.
Chính vì vậy, Nhà Thiếu nhi ln phải tổ chức các hoạt động của Đội như
các chuyên đề tập huấn công tác đội, các chương trình văn nghệ, các hội
thi, hội diễn, liên hoan là môi trường giáo dục thực tiễn giúp các em rèn
luyện phấn đấu và trưởng thành hơn.
Thứ năm, Phối hợp với các sở Giáo dục và Đào tạo, sở Văn hố
Thơng tin và các ban ngành liên quan để tổ chức và phát hiện năng khiếu
trẻ em, thành lập các đội, nhóm chuyên nồng cốt cho tỉnh để tham dự hội
thi tin học, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao [3].
Nhằm tạo điều kiện và môi trường cho thiếu nhi thành phố học tập
và phát triển năng khiếu áp dụng những điều đã học vào thực tiễn. Nhà
Thiếu nhi thành phố thường thường xuyên phối hợp với các ban ngành
chuyên môn như Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá, Thể thao và du lịch;
Trung tâm Văn hố thành phố; Liên đồn cờ Thành Phố, Đài truyền hình
thành phố, Trung tâm Khoa học Cơng nghệ trẻ Thành đoàn tổ chức các hội
thi hội diễn liên hoan. Từ đó tập hợp và tuyển chọn các em xây dựng các
đội hình chun mơn như ca múa nhạc, kịch, các đội bóng đá, cầu lơng, võ
thuật, thể dục nhịp điệu, tin học trẻ, Câu lạc bộ Khoa học vui… các đội
hình chuyên này sẽ đại diện cho thiếu nhi thành phố tham gia các giải thi
đấu hội thi, hội diễn, liên hoan cấp khu vực và thế giới. Đồng thời đây cũng
chính là lực lượng hùng hậu phục vụ cho các hoạt động văn hoá văn nghệ,
thể dục thể thao của Nhà Thiếu nhi nói riêng và thành phố nói chung.


25

Ngoài ra, Nhà Thiếu nhi thành phố cũng thực hiện nhiệm vụ trong
việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Nhà Thiếu nhi quận

huyện, kỹ năng công tác đội cho ban chỉ huy đội, tổng phụ trách đội, tổ
chức hội thảo, chuyên đề giáo dục, tư vấn tâm lý cho trẻ em thành phố.

1.2.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu nhi
Nhà Thiếu nhi bằng những sinh hoạt và hoạt động vui chơi giải trí
phong phú và hấp dẫn đã từng bước khẳng định xây dựng niềm tin và xác
định trách nhiệm cho thiếu niên và nhi đồng trong giai đoạn hiện nay. Đồng
thời, nhận thức về tình cảm, lịng u q hương đất nước của mỗi người.
Thực tế trong những năm qua, thông qua các hoạt động đa dạng của Nhà
Thiếu nhi đã tạo ra được nhiều phong trào, việc làm có ý nghĩa hiệu quả
cho xã hội và kinh tế cũng như mang ý nghĩa giáo dục hoàn thiện nhân
cách cho các em theo hướng phát triển hiện nay. Những hoạt động trên của
Nhà Thiếu nhi đã, đang và sẽ cùng với nhà trường, gia đình và xã hội giáo
dục các em trở thành những người hoàn thiện về nhân cách, phẩm chất tốt.
Đồng thời, Nhà Thiếu nhi cũng là nơi đào tạo, rèn luyện các em thiếu nhi
chuẩn bị hành trang cho các em bước vào thế kỷ mới với những tri thức và
năng lực cần thiết để các em tham gia tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
phát triển đất nước hiện nay.
Học tập và vui chơi là hoạt động chủ yếu của các em, mặc dù học tập
là hoạt động có nhiều biến đổi quan trọng trong tâm lý các em. Một số bậc
cha mẹ, khi quan tâm đến con cái vẫn thuờng chú ý đến việc huớng dẫn,
chăm lo việc học hành cho con hơn là quan tâm đến việc tổ chức huớng dẫn
vui chơi cho trẻ. Trong khi đó, vui chơi là một nhu cầu mạnh mẽ, luôn cuốn
hút các em và gây nhiều tác động bổ ích. Sự phát triển tâm lý của trẻ đầy
biến động và diễn ra cực kỳ nhanh chóng. Đó là một q trình khơng phẳng
lặng, mà có khủng hoảng và có đột biến. Chính hoạt động của đứa trẻ được
sự hướng dẫn của người lớn làm tâm lý của nó được hình thành và phát



×