BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN
HÓA
Ở TRUNG TÂM VĂN HĨA THƠNG TIN
VÀ THỂ THAO HUYỆN ĐƠNG
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN
LÝ VĂN
: THS. TRẦN THỊ PHƯƠNG TH
HĨA
: ĐỒN MINH TRANG
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh : 1605QLVA055
: 2016-2020
viên
Khóa
Lớp
: ĐH QLVH 16A
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những vấn đề được
trình bày trong đề tài, các số liệu, kết quả và các
dẫn chứng là do tơi tự tìm hiểu, có sự tham
khảo, sưu tầm và sự kế thừa những nghiên cứu
của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.
H
à
N
ội
,
n
g
ày
11
th
á
n
g
5
n
ă
m
2
0
2
0
rp
L-
-•2
Tác giả
Đoà
n
Min
h
Tran
g
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể công chức, viên chức và
chú Nguyễn Đình Phúc - HUV - Giám đốc Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể
thao huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong
q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy cơ giảng viên Khoa Quản lý Xã
hội - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; và đặc biệt là ThS. Trần Thị Phương Thuý Phó Trưởng khoa Khoa Quản lý Xã hội, là giảng viên trực tiếp hướng dẫn, đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quan trọng, là nền tảng để tơi hồn thành tốt đề tài của
mình.
Trong q trình thực hiện đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến
thức cịn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ để đề tài của
tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Giải nghĩa
1
3
BCH
Ban chấp hành
GS
Giáo sư
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
NĐ
Nghị định
6
7
NQ
Nghị quyết
Nxb
Nhà xuất bản
8
9
PGS.TS
Phó giáo sư, tiến sĩ
Ths
Thạc sỹ
10
TS
Tiến sỹ
11
TW
Trung ương
12
13
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT&DL
Văn hoá thể thao và du lịch
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3.3.1.1.
3.3.1.2. Xây dựng và hồn thiện chính sách văn hóa và các văn bản quản lý
...61
3.3.1.3.
3.3.1.4......................................................................................................................
3.3.1.5.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
3.3.1.6.
Đất nước đang trên đà phát triển, xu thế hội nhập ngày càng mở
rộng, vì vậy, văn hóa đóng vai trị là động lực thúc đẩy mọi mặt của xã hội, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc trong mối quan hệ giao lưu, học hỏi với các nước trên
thế giới.
3.3.1.7.
Trong quá trình phát triển đất nước, vai trị của văn hóa ln
được Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao và đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đã bản sắc dân tộc. Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) đã chỉ rõ: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát
triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã
hội” [4]. Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước hiện nay, công tác quản lý
các hoạt động văn hóa ln là một nhiệm vụ quan trọng, những người làm công tác
quản lý văn hóa cần có những nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện theo đúng định hướng
của Đảng và Nhà nước. Hiện nay khi kinh tế - xã hội phát triển, đời sống và dân trí
của người dân ngày càng được nâng cao, sinh hoạt văn hóa trở thành nhu cầu khơng
thể thiếu trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân. Thực tế đã khẳng định hệ
thống thiết chế văn hóa cấp tỉnh, thành phố, huyện như Trung tâm văn hóa; Trung
tâm văn hóa thể thao là cơng cụ tun truyền, vận động của Đảng, Nhà nước, đồng
thời là nơi hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của nhân dân, đào tạo hạt nhân, hướng dẫn
các hoạt động văn hóa cho thiết chế văn hóa ở cấp xã, phường; góp phần thực hiện
tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, theo đánh giá
trong Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) thì: “Hệ thống thiết chế văn
hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa cịn thiếu và yếu, có nơi xuống
cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp”[4].
3.3.1.8.
Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện và Sở Văn hóa và Thể
thao và Sở Thơng tin và Truyền thơng thành phố Hà Nội trong những năm qua đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Với chức năng phát triển sự nghiệp văn hóa và thể
thao của huyện; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương. Ngoài ra, trung tâm cũng là nơi tổ chức,
cung ứng dịch vụ công; đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
7
thao cũng như nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và
hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.
3.3.1.9.
Trong hơn 3 năm hoạt động, đội ngũ công chức, viên chức, hợp
đồng lao động của trung tâm đã bám sát định hướng, chức năng, nhiệm vụ mà
UBND giao cho, vì vậy mọi hoạt động của trung tâm đều đi vào chiều sâu và gắn với
thực tiễn. Các hoạt động của trung tâm đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân
tham gia đặc biệt là thanh thiếu niên, thiếu nhi tạo ra tính quần chúng và xã hội hóa
ngày càng cao. Tuy nhiên, Hà Nội là thủ đô của cả nước, với tốc độ phát triển nhanh
cũng khơng tránh khỏi những khó khăn và thách thức trong việc giao lưu tiếp biến
văn hóa. Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh là một thiết
chế văn hóa có vai trò quan trọng trong việc kết nối những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước với người dân trên địa bàn huyện. Bởi vậy, trung tâm cần
nâng cao chất lượng quản lý để bắt kịp sự phát triển của thành phố trong thời kỳ mới.
3.3.1.10.
Để đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc, cụ thể về hoạt động
quản lý văn hóa tại trung tâm cần có những nghiên cứu, đánh giá một cách khách
quan thông qua cách quản lý các hoạt động văn hóa tại đây; so sánh, đối chiếu với
các trung tâm văn hóa khác để thấy được ưu, nhược điểm, cơ hội và thách thức. Từ
đó, đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý cũng như hiệu quả của
các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh trong
giai đoạn hiện nay.
3.3.1.11.
Bản thân là một sinh viên ngành Quản lý Văn hố tơi quyết định
lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động văn hóa ở Trung tâm Văn hóa — Thơng tin
và Thể thao huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình, với mong muốn tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động của trung tâm,
đưa ra những ý kiến nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm,
góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong đời sống văn hóa tinh thần cho nhân
dân trên địa bàn huyện Đông Anh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.3.1.12.
Mơ hình thiết chế “Trung tâm văn hóa” (Nhà văn hóa) ra đời và
phát triển ở Liên Xơ (cũ). Năm 1950, nhà văn hóa xuất hiện ở chiến khu Việt Bắc.
Năm 1954, miền Bắc nước ta hồn tồn giải phóng, nhà văn hóa với tư cách là một
thiết chế văn hóa, bước đầu được xây dựng. Qua các thời kỳ, đã có những cơng trình
nghiên cứu khoa học, những bài viết bàn tới lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quản
lý hoạt động văn hóa, trung tâm văn hóa, nhà văn hóa trong bối cảnh và điều kiện
8
nước ta, tiêu biểu là các tác giả cùng sách và tài liệu như:
3.3.1.13.
Tài liệu Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong
nhà văn hóa - câu lạc bộ do Cục Văn hóa cơ sở biên tập và ấn hành (2017) [12]: Nội
dung cuốn tài liệu hướng dẫn kỹ năng quản lý và tổ chức các hoạt động văn háo, văn
nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các lớp học trong nhà văn hóa, câu lạc bộ; hướng
dẫn quản lý tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; hướng
dẫn xây dựng gia đình văn hóa, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, thực hiện
nếp sống văn minh.
3.3.1.14.
Cuốn Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Văn hóa cơ sở [6]: Trong cuốn sách này,
tác giả đánh giá việc thực hiện “Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ
sở của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2010”; đánh giá thực hiện “Dự
án xây dựng một số làng, bản văn hóa ở vùng có hồn cảnh đặc biệt và nêu ra một
số văn bản pháp quy về thiết chế văn hóa cơ sở”. Cuốn sách là nguồn tư liệu tham
khảo giúp các cơ quan chức năng và các địa phương nghiên cứu, phát huy hiệu quả,
tiếp tục củng cố phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở.
3.3.1.15.
Cuốn Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tế của tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn [15]: Cuốn sách giới thiệu
những quan điểm chung về quản lý văn hoá trong bối cảnh cơng cuộc đổi mới đang
được đẩy mạnh tồn diện ở nước ta và hội nhập quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm quản
lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới, đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở
Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986) đến nay, đề xuất những định
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến
trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
3.3.1.16.
Trong q trình nghiên cứu tìm hiểu, tơi đã tìm thấy một số
cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Quản lý hoạt động văn hóa của Trung
tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” như:
3.3.1.17.
Nguyễn Thế Song (2016) với đề tài: Quản lý các hoạt động tại
Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình [23]: Trên cơ sở
nghiên cứu những vấn đề lý luận và qua khảo sát thực tế công tác quản lý các hoạt
động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình,
luận văn đã bước đầu nêu ra và góp phần tích cực vào phát triển sự nghiệp văn hóa
của địa phương.
3.3.1.18.
Tác giả Phạm Văn Tám (2014) với đề tài: Quản lý hoạt động
9
văn hóa của Trung tâm Văn hóa quận Ba Đình, thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn
thạc sĩ Quản lý Văn hóa Trường Đại học Văn hóa Hà Nội [24]: Cơng trình nghiên
cứu một số vấn đề chung trong việc quản lý hoạt động văn hóa của trung tâm văn
hóa và thực trạng quản lý hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa trên địa bàn quận
Ba Đình, Hà Nội hiện nay. Từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho công tác này.
3.3.1.19.
Nghiêm Nam Hùng (2012) với Quản lý hoạt động văn hóa của
Trung tâm Văn hóa Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội [19]: Đây là một
trong số những đề tài tiêu biểu, được khá nhiều các tác giả sau này tham khảo. Đề tài
không chỉ tập trung nghiên cứu Trung tâm Văn hố Thơng tin quận Hà Đơng, mà còn
mở rộng phạm vi nghiên cứu hoạt động của một số trung tâm văn hố thơng tin khác
thuộc một số quận trên địa bàn Hà Nội. Từ những đánh giá, so sánh khách quan, thực
tế, tác giả không chỉ tìm ra những mặt mạnh và hạn chế của Trung tâm Văn hố
Thơng tin quận Hà Đơng, mà cịn học hỏi, tiếp thu được những cách thức quản lý
hiệu quả của một số trung tâm khác. Nhờ đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp thực
tế và mang tính khả thi cao, góp phần đưa Trung tâm Văn hố Thông tin quận Hà
Đông trở thành một điểm mạnh trong hệ thống trung tâm văn hố thành phố Hà Nội.
3.3.1.20.
Nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội với đề tài: Hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận Tây Hồ - thực trạng và
giải pháp [28]: Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát hoạt động của Trung tâm Văn hoá
quận Tây Hồ để đưa ra những giải pháp duy trì, phát triển hoạt động nhằm đáp ứng
nhu cầu thưởng thức, tham gia hoạt động văn hoá của nhân dân trên địa bàn quận
Tây Hồ. Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động của các
thiết chế văn hoá, đặc biệt là thiết chế trung tâm văn hoá cấp quận, huyện; đề xuất
những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận Tây Hồ
trong thời gian tới.
3.3.1.21.
Các cơng trình trên đều là những nguồn tư liệu quý, khái quát
được những vấn đề cơ bản liên quan đến công tác quản lý các hoạt động của các
trung tâm văn hóa, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong q trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, hệ thống trung tâm văn hoá mỗi
nơi lại mang những đặc điểm riêng biệt. Để nghiên cứu cụ thể hơn nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện Đông
Anh, tác giả đã trực tiếp tìm hiểu, khảo sát, phỏng vấn. Từ đó, có cái nhìn tồn diện
và khách quan nhất về công tác quản lý các hoạt động của trung tâm. Đây cũng là
10
một đề tài mới, chưa có một đề tài nào đi trước đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.3.1.22.
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát việc quản lý các hoạt động
của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh, từ đó đề xuất một
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động của trung
tâm, đáp ứng nhu cầu thưởng thức, tham gia hoạt động văn hóa của nhân dân trên địa
bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý các thiết chế văn hóa
- Khảo sát việc quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và
Thể thao huyện Đông Anh từ năm 2010 - 2019
- Đề xuất những giải pháp góp phần phát huy và nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể
thao huyện Đông Anh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
3.3.1.23.
Công tác quản lý của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể
thao huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1.24.
Về phạm vi khơng gian: Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể
Thao huyện Đông Anh.
3.3.1.25.
Về phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt
động của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh từ ngày
19/12/2016 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
3.3.1.26.
Đề tài đã lựa chọn phương pháp luận triết học của Hồ Chí Minh.
Đây là phương pháp luận có sự kế thừa và phát triển từ phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác và phép biện chứng nhân văn của triết học truyền thống phương
Đông. Thơng qua phương pháp luận triết học của Hồ Chí Minh đã như một cơ sở
luận cho đề tài có thể định hướng cũng như nhìn nhận, đánh giá và hoàn thiện đề tài
một cách khách quan và sát thực nhất.
11
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp điều tra, quan sát và thực nghiệm khoa học được sử dụng trong
đề tài nhằm thu thập, cũng như đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động của
Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh một cách thực
tiễn nhất thông qua khảo sát thực địa trên địa bàn huyện;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu nhằm nghiên cứu các thông tin, tài
liệu có liên quan về văn hóa, quản lý, quản lý các thiết chế văn hóa một cách
khoa học và bài bản, chính xác.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động của
các thiết chế văn hóa. Đặc biệt là thiết chế trung tâm văn hóa cấp huyện.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quản lý hoạt động của Trung tâm
Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh trong thời gian tới.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên khi giảng dạy và học
tập ngành Quản lý Văn hóa và Văn hóa học.
7. Bố cục của đề tài
3.3.1.27.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của đề tài gồm:
3.3.1.28.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hoá & khái
quát về Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội
3.3.1.29.
Chương 2: Thực trạng quản lý các hoạt động tại Trung tâm Văn
hố - Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội
3.3.1.30.
3: động
Giải
pháp
nâng
caophố
hiệu
quả
lý
và tổ
tin
vàchức
ThểChương
các hoạt
thao
huyện
Đơng
tại
Anh,
Trung
thành
tâm
Văn
Hà
hố
Nội.
-quản
Thơng
12
3.3.1.31.
Chương 1
3.3.1.32.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HỐ &
KHÁI QT
VỀ TRUNG TÂM VĂN HỐ - THƠNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN
ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa
1.1.1.
Một số khái niệm
1.1.1.1.
Quản lý
3.3.1.33.
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “Quản lý”.
Thông thường quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động
viên, kiểm tra, điều chỉnh. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Do đặc thù, tính chất cơng việc nên quản lý
cũng có nhiều lý giải khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau,
rất nhiều học giả đã đưa ra giải về quản lý.
3.3.1.34.
Theo Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng: “Quản lý là sự trơng
nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khn mẫu, quy định, ngun tắc,
luật pháp đã đề ra” [1, tr. 489].
3.3.1.35.
Về vấn đề này, C.Mác có viết: “Quản lý là một chức năng đặc
biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Nhấn mạnh cho nội dung
này ơng viết: “Tất cả mọi hoạt động trực tiếp hay mọi cơ chung nào tiến hành trên
quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều đều cần sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.” [11, t. 23, tr. 480].
3.3.1.36.
Theo Mác, sự quản lý này là để phối hợp những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của tồn cơ thể
sản xuất. Mác ví sự cần thiết của hoạt động quản lý như sự điều khiển của người
nhạc trưởng trong một dàn nhạc: “một nhạc cơng tự mình điều khiển lấy mình nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, bất kỳ một hoạt động nào có
sự tham gia của một số đơng người với quy mơ tương đối lớn thì đều cần có sự quản
lý nhằm duy trì trạng thái ổn định, có trật tự đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của
mọi thành viên và toàn xã hội. Từ đó có thể nói quản lý là một tất yếu xuất phát từ
nhu cầu tự thân trong hoạt động tập thể của con người. Và cũng từ đây cho thấy con
người đã thực hiện hoạt động quản lý và cũng đã tìm cách giải thích thuật ngữ “quản
lý” từ xa xưa. Do đó, trong lịch sử đã tồn tại nhiều quan niệm cũng như cách giải
thích khác nhau về quản lý, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau.
3.3.1.37.
Từ góc độ khoa học quản lý, “quản lý là sự tác động có tổ chức,
có đích hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [18,
tr. 44]. Ở nước ta thời gian gần đây cũng đã xuất bản nhiều cơng trình nghiên cứu và
giáo trình về Khoa học quản lý, trong đó đã giải thích rõ về khái niệm quản lý như
trong Từ điển Giáo dục học đã định nghĩa quản lý như sau: “Quản lý là hoạt động
hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [30].
3.3.1.38.
Hay trong cuốn Giáo trình Khoa học quản lý 1 của tác giả Phạm
Quang Lê (2007), đã đưa ra trích dẫn khái niệm quản lý của F.W Taylor (1856-1915)
- một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của
trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật
đã cho rằng: “Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và
biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [21, tr. 18].
3.3.1.39.
Qua các khái niệm về quản lý trên chúng ta có thể hiểu quản lý
là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào
một đối tượng để điều chỉnh các quá trình phát triển xã hội và hành vi của con người,
nhằm duy trì tính ổn định và phát triển đối tượng theo những mục tiêu đề ra như: xác
định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh các
hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là
nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý và đây
chính là nội dung khái niệm về quản lý mà tác giả vận dụng vào trong quá trình
nghiên cứu các vấn đề về Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thơng
tin và Thể thao huyện Đơng Anh.
1.1.1.2.
Văn hố
3.3.1.40.
Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phương
Đơng cũng như ở phương Tây. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau,
đến nay đã có mấy trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhưng các
định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm, coi văn hóa là cái do con người sáng tạo
ra, cái đặc hữu của con người. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người,
các thứ tự nhiên khơng thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản,
phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm
nhân tạo và sản phẩm tự nhiên.
3.3.1.41.
Tổng Giám đốc UNESCO F.Mayor đã đưa ra định nghĩa: “Văn
hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại.
Qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống giá trị, các
truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định các đặc tính riêng của mỗi dân
tộc” [33]. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng
người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một
thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc
thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc. Nó cịn cho thấy không phải
hoạt động nào của con người cũng tạo nên giá trị văn hóa, chỉ có các hoạt động sáng
tạo trong quá khứ và trong hiện tại, trải qua thời gian dài hàng thế kỷ mới tạo ra được
các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu... cái mà người ta có thể coi là văn hóa
của mỗi tộc người.
3.3.1.42.
Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào định nghĩa có tính khái quát này,
trong hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa, chúng ta dễ bị hiểu một cách sai lệch:
quản lý văn hóa là quản lý các hoạt động sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng
tác văn học nghệ thuật. Thực tế quản lý văn hóa khơng phải chỉ có thế.
3.3.1.43.
Để có thể nhìn nhận văn hóa một cách thiết thực hơn, tơi quan
tâm tới định nghĩa của Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hố. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [17, tr. 431]. Định nghĩa này giúp chúng ta bổ
sung đầy đủ hơn cách hiểu văn hóa với nghĩa khái quát và cả với nghĩa cụ thể của
từng lĩnh vực hoạt động và các yếu tố khác gắn liền với đời sống thường nhật của
con người.
3.3.1.44.
GS Trần Ngọc Thêm cũng đưa ra khái niệm: “Văn hóa là một
hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
trong q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội” [26, tr. 38].
3.3.1.45.
Như vậy, có thể hiểu văn hóa trong cách nhìn hệ thống văn hóa
là phản ảnh điểm nhìn của một cộng đồng dân tộc về thế giới vật chất, nhận thức
điều kiện tự nhiên, môi trường sống xung quanh và những quy tắc ứng xử của cộng
đồng tương ứng với nó. Tuy nhiên từ góc độ tiếp cận về quản lý, có thể dễ dàng nhận
thấy hai yếu tố quan trọng khi đề cập tới khái niệm văn hóa, đó là: hoạt động văn hóa
và giá trị văn hóa. Trong quản lý văn hóa, cách tiếp cận này giúp phân loại các vấn
đề cần quản lý có tính hệ thống và hoạt động quản lý sẽ cụ thể, hiệu quả hơn.
1.1.1.3.
Quản lý văn hoá
3.3.1.46.
Trong cuốn Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả Phan
Văn Tú,
3.3.1.47.
Hoàng Sơn Cường đưa ra khái niệm Quản lý văn hoá như sau: “Quản
lý văn hoá là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hố phát triển
khơng ngừng theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội lồi người khơng
ngừng đi lên” [29, tr. 28].
3.3.1.48.
Từ khái niệm đó, ta có thể xác định được một số đặc điểm của
quản lý văn hóa, đó là: khái niệm văn hóa rộng, đa nghĩa nên quản lý văn hóa khơng
chỉ quản lý các vật hữu hình mà cịn quản lý những cái vơ hình như tình cảm xã hội,
tư tưởng con người. Trong định hướng chung của Nhà nước đối với công tác quản lý
nhà nước về văn hóa là đưa các hoạt động văn hóa diễn ra đúng với đường lối văn
hóa của Đảng.
3.3.1.49.............................................Trong quản lý văn hóa ở nước ta hiện
nay, quản lý nhà nước về văn hóa là một bộ phận cơ bản, quan trọng, đóng vai trị
định hướng, định chuẩn và có tác động cực kỳ quan trọng tới sự nghiệp phát triển
văn hóa, xây dựng con người. Bởi, quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản lý của
nhà nước đối với tồn bộ nền văn hóa, tồn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia thơng
qua quyền lực của nhà nước, thể hiện bằng hiến pháp, cơ chế, chính sách
nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững
3.3.1.50.
của nền văn hóa dân tộc.
3.3.1.51.
Để thực hiện mục đích cao cả đó, mọi hoạt động văn hóa trong
xã hội phải biết tận dụng, phát huy tất cả giá trị văn hóa, do đó, địi hỏi chủ thể quản
lý phải có những chủ trương, chính sách, giải pháp hợp lý để thúc đẩy các hoạt động
văn hóa phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả tối đa mục đích đã đặt ra.
3.3.1.52.
Với tinh thần trên, có thể hiểu quản lý văn hố như sau: “Quản
lý văn hố là một q trình sử dụng đồng bộ các công cụ với cách thức tác động phù
hợp lên đối tượng quản lý, nhằm phát huy sự sáng tạo văn hoá, bảo tồn, phát triển
văn hoá dân tộc và hiện đại” [25, tr. 38].
1.1.1.4.
Quản lý hoạt động văn hóa
3.3.1.53.
Hoạt động văn hóa thực chất là những hoạt động sáng tạo, bảo
quản, phân phối và sử dụng các giá trị văn hóa nhằm mục đích văn hóa hóa con
người để làm nền tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội. Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Mọi hoạt động văn hóa
nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo
đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn
trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa, quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng và xã
hội ” [3].
3.3.1.54.
Quản lý các hoạt động văn hóa là một q trình tổng hợp gồm
nhiều hoạt động khác nhau như: xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý các chương
trình hoạt động văn hóa ở các đơn vị cơ quan và các cấp hành chính khác nhau từ cơ
sở đến Trung ương. Quản lý hoạt động văn hóa chính là quản lý “những q trình
thực hành của cá nhân và các thiết chế xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân
phối giao lưu và tiêu dùng những giá trị văn hóa tinh thần, nhằm giao lưu những tư
tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm văn hóa của con người trong xã hội” [29, tr. 7].
3.3.1.55.
Quản lý các hoạt động văn hóa có vai trị quan trọng trong đời
sống văn hóa, quản lý tốt các hoạt động văn hóa sẽ giúp phát huy sức sáng tạo văn
hóa của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa cho mọi người.
Người làm quản lý văn hóa phải là người có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt
động văn hóa thông tin tại cơ sở, đồng thời phải hiểu biết và nắm vững các bộ môn
về khoa học và chuyên ngành. Ngồi ra, có khả năng lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển và quản lý các chương trình hoạt động văn hóa của quần chúng nhân dân ở các
cơ quan, nhà máy, trường học, các đơn vị cơ sở xã, phường, các nhà văn hóa, câu lạc
bộ... của các tỉnh, thành phố Trung ương và địa phương.
3.3.1.56.
Như vậy, quản lý các hoạt động văn hóa là quản lý các hoạt
động về văn hóa của nhà nước như: các tổ chức văn hóa, các thiết chế văn hóa, quản
lý các hoạt động văn hóa của các thành phần kinh tế ngồi cơng lập tham gia vào
hoạt động văn hóa và quản lý các hoạt động văn hóa nước ngồi ở Việt nam. Quản lý
các hoạt động văn hóa là tổ chức thực hiện quản lý các chương trình văn hóa, phục
vụ các nhiệm vụ chính trị, xã hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm và đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân. Vì vậy, địi hỏi chủ thể quản lý phải nắm
vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và có những giải pháp hợp lý để
thức đẩy các hoạt động văn hóa phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả tốt nhất.
1.1.1.5.
Thiết chế, thiết chế văn hoá và trung tâm văn hoá
3.3.1.57.
*Thiết chế, thiết chế văn hóa
3.3.1.58.
Thiết chế văn hóa là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong
ngành văn hóa Việt Nam từ những năm 70 thế kỷ XX, có nhiều định nghĩa khác nhau
về thiết chế văn hóa nhưng chính thống và đầy đủ nhất là định nghĩa được ghi trong
Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Thiết chế văn hóa là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ
các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động nguồn kinh
phí hoạt động cho thiết chế đó” [16].
3.3.1.59.
Cịn trong Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý
quan niệm: “Thiết chế” như “thể chế” là: “lập nên” hay “tạo dựng nên”. Khái niệm
này chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã hội [35,
tr. 538].
3.3.1.60.
Thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu văn hóa tinh thần của con người, bao gồm một số thành tố cơ bản có liên kết
với nhau chặt chẽ. Nhờ các thiết chế mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm
bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng.
3.3.1.61.
Về mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền
lực, các đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu
khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Hệ thống thiết chế văn hóa ở nước ta gồm một
số loại hình chủ yếu là: hệ thống nhà văn hóa, hệ thống nhà triển lãm văn hóa nghệ
thuật, hệ thống thư viện, hệ thống bảo tàng, hệ thống rạp chiếu phim, hệ thống nhà
hát, hệ thống điểm bưu điện - văn hóa xã.
3.3.1.62.
Ngồi việc giám sát của các hệ thống tổ chức, cịn có hệ thống
giám sát khơng mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư
luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã
hội. Đồng thời các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ đó là đáp ứng các loại nhu cầu
khác nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động của các bộ
phận trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ phận, đảm bảo
sự ổn định của cộng đồng.
3.3.1.63.
Thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội ra đời nhằm nhằm đáp
ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của con người, gồm một số thành tố cơ bản có liên kết
với nhau chặt chẽ. Một thiết chế văn hóa cần có 4 yếu tố sau: Có bộ máy nhân sự
được tổ chức chặt chẽ; Có cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ hoạt động; Có luật,
lệ để vận hành; Có những hoạt động cụ thể, thường xun và có cơng chúng tham gia
sáng tạo, hưởng thụ văn hóa.
3.3.1.64.
Để hiểu rộng ra thì thiết chế văn hóa gồm: Thiết chế quản lý văn
hóa; Thiết chế hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng; Thiết chế hội đồn văn hóa.
Thiết chế quản lý văn hóa là các tổ chức văn hóa nằm trong hệ thống cơ quan định
hướng (Đảng) và được cơ quan quản lý ở 4 cấp: trung ương, thành phố, huyện, xã.
Được gọi là thiết chế quản lý văn hóa khi tổ chức văn hóa ấy đáp ứng các yêu cầu:
Có tổ chức nhân sự; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động; Có hoạt động thường
xuyên tác động đến đối tượng quản lý.
3.3.1.65.
Thời đại nào, chế độ nào cũng cần đến những thiết chế văn hoá
để truyền tải văn hố chính thống của nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời
tổ chức những hoạt động văn hoá phù hợp với yêu cầu tư tưởng, với chuẩn mực đạo
đức, lối sống, nếp sống của chế độ, thời đại đó. Như vậy trong thực tiễn có cả thiết
chế văn hoá truyền thống và thiết chế văn hoá mới.
3.3.1.66.
*Trung tâm Văn hóa
3.3.1.67.
Thuật ngữ “nhà văn hóa” có thể hiểu như sau: “Nhà văn hóa là
những thiết chế trung tâm của lĩnh vực cơng tác văn hóa quần chúng, là nơi diễn ra
tổng hợp mọi loại hoạt động văn hóa quần chúng, tùy theo chu kỳ thời gian và theo
nhu cầu sở thích văn hóa, nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí của quần chúng trên
từng địa bàn” [22, tr. 55-59].
3.3.1.68.
Nhà văn hóa như một tên gọi chung, đại diện cho lĩnh vực hoạt
động văn hóa mang tính quần chúng, trực tiếp quần chúng. Từ những năm 1960 1993, trung tâm văn hóa thể thao được quan niệm là một thiết chế thuộc cơng tác văn
hóa quần chúng nên được định danh là nhà văn hóa. Tuy nhiên sau năm 1993, sau
khi kiểm nghiệm một vài mơ hình trung tâm văn hóa thể thao, Bộ Văn hóa Thể thao
đã ra văn bản về việc thành lập các trung tâm văn hóa thể thao với quan niệm cơng
tác nhà văn hóa là một bộ phận của cơng tác văn hóa thể thao cơ sở. Từ đây, các nhà
văn hóa quận huyện bắt đầu phân hóa tên gọi, có nơi xây mới sẽ gọi theo tên mới, có
nơi chuyển đổi thiết chế cũ thành tên mới, có nơi khơng thay đổi dẫn tới sự khác
nhau hiện nay. Khơng có quy định chuẩn về tiêu chuẩn mặt bằng và thiết bị cho các
nhà văn hóa khiến các nhà văn hóa có thể được hiểu là thiết chế lớn hơn hoặc nhỏ
hơn trung tâm văn hóa thể thao, do vậy phần lớn các trung tâm văn hóa thể thao cấp
quận huyện hiện nay được định danh theo hướng là một thiết chế khơng trùng với
nhà văn hóa. Trung tâm văn hóa thể thao như một tên gọi chung, đại diện cho lĩnh
vực hoạt động văn hóa mang tính quần chúng, trực tiếp quần chúng.
3.3.1.69.
Tên gọi trung tâm văn hóa thể thao có thể và đã được biến thể
thành nhiều dạng danh xưng khác nhau như: nhà văn hóa, câu lạc bộ, trung tâm văn
hóa, trung tâm văn hóa thơng tin thể thao, trung tâm thể thao... Hiểu đơn giản, trung
tâm (center) là một địa điểm chính, một điểm tập trung các sinh hoạt văn hóa, vui
chơi giải trí, mọi người giao lưu tiếp xúc với nhau vì một nhu cầu sở thích nào đó.
3.3.1.70.
Nhưng trong trường hợp là một loại của thiết chế nhà văn hóa,
từ “trung tâm” thường được hiểu là lớn hơn “Nhà”, trung tâm có nội dung hoạt
động lớn hơn, bao gồm nhiều ngành, có cả hoạt động trong nhà và ngoài trời. Dù đặt
nhiều tên gọi khác nhau, và dù mỗi mơ hình đó đều có nội dung, phương pháp hoạt
động chuyên môn khác nhau nhưng chúng vẫn cùng nằm chung phạm trù của lĩnh
vực công tác văn hóa quần chúng, văn hóa - giáo dục cộng đồng.
3.3.1.71.
Hiện nay, ở nước ta chỉ xây dựng nhà văn hóa ở xã, phường, cịn
ở huyện, tỉnh thì xây dựng trung tâm văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao... Theo quy
định của Chính phủ thì ở cấp tỉnh xây dựng mơ hình trung tâm văn hóa; ở cấp quận,
huyện thì lựa chọn xây dựng theo ba mơ hình: trung tâm văn hóa thể thao, trung tâm
thể thao hoặc trung tâm văn hóa thơng tin; ở cấp xã, phường thì xây dựng nhà văn
hóa. Cụ thể như:
3.3.1.72.
Thơng tư số: 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/08/2009 của Bộ
trưởng Bộ VHTT&DL, “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [7].
3.3.1.73.
Thông tư số: 01 - BVHTT&DL ngày 26/02/2010 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về “Quy chế tổ chức các hoạt động văn hóa của tổ chức
hoạt động văn hóa sự nghiệp, hoạt động văn hóa trong lĩnh vực VHTT&DL quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW” [8].
3.3.1.74.
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tổ
chức sự nghiệp). Quy chế này áp dụng đối với trung tâm văn hóa, trung tâm thể dục
thể thao, trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3.3.1.75.
Trung tâm Văn hóa là một thiết chế văn hóa, là cơ quan trực
thuộc UBND huyện, là ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo quy định của
pháp luật. Đây là một thiết chế thu hút tối đa các hoạt động văn hóa ở cơ sở. Là một
thiết chế tổng hợp, tại đây có thể xây dựng sân khấu ngồi trời, có một số phịng ốc
dành cho các hoạt động khác như thư viện, phòng truyền thống, phòng họp, trụ sở cơ
quan. Ngồi ra cịn có sân bãi để tổ chức các hoạt động chính trị, thể thao và vui chơi
giải trí.
3.3.1.76.
Cịn là nơi diễn ra các hoạt động nghệ thuật, giao lưu văn hóa,
hội thảo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, tuyên truyền tại chỗ và cơ sở,
sưu tầm, lưu giữ, giới thiệu di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa
các hoạt động văn hóa. Từng bước đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo
nghệ thuật của nhân dân. Duy trì và phát triển, nâng cao chất lượng phong trào văn
hóa, văn nghệ quần chúng, hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ, nghiên cứu thể nghiệm
các mơ hình, mẫu hình, phương pháp cơng tác nhà văn hóa.
3.3.1.77.
Đẩy mạnh các hoạt động phong trào “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa” làm cho văn hóa thấm sâu vào tồn bộ đời sống và hoạt
động xã hội vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn
dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ của con người. Để văn hóa thực sự trở
thành nền tảng tinh thần, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội, dân chủ, cơng bằng
văn minh.
3.3.1.78.
Như vậy, trung tâm văn hóa là một thiết thế văn hóa, là cơ quan
trực thuộc UBND huyện, đồng thời là cơ quan ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt
động theo đúng quy định của Pháp luật. Khái niệm trung tâm văn hóa được tác giả
vận dụng trong việc khái qt cơng tác tổ chức, hình thức hoạt động và nhiệm vụ của
trung tâm văn hóa.
1.1.2.
Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý hoạt động văn hóa
1.1.2.1.
Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết Trung ương 5 về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là một văn kiện mang tính đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng trên lĩnh vực văn hóa, mà cịn thể hiện tư duy lý
luận văn hóa một cách tồn diện và sâu sắc trong giai đoạn cách mạng mới.
Thực tiễn để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam, văn kiện đã đặc
biệt chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học
công nghệ với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, phục vụ hiệu quả quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đổi
mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến
lược. Việc xây dựng, phát triển văn hoá con người Việt Nam, văn kiện lựa
chọn, định hướng 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó nhấn mạnh và đặt
lên hàng đầu là nhiệm vụ xây dựng con người;
- Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định
số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ): Xây dựng, hồn
thiện, củng cố hệ thống thiết chế văn hóa từ Trung ương đến địa phương chú
trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn
hóa, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
các bộ, ngành lên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2020”; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch văn hóa 5
năm và hàng năm phù hợp với “Chiến lược phát triển văn hóa và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội”; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình
thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực
hiện “Chiến lược này vào năm 2015 và tổng kết vào đầu năm 2021”. Các Bộ
ban ngành có liên quan đều phải tạo điều kiện thực hiện cùng;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này quy định
các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng
lập trong các lĩnh vực trong đó có văn hóa, thể thao và du lịch. Cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính
của đơn vị sự nghiệp cơng.
- Quyết định số 2164/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Thiết
chế Văn hóa Thơng tin cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm
2030”. Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030” với những
nội dung: Đối tượng Quy hoạch; Quan điểm Quy hoạch; Mục tiêu của Quy
hoạch; Nội dung của Quy hoạch; Giải pháp thực hiện;
- Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội Vụ về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ về quy
định vị trí làm việc trong đơn vị sự nghiệp cơng lập. Phương pháp xác định vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, đề án việc làm;
điều khoản thi hành.
1.1.2.2.
Văn bản của địa phương
- Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về sửa đổi,
bổ sung một số điều của “Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
trên địa bàn thành phố Hà Nội” ban hành kèm theo Quyết định số
16/2019/QĐ- UBND ngày 19/9/2019 của UBND thành phố;
- Đề án “Phát triển Văn hóa - Thể thao trên địa bàn huyện Đông Anh, giai
đoạn 2020 - 2025 ” được xây dựng nhằm hướng đến mục tiêu phát triển con
-
-
-
-
-
người toàn diện về cả tinh thần và thể chất; bảo tồn và phát huy các giá trị bản
sắc văn hóa của huyện Đơng Anh. Trong đó, tập trung chủ yếu thực hiện việc
xây dựng và duy trì bền vững các danh hiệu văn hóa; đầu tư xây dựng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa; nâng cao chất lượng cơng
tác gia đình trong giai đoạn mới; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; phát
triển thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao, các mơn thể thao
truyền thống và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết chế thể thao.
Đề án “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính
Nhà nước huyện Đơng Anh theo hướng phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý của chính quyền đô thị giai đoạn 2018
- 2020”.
Đề án “Xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động nhà văn hóa khu thể thao thơn, tổ dân phố huyện Đơng Anh giai đoạn 2018 - 2020”.
Đề án “Bảo tồn, phát huy các bộ mơn văn hóa, thể thao truyền thống trên địa
bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2018 - 2020”.
Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban
hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
Quyết định số 6966/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc thành
lập trung tâm văn hóa - thơng tin và thể thao trực thuộc UBND quận, huyện,
thị xã ngày 19 tháng 12 năm 2016, cụ thể trong Điều 1, khoản 16, Quyết định
thành lập Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện Đông Anh trên cơ
sở sáp nhập Nhà Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Đài Truyền thanh
huyện Đông Anh;
Quyết định số 1891/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơng nhận huyện
đơng anh, thành phố hà nội; đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 ngày 03
tháng 10 năm 2016;
Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội về việc
thông qua quy hoạch phát triển văn hóa hà nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 ngày 13 tháng 07 năm 2012, với mục tiêu Xây dựng văn hóa Hà
Nội xứng tầm với vị thế là thủ đơ, trung tâm văn hóa hàng đầu của cả nước, là
địa phương tiêu biểu về lối sống và phong cách ứng xử văn hóa, vừa tiên tiến,
hiện đại về nội dung, vừa phong phú, đa dạng về bản sắc dân tộc. Xây dựng
thành phố vì hồ bình, xanh - sạch - đẹp với khơng gian văn hóa và các cơng
trình văn hóa kết hợp hài hịa giữa truyền thống và hiện đại, mang đậm bản
sắc Thăng Long - Hà Nội, tiêu biểu cho giá trị văn hóa của dân tộc; đồng thời
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.2.
Khái quát về Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể thao huyện
Đông Anh
1.2.1.
Khái quát về huyện Đông Anh
3.3.1.79.
Huyện Đông Anh gồm 23 xã và một thị trấn nằm tại phía Bắc
Hà nội, có tổng diện tích là 18.230 ha. Theo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể Thủ đô
Hà nội, khu vực đơ thị của huyện Đơng Anh có diện tích hơn 8.989 ha chiếm 49%
diện tích tốn huyện. Dự kiến trong năm 2020, cùng với các khu đô thị Gia lâm, Sài
Đồng, khu vực đô thị của huyện Đông Anh sẽ phát triển thành một bộ phận của Đô
thị mới Bắc sông Hồng. Dân số của huyện Đông Anh hiện nay là 25 vạn người. Theo
quy hoạch tổng thể Thành phố Hà nội, dự kiến năm 2020 dân cư trong toàn huyện là
83 vạn người, trong đó số dân cư sống trong khu vực đô thị là 67,2 vạn người, chiếm
80%, số dân cư tăng cơ học từ bên ngoài vào huyện đến năm 2020 là 50 vạn người.
Trong khu vực nơng nghiệp số dân là 15,8 vạn người trong đó số lao động là 8 vạn
người chiếm 50% dân cư. [Phụ lục ảnh 1, tr. 82]
3.3.1.80.
Về phát triển kinh tế: Trong 9 tháng đầu năm 2019, kinh tế xã
hội tiếp tục phát triển với giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn ước tăng
10,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.447,135 tỷ
đồng, bằng 121,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cơng nghiệp - xây dựng
tăng 10,2%, thương mại - dịch vụ tăng 15,3%, nông lâm nghiệp - thủy sản giảm
6,1%. Đặc biệt, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,2%. Cơ cấu kinh
tế trên địa bàn huyện chuyển dịch đúng hướng, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
chiếm 89,2%, thương mại - dịch vụ chiếm 9,4%, nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm
1,4%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn huyện từ đầu năm
2019 ước đạt 91.692,6 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2018. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu ước đạt trên 818,4 triệu USD, tăng 11,5% so với năm 2018.
3.3.1.81.
Về phát triển hạ tầng kỹ thuật: Từ năm 2011 đến nay, huyện đã
huy động trên 7.500 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng, góp phần thay đổi diện mạo
nơng thơn, trong đó có hơn 344 tỷ đồng từ vốn xã hội hóa. Nhờ đó, 800 km đường
trục liên xã, liên thơn và đường giao thơng nội đồng, có 33 km đường sắt, 4 ga thuộc
các tuyến Hà Nội đi Lào Cai; Hà Nội - Thái Nguyên và có đường QL3, quốc lộ
Thăng Long - Nội Bài, QL 23. Hệ thống thủy lợi được quy hoạch, xây dựng hoàn
chỉnh bảo đảm tưới, tiêu cho 100% đất canh tác. 100% trạm y tế, 64,4% trường học
của huyện đạt chuẩn quốc gia.
3.3.1.82.
Việc thực hiện hai đề án: “Xây dựng, quản lý và nâng cao chất
lượng hoạt động nhà văn hóa - khu thể thao thôn, tổ dân phố huyện Đông Anh giai
đoạn 20172010”; “Xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động điểm sinh
hoạt cộng đồng trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2018-2020” đã mang lại
hiệu quả thiết thực. Đến nay, sau 3 năm triển khai, với tổng kinh phí đầu tư hơn 125
tỷ đồng, tồn huyện Đơng Anh đã có 8/24 xã, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể
thao; 158/195 (81%) nhà văn hóa thôn, tổ dân phố đạt chuẩn; 132/195 (67,6%) thôn,
tổ dân phố có khu thể thao.
3.3.1.83.
Về an sinh xã hội: Trung tâm cũng thường xuyên tổ chức các
cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo
dục xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước xây
dựng huyện Đông Anh trở thành huyện thông minh, năng động, văn minh, hiện đại,
giàu bản sắc văn hóa, có mơi trường trong lành, thực sự là nơi đáng sống, muốn sống
của mỗi người dân.
3.3.1.84.
Bên cạnh đó, trung tâm cũng đã làm tốt công tác an sinh xã hội,
huyện đã xây dựng 318 nhà cho hộ nghèo, nhà tình nghĩa; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
5,9% còn 1,15%. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 20 triệu đồng/người/năm
(năm 2010) lên 47 triệu đồng/người/năm (cuối năm 2018), dự kiến đạt 50 triệu đồng
vào năm 2019.
3.3.1.85.
Về y tế: đã thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Theo thống kê của Phịng Y tế huyện Đơng Anh, trong những năm qua, địa phương
đã huy động được gần 100 tỷ đồng để xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các trạm y
tế xã. Đến nay, 24/24 xã, thị trấn đã được cơng nhận đạt tiêu chí Quốc gia về y tế.
Bệnh viện Đa khoa huyện đã đạt tiêu chuẩn hạng 3; trong khi Trung tâm Y tế huyện
cũng đã đạt chuẩn Quốc gia. Công tác an ninh, quốc phịng, qn sự địa phương
được giữ vững, cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể đạt hiệu quả và có chuyến biến tích cực.
1.2.2.
Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin
và Thể thao huyện Đơng Anh
3.3.1.86.
Thiết chế văn hóa là một trong những cơng cụ của Đảng và Nhà
nước để lãnh đạo quần chúng, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân. Thông qua hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần thực hiện
tốt các nhiệm vụ, các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước đạt hiệu quả cao, thiết
thực hơn.
3.3.1.87.
Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh