Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn tác động của chính sách văn hóa đến đời sống người dân xã nghi mỹ, huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 115 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10
6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu..................................... 12
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................... 13
8. Bố cục luận văn................................................................................................... 13
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................ 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ................................................................. 15
VỀ CHÍNH SÁCH VĂN HÓA VIỆT NAM........................................................ 15
1.1 Các khái niệm ................................................................................................... 15
1.1.1. Văn hóa ................................................................................................. 15
1.1.2. Chính sách và chính sách văn hóa ........................................................ 17
1.1.3. Đời sống văn hóa .................................................................................. 20
1.1.4. Đơn vị cơ sở .......................................................................................... 21
1.1.5 Hoạt động, hoạt động văn hóa ............................................................... 22
1.2 Tổng quan về chính sách văn hóa Việt Nam .................................................. 23
1.2.1. Hệ thống chính sách văn hố chung ..................................................... 23
1.2.2. Hệ thống các chính sách văn hố trên từng lĩnh vực ........................... 27
Tiểu kết .................................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................ 38
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH VĂN HĨA TRONG
ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN XÃ NGHI MỸ, HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHÊ
AN............................................................................................................................ 38
2.1 Tổng quan về xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ......................... 38



2

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ......................................................... 40
2.2 Tác động của chính sách văn hóa trong xã hội và việc thực thi chính sách văn
hóa của ngƣời dân ở xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ................... 41
2.2.1. Tổ chức đời sống văn hóa gia đình ....................................................... 42
2.2.2. Tổ chức đời sống văn hóa cộng đồng ................................................... 47
2.3. Đánh giá những tác động của các chính sách văn hóa đến đời sống ngƣời
dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An hiện nay ................................. 72
2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 72
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 73
2.3.3. Cơ hội .................................................................................................... 75
2.4.4. Thách thức ............................................................................................. 76
Tiểu kết .................................................................................................................... 77
CHƢƠNG 3............................................................................................................. 79
TĂNG CƢỜNG HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH VĂN HĨA ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN XÃ NGHI MỸ, .............................. 79
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHÊ AN ............................................................... 79
3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về tăng cƣờng hiệu quả của chính sách
văn hoa trong đời sống xã hội ................................................................................ 79
3.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực thi các chính sách văn hóa ở xã
Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ............................................................ 82
3.2.1. Những bất cập về việc xây dựng các chính sách văn hóa .................... 82
3.2.2. Những bất cập về tổ chức thực hiện...................................................... 83
3.3. Các giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng hiệu lực của chính sách văn hóa
nâng cao đời sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
.................................................................................................................................. 84
3.3.1. Các giải pháp ........................................................................................ 84
3.3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 90



3

Tiểu kết .................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 110


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng phát triển bền vững
của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại. Lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của
dân tộc Việt Nam, đã chứng minh: nền tảng văn hóa đã phát huy đƣợc sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sức sáng tạo to lớn của nhân dân để xây
dựng và giữ vững nền độc lập. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ, thì vai trị của văn hóa càng đƣợc khẳng định, nhất là
vai trò đối với sự phát triển xã hội. Trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa
VIII) Đảng ta cho rằng "Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi, văn hóa do
con người sáng tạo ra, chi phối và khơi dậy toàn bộ hoạt động, nhân lên mọi
tiềm năng sáng tạo của con người, làm cho con người ngày càng hồn
thiện"[4; tr. 2]. Bên cạnh đó, văn hóa cịn là động lực phát triển kinh tế – xã hội
của đất nƣớc.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam ln thực hiện
đƣờng lối phát triển văn hố trên cơ sở mở rộng giao lƣu hội nhập, mở rộng
mọi nguồn lực xã hội vào phát triển đất nƣớc. Chính vì vậy, chính sách văn
hóa của nhà nƣớc là cơng cụ hữu hiệu nhất để quản lý phát triển xã hội, góp

phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc biệt, từ đổi mới (1986) đến nay, để
thực hiện đƣờng lối phát triển văn hoá dân tộc, nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành
một hệ thống chính sách văn hố ở các lĩnh vực, bao gồm: Hệ thống chính sách
văn hóa tầm vĩ mơ, hệ thống chính sách văn hố trên từng lĩnh vực cụ thể, hệ
thống chính sách văn hố theo địa bàn. Hệ thống chính sách văn hóa đã có
những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật và các quy định về văn hóa cơ sở, tạo
điều kiện để ngƣời dân nâng cao mức hƣởng thụ, tham gia hoạt động và sáng


2

tạo văn hóa, xây dựng con ngƣời, gia đình, cộng đồng và mơi trƣờng văn hóa
lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
Những kết quả trong sự nghiệp phát triển văn hoá của tỉnh Nghệ An
trong những năm qua cho thấy chính sách phát triển văn hố của Nhà nƣớc
Việt Nam đã có những tác động mạnh mẽ, gặt hái đƣợc những thành tựu nhất
định trong đời sống văn hóa các cộng đồng đơ thị và nơng thơn. Hiệu quả của
hệ thống chính sách văn hố đã đem lại cho ngƣời dân quyền tham gia tích
cực vào đời sống văn hóa xã hội, quyền tự do sáng tạo và quyền hƣởng thụ
văn hóa đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, trong thực tế, tác động của chính sách
văn hóa trong đời sống xã hội bao gồm cả những mặt tiêu cực. Việc tổ chức
tuyên truyền còn mang nặng tính hình thức, chủ yếu là chịu tác động hành chính
từ phía Nhà nƣớc; quyền tiếp cận thơng tin của ngƣời dân cịn nhiều hạn chế,
nhất là ngƣời dân nơng thôn; việc hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện xây dựng quy
chế hoạt động văn hóa cơ sở cũng nhƣ kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách văn hóa của ngƣời dân chƣa đƣợc đề cao… Do đó, đánh giá những tác
động từ các chính sách văn hóa đến đời sống văn hóa ngƣời dân, đặc biệt là
ngƣời dân nơng thôn Nghệ An trở nên hết sức cấp thiết. Với những vấn đề nêu
trên, tôi chọn đề tài “Tác động của chính sách văn hóa đến đời sống người dân

xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”, để làm luận văn thạc sĩ ngành
quản lý văn hóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích mà cơng trình này hƣớng đến là đánh giá thực trạng tác động
của hệ thống chính sách văn hóa và việc thực hiện các chính sách văn hóa của
ngƣời dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó phát
huy tốt hơn nữa vai trị của chính sách văn hóa trong xây dựng đời sống của
ngƣời dân tại xã Nghi Mỹ hiện nay.


3

Để đạt đƣợc mục đích này, đề tài xây dựng các mục tiêu nghiên cứu cụ
thể nhƣ sau:
- Nhận diện rõ đặc điểm của hệ thống chính sách văn hóa ở Việt Nam và
tầm quan của nó trong xây dựng phát triển đời sống văn hóa cộng đồng.
- Đánh giá thực trạng tác động của chính sách văn hóa trên các phƣơng
diện đời sống văn hóa của ngƣời dân tại xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng hiệu quả của quản lý
trên cơ sở chính sách văn hóa, phát huy tính chủ động, tự nguyện, sáng tạo
của ngƣời dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa tại xã Nghi Mỹ, Nghi
Lộc, Nghệ An hiện nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chính sách văn hóa và đời sống văn hóa cộng đồng từ lâu đã có sức hút
lớn đối với các nhà nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
luận văn tổng quan các bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học đƣợc phân
thành các nhóm sau:
- Nghiên cứu về lý luận văn hóa và đời sống văn hóa cộng đồng
Các tác giả Trần Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Hy, với

công trình, Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở (giáo trình), do Nhà
xuất bản Văn hóa Thơng tin, ấn hành năm 2002. Nội dung sách gồm 2 phần,
ứng với 2 học phần chuyên sâu của công tác văn hóa quần chúng. Phần 1
Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nƣớc ta hiện nay, phần này trình
bày những lý luận, chủ trƣơng đƣờng lối quan điểm của Đảng về xây dựng và
phát triển văn hóa. Tập thể tác giả cũng nêu các quan điểm về đời sống văn
hóa, đơn vị cơ sở, các nguyên lý trong cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở, q trình tiến hành cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nƣớc
ta. Phần 2 trình bày cơng tác xây dựng nếp sống văn hóa ở cơ sở, các khái


4

niệm về nếp sống, lối sống nội dung và những biện pháp chính trong cơng tác
xây dựng nếp sống văn hóa, đồng thời nhóm tác giả cũng đã nêu ra những mơ
hình, khn mẫu văn hóa mới, nhằm hình thành lên những nếp sống văn hóa
mới. Nhìn chung nội dung trình bày trong tài liệu đã đi sâu vào cả ba phƣơng
diện lý thuyết, phƣơng pháp chỉ đạo và phƣơng pháp hƣớng dẫn tiến hành
cuộc vận động, từ đó đã giúp chúng tôi nắm rõ và hiểu đƣợc những mặt hoạt
động của các phong trào này, làm cơ sở lý luận cho quá trình nghiên cứu và
làm việc của mình.
Đời sống văn hóa cộng động thời kỳ hội nhập phát triển, của tác giả
Nguyễn Hùng Khu, do nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, xuất bản năm 2002.
Cuốn sách đƣợc chia làm hai chƣơng đã đánh giá đúng thực trạng đời sống văn
hóa cộng đồng thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, tác giả đã nêu
lên những vấn đề về đời sống văn hóa cộng đồng, thực trạng văn hóa cộng
đồng, đặc biệt là xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng thời kỳ hội nhập và
phát triển, bên cạnh đó tác giả đã đƣa ra những hoạt động và giải pháp nâng
cao chất lƣợng công tác xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng. Cuốn sách đã
trang bị những cơ sở lý luận về văn hóa cộng đồng, giúp tác giả luận văn đánh

giá chính xác thực trạng xây dựng văn hóa cộng đồng, thực hiện phong trào
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa gắn với phong trào xây dựng nơng thơn mới.
Năm 2008, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản cơng trình Nơng
nghiệp, nơng thơn, nơng dân Việt Nam - Hôm nay và mai sau, của tác giả
Đặng Kim Sơn. Nội dung cơng trình đã nêu bật thực trạng các vấn đề về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng nhƣ khó khăn,
vƣớng mắc cịn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn, nhóm tác giả đã đề xuất những
định hƣớng và kiến nghị chính sách nhằm đƣa nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ngày càng phát triển. Trên 200 trang sách chia thành bốn mục chính:


5

Nông nghiệp Việt Nam; Nông dân Việt Nam; Nông thôn Việt Nam; Đề xuất
định hƣớng và Kiến nghị chính sách, cơng trình đã cung cấp cho sinh viên
một cái nhìn tổng quát về nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam ở thực
tại và những định hƣớng phát triển tƣơng lai, bên cạnh đó cơng trình cịn giúp
sinh viên nắm đƣợc các chủ trƣơng chính sách của Đảng với vấn đề nơng
nghiệp nơng thơn qua các thời kỳ phát triển.
Có thể nói, các thành tựu khoa học trên là nguồn tài liệu tham khảo quan
trọng, giúp chúng tơi có những nền tảng lý thuyết và thực tiễn trong quá trình
thực hiện cơng trình nghiên cứu về tác động của các chính sách văn hóa đến
đời sống văn hóa của ngƣời dân xã Nghi Mỹ.
- Nghiên cứu về hệ thống các chính sách văn hóa
Hội thảo khoa học Chính sách văn hóa Việt Nam trong bối cảnh tồn
cầu hóa kinh tế, do trƣờng Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh phối
hợp với Viện văn hóa, Đại học văn hóa Hà Nội tổ chức vào ngày 04/04/2007.
Tại hội thảo các nhà quản lý, các nhà khoa học đã đề cập đến các chính sách
thuộc nhiều lĩnh vực văn hóa, bao gồm nhóm chính sách kinh tế trong văn

hóa, văn hóa trong kinh tế; với nhóm chính sách này các tác giả đã tập trung
đánh giá vào các chính sách phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa và sáng
tạo, đi sâu đánh giá tính đặc thù của sản phẩm văn hóa - loại sản phẩm kinh tế
đặc biệt, khơng đơn thuần điều chỉnh bằng các quy luật kinh tế thị trƣờng. Đối
với nhóm chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc cho các hoạt động sáng tạo văn hóa
nghệ thuật, các tác giả tập trung vào các chính sách hỗ trợ nhằm tạo cơ chế tài
chính thuận lợi cho các hoạt động sáng tạo nhƣ sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, ƣu
đãi về thuế, đến các chính sách hỗ trợ khác nhƣ trợ cấp các dự án, các nhà
sáng tạo trẻ...Ngoài ra, tại hội thảo tham luận của các nhà khoa học cịn đề cập
đến các nhóm chính sách về đối thoại và giao lƣu văn hóa, bao gồm các chính
sách bảo tồn văn hóa, chính sách phát triển văn hóa vùng đồng bào các dân


6

tộc thiểu số và các chính sách phổ biển, trao đổi văn hóa với các quốc gia và
thị trƣờng văn hóa thế giới. Nhìn chung, kết quả tham luận đã góp phần kiến
nghị xây dựng chính sách văn hóa ngành văn hóa thơng tin, góp phần xây
dựng và hoạch định chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc, trong bối
cảnh tồn cầu hóa kinh tế. Những tham luận tại hội thảo đã trang bị cho sinh
viên những hiểu biết căn bản về các mơ hình, chính sách văn hóa của Việt
Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế. Đây là nguồn tài liệu tham khảo
quan trọng cho bản thân sinh viên trong quá trình nghiên cứu về các chính
sách văn hóa.
Tham luận với tiêu đề “Xây dựng và hồn thiện chính sách văn hóa
Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế", của tác giả Nguyễn Hữu Thức
trình bày tại hội thảo khoa học Chính sách văn hóa Việt Nam trong bối cảnh
tồn cầu hóa kinh tế, do trƣờng Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh
phối hợp với viện văn hóa, Đại học văn hóa Hà Nội tổ chức vào ngày
04/04/2007. Trong tham luận của mình, tác giả cho rằng chính sách thực chất

là biểu hiện của chính trị. Đó là chủ trƣơng và những biện pháp của Đảng,
Nhà nƣớc đƣa ra nhằm thực hiện đƣờng lối chính trị thơng qua mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ cụ thể nhất định. Theo tác
giả, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách cụ thể trên cơ
sở Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) các chính sách đã đi vào đời sống nhân dân,
góp phần làm thay đổi cục diện văn hóa. Tuy nhiên, trƣớc địi hỏi mới của sự
phát triển đất nƣớc, các chính sách văn hóa nêu trong Nghị quyết TW 5 (khóa
VIII) cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện và bổ sung về một số lĩnh vực mới. Trên cơ
sở đó theo tác giả, việc xây dựng chính sách văn hóa trong bối cảnh tồn cầu
hóa kinh tế cần tiên liệu trƣớc một số vấn đề, từ đó khắc phục những ảnh
hƣởng tiêu cực, giữ vững ba nguyên tắc cơ bản. 1- Không để lệch hƣớng
đƣờng lối chính trị. 2- Khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế. 3 - Phân biệt rõ


7

sự khác biệt căn bản của các thể chế Nhà nƣớc khi mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế, tham gia tồn cầu hóa kinh tế.
Hội thảo Quốc tế với chủ đề Chính sách văn hố và quản lý văn hố
bền vững trong thế giới tồn cầu hố diễn ra ngày 15 và 16/12/2011 tại Hà
Nội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện Goethe tổ chức.
Tại hội thảo các đại biểu đã đặt ra, trao đổi và thảo luận các vấn đề liên quan
tới chính sách văn hố và quản lý văn hố nhƣ: Nhà nƣớc có những hình thức
hỗ trợ nào đối với hoạt động văn hóa; làm thế nào để xây dựng một cơ sở hạ
tầng văn hóa có thể nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở các thành phố lớn; làm
thế nào để các nhà tài trợ từ khu vực tƣ nhân có thể tham gia đầu tƣ vào các
lĩnh vực văn hóa... Từ góc nhìn của mình, các diễn giả Pháp, Anh và Đức đã
trả lời những câu hỏi này, có so sánh với Việt Nam và một số nƣớc châu Á
khác đồng thời giới thiệu một số chƣơng trình hỗ trợ hợp tác văn hóa của Liên
minh Châu Âu. Cũng tại hội thảo, các chuyên gia Việt Nam và châu Âu trao

đổi với nhau về những yếu tố thành cơng đối với chính sách văn hóa, trong
tƣơng lai có thể có ích cho sự phát triển năng động của Việt Nam. Thông qua
các tham luận của các diễn giả và phần thảo luận của các đại biểu cũng nhƣ
những kiến nghị về cơ chế, chính sách, hay những đề xuất, sáng kiến giúp các
nhà quản lý có thể hồn thiện chính sách văn hố thu hút đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng, phục vụ cho văn hố. Nhìn chung, những tham luận tại hội thảo đã
trang bị cho sinh viên những hiểu biết căn bản về các mô hình, chính sách,
sáng kiến văn hố tại châu Âu, kết nối các mạng lƣới hợp tác văn hoá châu
Âu và châu Á, những cách thức và những vấn đề đặt ra trong việc hợp tác văn
hoá giữa các quốc gia, châu lục trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Năm 2011 Cơng trình“Các chính sách nhằm tăng cường nguồn lực và
phương tiện cho hoạt động văn hoá ở Việt Nam”, của tác giả Đỗ Thị Minh
Thúy đăng trên tạp chí Nghiên cứu văn hóa, trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội .


8

đã cho rằng chính sách văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển
văn hóa. Trong đó, các nhóm chính sách đầu tƣ và nhóm chính sách tăng
nguồn lực là những chính sách địn bẩy trong sự phát triển văn hóa của đất
nƣớc. Theo tác giả, nhóm chính sách đầu tƣ cho các phƣơng tiện văn hóa và
chính sách tăng nguồn lực cho hoạt động văn hóa bao gồm: đầu tƣ xây dựng
các thiết chế văn hóa, phát triển các ngành nghệ thuật, cơng nghiệp văn hóa,
đầu tƣ trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia văn hóa, thúc đẩy
nghiên cứu văn hóa, xã hội hóa văn hóa và hợp tác quốc tế. Ngồi ra, tác giả
đã căn cứ theo chỉ số phát triển HDI1, và đối chiếu các quan điểm về văn hoá
của UNESCO kể từ 1998 qua các văn kiện, kế hoạch hành động về chính sách
văn hố vì sự phát triển, cơng ƣớc UNESCO về bảo tồn và phát huy đa dạng
văn hố đƣợc thơng qua 2006, và đi đến kết luận, đƣờng lối phát triển văn hoá
Việt Nam đã tiếp cận đƣợc các quan điểm tiến bộ trong phát triển văn hố của

thế giới. Bên cạnh đó, theo tác giả trong bối cảnh hiện nay, sau khi Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại quốc tế thì việc điều
chỉnh các chính sách phát triển văn hóa đảm bảo vừa phù hợp với các cam kết
quốc tế, vừa bảo vệ bản sắc văn hóa riêng đã và đang là một vấn đề lớn đặt ra
trong hoạch định chính sách phát triển văn hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, mục
tiêu phát triển văn hóa vì đất nƣớc vì nhân dân vẫn luôn là phƣơng châm
trong việc hoạch định chính sách của nhà nƣớc Việt Nam. Cơng trình là tài
liệu cần thiết cho những ai làm việc trong lĩnh vực văn hóa, là nguồn dữ liệu
tham khảo quan trọng cho các nhà nghiên cứu chính sách văn hóa.
Với nhiều năm trên lĩnh vực cơng tác của mình tác giả Nguyễn Văn
Tình đã phác họa một cách tƣơng đối đầy đủ và rõ ràng về thực tế việc vận
hành phát triển chính sách văn hóa ở nƣớc ta và trên thế giới trong luận án
tiến sỹ Chính sách văn hóa trên thế giới và việc hồn thành chính sách văn
hóa ở Việt Nam. Luận án đã giới thiệu một cách khá đầy đủ, tồn diện, có hệ


9

thống những vấn đề về nội dung, phƣơng pháp và mơ hình xây dựng chính
sách văn hóa của một số nƣớc và nhóm nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đó, luận
án cũng đánh giá những thành tựu cơ bản và những tồn tại hạn chế cần có
giải pháp khắc phục của chính sách văn hóa ở Việt Nam. Ngồi ra, tác giả
còn đi sâu nghiên cứu và đề xuất những vấn đề cần đổi mới, cũng nhƣ những
giải pháp nhằm xây dựng, hồn thiện và vận hành chính sách phát triển văn
hóa một cách đồng bộ có hiệu quả ở nƣớc ta trong gia đoạn hiện nay. Nhìn
chung, đây là cơng trình có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn, là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các nhà hoạt động chính sách văn hóa, các nhà
nghiên cứu quản lý văn hóa, cũng nhƣ cho bản thân học viên trong việc thực
hiện đề tài của mình.
Cơng trình Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội

nhập quốc tế, của tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hồi Sơn (đồng chủ biên)
do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2012, đã giới thiệu những quan điểm
chung về quản lý văn hóa trong bối cảnh nƣớc ta đang đẩy mạnh công cuộc
đổi mới và hội nhập quốc tế; giới thiệu kinh nghiệm quản lý văn hóa của một
số quốc gia trên thế giới; đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ
khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986); đề xuất những định hƣớng, giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi
mới và hội nhập quốc tế. Cơng trình là tài liệu tham khảo hữu ích cho q
trình nghiên cứu về phát triển và quản lý văn hóa cũng nhƣ những chính sách
văn hóa ở nƣớc ta hiện nay.
Hai tác giải Phan Quang Thịnh, Nguyễn Xn Hồng (đồng chủ biên)
với cơng trình Pháp luật về văn hóa do Nhà xuất bản Thơng tin và Truyền
thông, Hà Nội ấn hành năm 2014. Nôi dung cuốn sách gồm 3 chƣơng: chƣơng
1, các tác giải đã trình bày những vấn đề chung về pháp luật văn hóa ở Việt
Nam; chƣơng 2, trình bày hệ thống pháp luật về văn hóa của Việt Nam hiện


10

nay và công tác thanh tra, pháp chế và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa đƣợc trình bày ở chƣơng 3. Tổng thể nội dung 3 chƣơng đã trang
bị những kiến thức cơ bản về pháp luật, pháp luật về văn hóa, đặc biệt là
những kiến thức quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về văn hóa. Nhìn chung,
cơng trình là tài liệu tham khảo quan trọng có giá trị về mặt lý luận giúp cho
các nhà quản lý văn hóa trong việc nhìn nhận và đánh giá các chính sách văn
hóa, cũng nhƣ cho bản thân tác giả trong việc thực hiện đề tài của mình.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đều có giá trị lý
luận và thực tiễn, giúp cho tác giả luận văn nắm bắt rõ hơn tổng quan về cơ
cấu, mục tiêu, phƣơng hƣớng và những lĩnh vực ƣu tiên trong các chính sách
văn hóa Việt Nam. Trong luận văn này, ngƣời viết kế thừa những thành quả

của các cơng trình nghiên cứu trƣớc, vận dụng vào đánh giá tác động của các
chính sách văn hóa đến đời sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chính sách văn hóa của nhà nƣớc
Việt Nam và những tác động của nó đến đời sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ,
Nghi Lộc, Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng
tơi tập trung nghiên cứu các chính sách văn hóa của nhà nƣớc từ thời kỳ đổi
mới (1986) đến nay, và những tác động của nó mang lại (kể cả tích cực và
tiêu cực) - trƣờng hợp tại xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi không gian: Chúng tôi chọn xã Nghi Mỹ, bởi đây là một xã
trung tâm của miền tây huyện Nghi Lộc, nằm trên trục đƣờng Quốc lộ 48E,
thuận lời trong việc giao lƣu, buôn bán. Nghi Mỹ đƣợc quy hoạch thành trung
tâm của huyện Nghi Lộc.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu


11

- Câu hỏi nghiên cứu:

+ Hệ thống chính sách văn hóa Việt Nam bao gồm các lĩnh vực nào? Tầm
quan trọng của hệ thống chính sách văn hóa trong đời sống văn hóa xã hội?
+ Hệ thống chính sách văn hóa Việt Nam đã có tác động nhƣ thế nào đến
đời sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An? Kết quả của
nó mang lại đối với đời sống văn hóa ngƣời dân nơi đây so với những năm trƣớc
đổi mới (1986)?
+ Cần có những giải pháp gì để tăng cƣờng hiệu lực của chính sách văn

hóa, đáp ứng yêu cầu của quản lý, phát triển đời sống văn hóa của ngƣời dân
tại xã Nghi Mỹ, Nghi Lộc, Nghệ An hiện nay?
- Giả thuyết nghiên cứu:

Từ những câu hỏi trên, chúng tôi đặt ra các giả thuyết nghiên cứu sau:
+ Hệ thống chính sách văn hóa Việt Nam bao gồm các chính sách văn hóa
chung đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực và các chính sách văn hóa theo từng
lĩnh vực cụ thể nhƣ cộng đồng, gia đình, tín ngƣỡng, tơn giáo..., Hệ thống
chính sách văn hóa Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt là định hƣớng các
chiến lƣợc phát triển văn hóa cộng đồng, đồng thời là cơ sở pháp lý để các nhà
quản lý tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển văn hóa xã hội tại địa phƣơng.
+ Hệ thống chính sách văn hóa Việt Nam tác động đến đời sống ngƣời
dân tại xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên nhiều phƣơng diện
khác nhau, chủ yếu tập trung vào các nhóm chính là Tổ chức đời sống văn
hóa gia đình và Tổ chức đời sống văn hóa cộng đồng làng xã. Kết quả của
quá trình tác động này là đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc
nâng cao so với những năm trƣớc đổi mới (1986).
Để tăng cƣờng hiệu lực của các chính sách văn hóa, phát triển đời sống
văn hóa của ngƣời dân tại xã Nghi Mỹ, Nghi Lộc, Nghệ An hiện nay cần xây
dựng các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện địa phƣơng và đặc biệt có tính


12

khả thi, theo nguyên tắc đồng bộ, thiết thực, chú trọng đến vai trò, năng lực tổ
chức, sáng tạo của cá nhân trong tổ chức thực hiện.
6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử là cơ sở phƣơng pháp luận chính mà tơi sử dụng trong cơng trình này. Cụ thể
là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn đƣợc đặt trong bối cảnh lịch sử, kinh

tế xã hội tại xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, Nghệ An dƣới sự tác động của hệ
thống pháp luật, chính sách văn hóa Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Chúng tơi chọn hình thức phỏng
vấn sâu cá nhân với cách chọn mẫu thuận tiện. Cụ thể, chúng tôi thực hiện
phỏng vấn 05 cán bộ xã Nghi Mỹ theo các tiêu chí: vị trí cơng việc từ cấp
thơn xã trở lên, 02 cán bộ cấp huyện có kinh nghiệm trong hoạt động thực
tiễn, hoặc có thâm niên trong cơng tác văn hóa thơng tin.
Xã Nghi Mỹ bao gồm 13 xóm, chúng tơi tiến hành lựa chọn 7 xóm và
chọn mỗi xóm 01 ngƣời để thực hiện phỏng vấn với tiêu chí: là bậc cao niên
hoặc thanh niên, là nhân khẩu chủ chốt trong gia đình.
Đối với ngƣời dân do có mối quan hệ quen biết gần gũi và là những
ngƣời có tính cách dễ gần nên chúng tôi thực hiện phỏng vấn phi cấu trúc,
việc ghi lại dữ liệu sử dụng phƣơng án ghi âm.
+ Phương pháp thống kê - so sánh: Đề tài thông qua việc thống kê, so
sánh các số liệu, kế hoạch chi tiết, tống qt quy trình triển khai các chính
sách văn hóa tại địa phƣơng, qua đó có những nhận định, đánh giá tác động
của các chính sách văn hóa đến đời sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ.
Với hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu trên, chúng tôi tin rằng các vấn đề
cần nghiên cứu sẽ đƣợc làm sáng tỏ trên những nền tảng khoa học cơ bản.


13

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung vào hệ
thống lý thuyết và những kinh nghiệm thực tiễn về biển đổi đời sống văn hóa
ngƣời dân nơng thơn dƣới tác động của các chính sách văn hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là những dữ liệu khoa học có thể

giúp những ngƣời làm cơng tác quản lý lãnh đạo tham khảo trong quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện các chính sách văn hóa tại địa phƣơng. Đề tài có thể
làm tài liệu tham khảo cho sinh viên thuộc các ngành Quản lý văn hóa, xã hội.
8. Bố cục luận văn
Ngồi mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bố cục 3
chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về chính sách Văn hóa Việt
Nam
Trong chƣơng này, luận văn đi sâu vào những vấn đề nhƣ: khái niệm
văn hóa, khái niệm chính sách và chính sách văn hóa, khái niệm đời sống văn
hóa và đơn vị cơ sở, đặc điểm và vai trị của chính sách hóa. Bên cạnh đó,
luận văn cịn trình bày tổng quan về chính sách văn hóa Việt Nam từ sau đổi
mới (1986) đến nay, tiếp cận trên hai phƣơng diện: Hệ thống chính sách văn
hóa chung, hệ thống chính sách văn hố trên từng lĩnh vực nhƣ và vai trị của
nó trong phát triển đời sống xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng việc thực thi chính sách văn hóa trong đời
sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, Nghê An
Trong chƣơng này, chúng tôi phân tích các kết quả nghiên cứu cơ bản
về việc triển khai, thực thi chính sách văn hóa và những tác động của nó đến
đời sống ngƣời dân Nghi Mỹ đó là những tác động về đời sống gia đình, đời
sống văn hóa cộng đồng, mức hƣởng thụ văn hóa của ngƣời dân. Bên cạnh
đó, chúng tơi đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, cơ hội và thách thức trong


14

q trình thực thi chính sách văn hóa trong đời sống ngƣời dân ở xã Nghi
Mỹ hiện nay.
Chƣơng 3: Tăng cƣờng hiệu lực của chính sách văn hóa để nâng
cao chất lƣợng đời sống ngƣời dân xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh

Nghê An
Trong chƣơng này, chúng tơi trình bày các quan điểm của Đảng, và nhà
nƣớc Việt Nam về tăng cƣờng hiệu lực của chính sách văn hóa và một số vấn
đề đặt ra trong thực tiễn thi hành các chính sách văn hoa trong đời sống xã
hội. Bên cạnh đó, chúng tơi đƣa ra những giải pháp và những kiến nghị với
các cơ quan chức năng của nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng hiệu quả của chính
sách văn hóa, nâng cao chất lƣợng đời sống văn hóa cho ngƣời dân xã Nghi
Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.


15

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
VỀ CHÍNH SÁCH VĂN HĨA VIỆT NAM
1.1 Các khái niệm
1.1.1. Văn hóa
Văn hố là khái niệm mang nội hàm rộng với nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên hiệp quốc UNESCO:
Văn hoá là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc
cảm, quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã
hội. Văn hố bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những
quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín
ngƣỡng, văn hố đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính
văn hố đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý
tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý; chính nhờ văn hố mà
con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án
chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết
mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những cơng trình mới, những
cơng trình vƣợt trội bản thân2.

UNESCO cho rằng văn hóa là cái do con ngƣời sáng tạo ra, cái đặc hữu
của con ngƣời. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con ngƣời, các thứ tự
nhiên khơng thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trƣng căn bản, phân
biệt con ngƣời với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm
nhân tạo và sản phẩm tự nhiên.
Ở Việt Nam có rất nhiều khái niệm về văn hóa của nhiều học giả khác
nhau. Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa, theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ
phát triển của một giai đoạn; trong khi theo nghĩa rộng, thì văn hóa bao gồm


16

tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngƣỡng, phong tục, lối
sống. Khái niệm văn hóa theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣợc hiểu theo nghĩa
rất rộng, Bác cho rằng:
Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, lồi ngƣời mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc,
ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hố. Văn hố là tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt
cùng với biểu hiện của nó mà lồi ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng
những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn. [32; tr.431]
Có thể thấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem văn hóa là tồn bộ những giá
trị vật chất và tinh thần do loài ngƣời sáng tạo ra nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn;
đồng thời, đó cũng là mục đích của cuộc sống lồi ngƣời. Định nghĩa về văn
hố này của Ngƣời có rất nhiều điểm gần với quan niệm hiện đại về văn hoá .
Trong Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, cho rằng: "Văn
hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch
sử" [72; tr.478]. Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, đã đƣa ra một

loạt quan niệm về văn hóa:
Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và
xã hội....[71; tr.208].
Nhìn chung, các khái niệm về văn hố đều xem văn hóa là sản phẩm
của lồi ngƣời và văn hóa đƣợc tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa


17

con ngƣời và xã hội; song chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con
ngƣời, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội.
Tác giả Trần Ngọc Thêm trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam,
đã đƣa ra khái niệm về văn hoá nhƣ sau: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội của mình" [63; tr.10].
Theo tác giả văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con ngƣời sáng
tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên, và văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh:
khía cạnh phi vật chất của xã hội nhƣ ngơn ngữ, tƣ tƣởng, giá trị và các khía
cạnh vật chất nhƣ nhà cửa, quần áo, các phƣơng tiện, cả hai khía cạnh cần
thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa. Đây chính là khái
niệm chính mà chúng tơi sử dụng trong q trình nghiên cứu.
1.1.2. Chính sách và chính sách văn hóa
- Chính sách
Trong một số từ điển tiếng việt hiện nay có những định nghĩa khác nhau
về chính sách. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đƣa ra khái niệm chính sách
nhƣ sau:

Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ; chính
sách đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định, trên lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc tính chất của
đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Muốn định ra chính
sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai
đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phƣơng hƣớng xác định trong đƣờng lối,
nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện vụ thể [28;
tr.475].


18

Trong Từ điển tiếng Việt, chính sách đƣợc xem là "sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra" [71; tr.108]. Tác giả Nguyễn Nhƣ Ý
trong Đại từ điển tiếng Việt cho rằng chính sách là "chủ trương và các biện
pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội"
[72; tr.368].
Theo tác giả Lƣơng Hồng Quang:
Chính sách là hệ thống các thể chế, các định hƣớng, các quy định tạo nên
những thực hành của nhà nƣớc vào một đối tƣợng quản lý nào đó. Cơng cụ
thực hành chính của các chính sách là luật pháp và các phƣơng pháp hành
chính; ngân sách và hệ thống thuế. Các dạng tồn tại của chính sách gồm các
định hƣớng mang tính nguyên tắc, các văn bản thể chế, các chính sách đầu tƣ
và thuế, các phƣơng pháp hành chính khác [50; tr.19].
Nhƣ vậy, có thể hiểu chính sách là chƣơng trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình. Chính sách chính là tập hợp các chủ trƣơng và hành động
về phƣơng diện nào đó của chủ thể, nó bao gồm các mục tiêu mà chủ thể muốn
đạt đƣợc và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó, những mục tiêu này bao gồm

sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực khác nhau.
- Chính sách văn hóa
Khái niệm chính sách văn hố là một thuật ngữ chỉ mới xuất hiện tại
Châu Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhƣng nó nhanh chóng đƣợc sử
dụng rộng rãi và trở nên thơng dụng.
Tại hội nghị bàn trịn về các chuyên gia văn hoá họp tại Monaco năm
1967 đã đƣa ra quan niệm về chính sách văn hố nhƣ sau:
Chính sách văn hố là một tổng thể những thực hành xã hội và có suy
tính kỹ về những can thiệp hay không can thiệp của nhà nƣớc vào các hoạt


19

động văn hoá nhằm đáp ứng các nhu cầu văn hoá của nhân dân, bằng cách sử
dụng tối ƣu tất cả những nguồn vật chất và nhân lực, mà một xã hội nào đó có
đƣợc vào một thời điểm thích hợp [30; tr.12].
Ở một góc độ khác Giáo sƣ Peter Duelund3 cho rằng, định nghĩa hẹp
nhất có thể nói,"Chính sách văn hoá là sự quản lý nghệ thuật về mặt hành
chính, được coi là các cơng cụ để tài trợ cho nghệ thuật và văn hoá tại một xã
hội cụ thể vào một thời gian cụ thể ". Tuy nhiên khi hiểu theo nghĩa rộng ơng
lại xem, "Chính sách văn hoá bao hàm cả cấu trúc và những vấn đề về bản
sắc văn hố và sự đa dạng, nên chính sách văn hố là những chính sách về
văn hố ở nghĩa rộng nhất"
Tổ chức UNESCO đã đƣa ra nhận định "Chính sách văn hố là một
tổng thể các ngun tắc hoạt động, các cách thức thực hành, các phương
pháp quản lý hành chính và giải pháp về ngân sách của Nhà nước dùng làm
cơ sở cho các hoạt động văn hố" [50; tr. 7]. Theo UNESCO, cấu trúc của
chính sách văn hóa khơng phải chỉ là một văn bản có tính chất chủ trƣơng,
đƣờng lối hay khơng phải chỉ là những biện pháp bất thành hệ thống mà phải
là một tổng thể bao gồm:

+ Mục tiêu thƣờng đƣợc thể hiện ở chủ trƣơng, đƣờng lối hay những
quyết nghị tƣơng tự ở cấp lãnh đạo Nhà nƣớc cao nhất (ở văn hóa là Quốc
hội, sau đó là Chính phủ).
+ Hệ thống thể chế tƣơng ứng (Các biện pháp tài chính cũng nhƣ pháp
luật để hệ thống thể chế trên có thể vận hành đƣợc).
+ Các cơ cấu và tổ chức xã hội tƣơng ứng, trong đó con ngƣời buộc
phải tuân thủ các thể chế xã hội và thống nhất hành động để đạt đƣợc mục
tiêu xã hội. Cũng theo tác giả Lƣơng Hồng Quang: "Chính sách văn hóa là một
hệ thống các nguyên tắc, các thực hành của nhà nước trong lĩnh vực văn hóa
nhằm phát triển và quản lý thực tiễn đời sống văn hóa theo những quan điểm


20

phát triển và cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn
hóa tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện" [50; tr.21].
Nhƣ vậy, qua khảo cứu các khái niệm về chính sách văn hóa có thể
thấy, các chính sách văn hóa đều là các thực hành nhà nƣớc dựa trên các
nguồn lực về tài chính, vật lực và nhân lực, trong những điều kiện có thể có
của thời điểm đó. Các tổ chức văn hóa dựa vào các nguồn lực này mà triển
khai các hoạt động thực thi chính sách. Chính sách văn hố là những thành tố
trong chính sách phát triển chung của Quốc gia, văn hoá là tiền đề để giải
quyết các thách thức trong quá đô thị hố, tồn cầu hố và những thay đổi
trong cơng nghệ. Chính sách văn hố thúc đẩy sự sáng tạo, bảo đảm tính đa
dạng và tham gia đình đẳng của tất cả mọi ngƣời, trong quá trình sáng tạo và
hƣởng thụ văn hố.
1.1.3. Đời sống văn hóa
Có thể hiểu đời sống là hoạt động của con ngƣời, đối với cá nhân là
hoạt động của bản thân ngƣời đó từ khi sinh ra cho tới lúc vĩnh biệt cuộc
sống, đối với cộng đồng là hoạt động của cộng đồng ngƣời trong thời khắc

mọi ngƣời đang sinh sống. Đời sống là quá trình diễn ra sự trao đổi các yếu tố
vật chất tinh thần cung ứng cho hoạt động lao động sản xuất và tái tạo sức lao
động của con ngƣời.
Đời sống bao gồm: đời sống cá nhân và đời sống xã hội. Đời sống cá
nhân luôn chịu sự chi phối của đời sống xã hội và đời sống cá nhân cũng có
tác động tích cực tới đời sống xã hội.
Tác giả Nguyễn Hữu Thức trong cơng trình "Về cuộc vận động tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hố" đã đƣa ra khái niệm cụ thể:
Đời sống văn hóa là hiện thực sinh động các hoạt động của con ngƣời trong
môi trƣờng sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất,
tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không


21

ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng
cao chất lƣợng sống của chính con ngƣời [66; tr. 20].
Theo tác giả, mục tiêu của hoạt động đời sống là nhằm nâng cao chất
lƣợng sống của con ngƣời. Con ngƣời sinh ra và trƣởng thành, muốn cho đời
sống cá nhân phong phú, lành mạnh thì tất yếu ngƣời đó phải có quan hệ đến:
- Đời sống vật chất: Đảm bảo yếu tố cho ngƣời đó sinh tồn.
- Đời sống tinh thần: Nhằm thỏa mãn về nhu cầu ý thức về tình cảm, lý
trí, nghị lực, tƣ tƣởng của ngƣời đó.
- Đời sống xã hội: Hình thành nhân cách con ngƣời, bản thân mỗi
ngƣời đều muốn sống với cộng đồng, thông qua cộng đồng để chứng minh,
khẳng định phẩm chất của mình và hồn thiện bản thân.
Đời sống văn hóa là q trình diễn ra sự trao đổi thơng qua các hoạt
động văn hóa nhằm nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời. Đời sống văn
hóa bao giờ cũng có tính kế thừa và tính đổi mới, đó là kế thừa những giá trị
tốt đẹp của thế hệ cha ông đi trƣớc. Con ngƣời ln có khát vọng vƣơn lên cái

tốt đẹp.
Đời sống văn hóa là một bộ phận cấu thành thích hợp và có thể coi là "mặt cắt
ngang" trong đời sống chung của con ngƣời và xã hội. Nó gồm một tổng hợp
những thành tố văn hóa tác văn động qua lại với đời sống của những cá nhân
và cộng đồng. Đời sống văn hóa, cũng có khi đƣợc hiểu nhƣ mơi trƣờng văn
hóa là khâu nối liền giữa văn hóa của xã hội và văn hóa của cá nhân. Nó là một
tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể, phi vật thể và nhân cách văn hóa bao
quanh con ngƣời [22; tr. 8].
1.1.4. Đơn vị cơ sở
Nghị quyết Đại hội V (1982) của Đảng khi đề cập đến việc xây dựng
đời sống văn hoá cơ sở, đã khẳng định đối tƣợng của việc xây dựng đời sống
văn hoá cơ sở gồm những đơn vị sau:


22

Một trong những nhiệm vụ của cách mạng tƣ tƣởng và văn hoá là đƣa văn hoá
thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng đời sống
văn hoá ở cơ sở, đảm bảo mỗi nhà máy, công trƣờng, mỗi đơn vị lực lƣợng vũ
trang, công an nhân dân, mỗi cơ quan, trƣờng học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi
xã, hợp tác xã, phƣờng ấp đều có đời sống văn hoá [24; tr. 62].
Nhƣ vậy, từ căn cứ trên chúng ta có thể hiểu đơn vị cơ sở là một địa bàn,
địa điểm cụ thể, gắn với một đơn vị hành chính cơ bản hoặc đơn vị cụ thể của
một tổ chức chính trị xã hội các cơ sở hành chính hoặc có tính hành chính gồm:
đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn; đơn vị hành chính sự nghiệp; đơn vị sản
xuất kinh doanh; đơn vị vũ trang và gia đình là đơn vị cơ sở đặc biệt.
Khái niệm đơn vị cơ sở còn đƣợc mở rộng đến gia đình làng bản vì
chính ở đó đời sống văn hóa diễn ra rất sơi động và đang phát triển liên tục.
Khái niệm cơ sở hàm nhiều nghĩa đƣợc dùng ít nhất trên ba phƣơng diện: Cơ sở
đƣợc quan niệm nhƣ là những cái gì cơ bản, cái làm nền, làm gốc, làm căn cứ

chính cho một lĩnh vực hoạt động hay một tri thức nào đó. Cơ sở đƣợc quan
niệm nhƣ là một nơi, một địa điểm, địa chỉ, tụ điểm, trung tâm để diễn ra một
loại hoạt động nào đó. Cơ sở đƣợc quan niệm nhƣ là một đơn vị, một tổ chức,
một địa bàn, có cơ cấu bộ máy quản lý hoàn chỉnh, ở cấp độ cuối cùng của mỗi
loại hệ thống [24; tr. 10].
Tóm lại, đơn vị cơ sở là một hình thức tổ chức cơ bản của xã hội, đó là
các tổ chức dân cƣ, các tổ chức nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế xã hội thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, thực hiện việc liên kết các thành viên trong xã
hội với nhau tiến hành các nhiệm vụ cụ thể, liên kết với nhau trong các sinh
hoạt vật chất và tinh thần trên địa bàn cấp hành chính cơ sở.
1.1.5 Hoạt động, hoạt động văn hóa
- Hoạt động


×