Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã long phước, huyện long hồ, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................10
5. Lý thuyết nghiên cứu ........................................................................................10
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu...................................................11
6.1 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................11
6.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................11
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................11
7.1 Phương pháp luận ........................................................................................11
7.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................12
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................13
8.1. Về mặt khoa học .........................................................................................13
8.2. Về mặt thực tiễn .........................................................................................13
9. Bố cục luận văn .................................................................................................13
Chương 1 ...................................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...........................................................15
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................15
1.1.1. Đời sống văn hóa .....................................................................................15
1.1.2. Đời sống văn hóa cơ sở ...........................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................20
1.2.1. Cơ sở chính trị và pháp lý .......................................................................20
1.2.2. Về điều kiện của địa phương ...................................................................25
Tiểu kết .................................................................................................................30
Chương 2 ...................................................................................................................31
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ ..............................31
Ở XÃ LONG PHƯỚC, HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG ........................31
2.1. Thực trạng nhận thức và tổ chức ...................................................................31
2.1.1. Thực trạng về nhận thức ..........................................................................31
2.1.2. Thực trạng về tổ chức ..............................................................................33




2.2. Thực trạng triển khai thực hiện ......................................................................36
2.2.1.Thực trạng triển khai chương trình “xóa đói, giảm nghèo” .....................36
2.2.2. Thực trạng thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ cương pháp luật..................42
2.2.3. Thực trạng xây dựng các thiết chế và hoạt động văn hóa - thể thao .......46
2.2.4. Thực trạng xây dựng chính trị, tư tưởng lành mạnh ...............................50
2.2.5. Thực trạng xây dựng “Gia đình văn hóa” ...............................................51
2.2.6. Thực trạng xây dựng “Ấp văn hóa” ........................................................54
2.2.7. Thực trạng xây dựng xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa” ..................................................................................................56
2.2.8. Thực trạng xây dựng nếp sống văn minh tại chợ và cơ sở tôn giáo ........61
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
xã Long Phước, huyện Long Hồ ...........................................................................69
2.3.1. Những ưu điểm ........................................................................................69
2.3.2. Những hạn chế .........................................................................................70
Tiểu kết .................................................................................................................75
Chương 3 ...................................................................................................................76
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở XÃ LONG PHƯỚC ..............................................................76
HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG ...............................................................76
3.1. Xu hướng biển đổi văn hóa ảnh hưởng đến cơng tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở xã Long Phước, huyện Long Hồ .......................................................76
3.2. Giải pháp ........................................................................................................77
3.2.1. Giải pháp về nhận thức ............................................................................77
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa của người dân ở
xã Long Phước ......................................................................................................92
3.3. Khuyến nghị ..................................................................................................95
Tiểu kết ......................................................................................................................98
KẾT LUẬN ...............................................................................................................99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................102
PHỤ LỤC ................................................................................................................108


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược
lâu dài đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là phát
huy vai trò và động lực của văn hóa để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ở
từng địa phương, làm cho văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội.
Trên thực tế, trong nhiều năm qua, các chương trình xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở của người dân đã đóng góp nhiều vào thành cơng chung trong
việc xây dựng đời sống văn hóa của nhà nước. Bằng chứng là đời sống văn
hóa của người dân ngày càng phong phú hơn, đa dạng hơn. Người dân có
nhiều cơ hội để thỏa mãn những nhu cầu văn hóa của mình hơn nhờ sự phát
triển của kinh tế, truyền thông đại chúng, phương tiện liên lạc, đi lại.
Long Phước là xã của huyện Long Hồ, thuộc tỉnh Vĩnh Long. Xã đang
trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ nhờ được hưởng lợi từ hệ thống
giao thơng ngày càng hồn thiện, các cơ chế chính sách của Nhà nước ngày
càng thuận lợi, đặc biệt xã Long Phước là một trong những địa phương đầu
tiên của huyện Long Hồ đạt chuẩn nông thôn mới và hiện nay đang tiếp tục
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ngày càng tốt hơn..
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, phong trào xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long Phước vẫn tồn tại nhiều hạn chế như:
nhiều gia đình thốt nghèo nhưng đời sống kinh tế vẫn cịn nhiều khó khăn,
hiện tượng tái nghèo, hoặc khơng muốn thốt nghèo đang là vấn đề nổi trội.
Những hành vi làm mất trật tự xã hội, tệ nạn xã hội, vi phạm trật tự an tồn

giao thơng vẫn thường xun diễn ra. Số lượng các gia đình, ấp dân cư đạt
chuẩn văn hóa dù cao nhưng thiếu thực chất. Việc chấm điểm đánh giá theo


2

các tiêu chí của phong trào tồn dân xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cịn
chạy theo thành tích, chưa khách quan tại các đơn vị cơ quan, ấp, xã… Những
hạn chế trên đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và giá trị của việc xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở tại xã Long Phước.
Để góp phần tìm hiểu đặc điểm, ý nghĩa, vai trò của xây dựng văn hóa cơ
sở, chúng tơi chọn đề tài: “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long
Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ,
chun ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long
Phước, huyện Long Hồ nhằm góp phần hiểu thêm tình hình xây dựng đời
sống văn hóa của các địa phương khác trong huyện, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động này tại địa phương trong giai đoạn 2020- 2025.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về lĩnh vực đời sống văn hóa hay đời sống văn hóa cơ sở đã
trở thành một chủ đề quan trọng đối với nhiều nhà nghiên cứu. Do đó, đây là
chủ đề có rất nhiều cơng trình đề cập đến dưới hình thức như sách, đề án, luận
án, luận văn, khóa luận, bài viết,… Cụ thể:
- Một số sách liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
Năm 1985, tác giả Nguyễn Văn Hy với cơng trình Mấy vấn đề xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở hiện nay, được ấn hành bởi Nxb Văn hóa, Hà Nội. Tác
giả đã chú trọng đến những khái niệm liên quan đến đời sống văn hóa cơ sở.
Đồng thời, nội dung chính của cơng trình nhấn mạnh đến cơ cấu của đời sống
văn hóa ở cơ sở. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra và phân tích những nhiệm vụ quan

trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mới Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Năm 1995, Bộ Văn hóa - Thơng tin giới thiệu cơng trình Chủ động sáng
tạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Nội dung của cuốn sách đề cập đến


3

24 bản báo cáo tham luận bao gồm các ý kiến phát biểu của các đại biểu trung
ương, địa phương và cơ sở. Các báo cáo tập trung về nhiệm vụ tổ chức và
quản lý hoạt động văn hóa - thông tin, nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng của cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở phù hợp với những
biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Năm 1998, nhóm tác giả Phan Văn Tú - Nguyễn Văn Hy - Hoàng Sơn
Cường - Lê Thị Hiền - Trần Thị Diên có cơng trình Quản lý hoạt động văn
hóa được xuất bản bởi Nxb Văn hóa thơng tin Hà Nội. Cuốn sách giới thiệu
các nội dung quan trọng về quản lý động văn hóa. Đồng thời, nhóm tác giả
chú trọng đến các vấn đề liên quan đến công tác quản lý xây dựng đời sống
văn hoá cơ sở từ trang 105 - 127.
Năm 1999, tác giả Hồng Vinh có cơng trình Mấy vấn đề lý luận và thực
tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta. Tác giả nhấn mạnh đến đời sống văn hóa
chính là tổng thể sống động các hoạt động văn hóa trong q trình sáng tạo,
bảo quản, phổ biến, tiêu dùng các sản phẩm văn hóa và sự giao lưu văn hóa
nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa của một cộng đồng. Trong cơng trình, tác giả
khái qt về tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở từ trang 257 - 291.
Năm 2003, nhóm tác giả Trần Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn
Văn Hy đã biên soạn giáo trình Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Nội dung chính của giáo trình được chia ra hai phần riêng biệt và phù hợp với
hai học phần chun sâu của cơng tác văn hóa quần chúng. Nhóm tác giả tập
trung trình bày những lý luận, chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về
xây dựng và phát triển văn hóa. Đồng thời, những quan điểm về đời sống văn

hóa, đơn vị cơ sơ, các nguyên lý trong cơng tác xây dựng đời sống văn hóa,
q trình tiến hành cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nước ta hiện
nay (Phần I). Bên cạnh đó, cơng trình đã phân tích cụ thể các cơng tác xây
dựng nếp sống văn hóa, các khái niệm liên quan như nếp sống, lối sống.


4

Ngồi ra, các nội dung và biện pháp chính trong cơng tác xây dựng nếp sống
văn hóa được các tác giả đề cập chi tiết. Nhằm hình thành những nếp văn hóa
mới, cơng trình đã đề xuất các mơ hình, khn mẫu văn hóa (Phần II).
Năm 2009, tác giả Trần Văn Ánh có cơng trình Văn hóa phum sóc của
người Khmer Tây Nam Bộ và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở bao
gồm 236 trang. Cơng trình nhấn mạnh đến những giá trị văn hóa phum sóc
Khmer nhằm giữ gìn, bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá trị của nó trong
sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc
được thể hiện cụ thể trong ba chương. Trong chương I, tác giả đã giới thiệu
khái quát và làm nổi bật những đặc điểm về người Khmer và phum sóc
Khmer Tây Nam Bộ. Trong chương II, tác giả đi sâu phân tích những biến đổi
về diện mạo văn hóa Phum Sóc của người Khmer Tây Nam Bộ. Chương III,
cơng trình chú trọng đến việc phát huy giá trị văn hóa Phum sóc trong q
trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở vùng dân tộc Khmer Tây Nam Bộ.
- Một số luận văn liên quan đến đề tài
Năm 2008, Nguyễn Tấn Đức Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc trường Đại học khoa học xã hội và
nhân văn Tp.HCM. Luận văn đã giới thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về
văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa và thiết chế văn hóa ở cơ sở. Bên cạnh
đó, tác giả đã đề cập đến nhận thức, đường hướng các hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở; các hoạt động đặc trưng của quá trình xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở tại quận Tân Phú. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra những

thành tựu đã đạt được và đề xuất các nhóm giải pháp xây dựng đời sống văn
hóa trên Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ngày một hiệu quả.
Năm 2010, Vũ Thị Hiền với đề tài Hoạt động thông tin tuyên truyền và
cổ động trong công tác xây dựng đời sống văn hố cơ sở ở huyện Sóc Sơn.
Khố luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động thông tin tuyên truyền


5

và cổ động trong công tác xây dựng đời sống văn hố cơ sở ở huyện Sóc Sơn
– thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt
động thông tin tuyên truyền và cổ động, cơng tác xây dựng đời sống văn hố
ở cơ sở như: các hoạt động văn hóa thơng tin cơ sở; hoạt động truyền thông
đại chúng; hoạt động xây dựng nếp sống mới; các hình thức tuyên truyền và
cổ động trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; hoạt động văn hóa – văn
nghệ;… qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, khoá luận đưa ra một số ý kiến, giải
pháp: Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hố cơ sở hiện có;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và nhận thức của
nhân dân về hoạt động thông tin tuyên truyền và cổ động; Đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện hoạt động đáp ứng nhu cầu văn hoá của nhân dân; Đẩy
mạnh xã hội hố hoạt động thơng tin tuyên truyền và cổ động trong công tác
xây dựng đời sống văn hoá cơ sở; Quan tâm xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán
bộ làm công tác thông tin tun truyền và cổ động trong lĩnh vực văn hố
thơng tin cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tuyên truyền và
cổ động trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hương với đề tài Xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An, làm khóa
luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý văn hóa. Chương 1, tác giả nêu những
cơ sở lý luận về đời sống văn hóa cơ sở. Trên cơ sở phân tích những thực
trạng đang gặp phải trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở địa bàn

huyện Thạnh Hóa, tác giả đã đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa cơ sở trên địa bàn nghiên cứu.
Năm 2011, Hoàng Văn Tầm với đề tài Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở
Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn làm luận văn thạc sĩ Quản lý Văn hoá. Nội dung
chính của luận văn đã làm rõ các khái niệm liên quan đến việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở và tác động của nó đối với việc phát triển đời sống văn hóa cơ sở


6

huyện Chi Lăng. Trên cơ sở nhận xét, tổng kết về thực trạng xây dựng đời sống
văn hóa ở huyện Chi Lăng những mặt được và chưa được, tác giả đề ra những
giải pháp phù hợp nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng của công tác xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
Năm 2011, Đặng Xn Minh với cơng trình Quản lý nhà nước về văn hoá
trên địa bàn phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hoá. Trong chương 1, tác giả đã hệ thống
hóa cụ thể những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn
hóa, quản lý văn hóa đối với hoạt động cấp xã/phường/thị trấn. Chương 2, tác
giả rút ra các thực trạng trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở phường
Xuân La trong những năm qua. Đồng thời, luận văn tập trung tìm nguyên nhân
của những hạn chế đó. Từ đó, chương 3 phân tích các phương hướng, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn phường
Xuân La trong những năm tới.
Năm 2013, Hồ Thị Thái viết luận văn Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An thuộc trường Đại học Văn hóa, Hà Nội. Nội
dung chính của luận văn đề cập và làm rõ về lịch sử phát triển, tình hình kinh
tế, văn hóa, chính trị của huyện Nam Đàn. Căn cứ trên những kết quả khảo sát,
phân tích, tác giả đánh giá cụ thể về thực trạng công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở bao gồm cơng tác xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình, làng, bàn,

khối phố, cơ quan, đơn vị có nếp sống văn hóa ở huyện Nam Đàn từ năm 2006
- 2013. Dựa trên những thực trạng được nhận định, tác giả đề xuất được các
giải pháp nhằm nâng cao công tác xây đựng đới sống văn hóa cơ sở ở huyện
Nam Đàn trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2014, Nguyễn Phương Thủy với cơng trình Đảng bộ huyện Thanh
Oai (Hà Nội), lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở từ năm 2001 đến
năm 2010 làm luận văn thạc sỹ. Khác với một số luận văn, tác giả nhấn mạnh


7

đến đi thực trạng đời sống văn hóa và làm nổi bật những chủ trương của Đảng
bộ huyện Thanh Oai trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa. Đồng thời,
tác giả đánh giá cụ thể những thành tựu, tồn tại và những hạn chế trong việc
xây dựng đời sống văn hóa huyện Thanh Oai. Trên cơ sở những phân tích tại
Luận văn đã rút ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp đối với việc xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở của huyện trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2016, tác giả Đinh Văn Liệng có cơng trình Xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý văn hóa. Luận văn được chia làm 03 chương đề cập đến các nội
dung chính như: Cơ sở lý luận bao gồm các khái niệm liên quan đến đời sống
văn hóa cơ sở; các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Châu Thành.
Từ những thông tin, kết quả khảo sát, tác giả nhấn mạnh đến thực trạng đang
diễn ra trong việc xay dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Châu Thành. Từ
đó, chương 3 đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nơi đây.
Năm 2017, Hà Thị Thu Thùy với đề tài “Xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý văn hóa. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận về
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa; Giới thiệu đặc điểm địa lý, nhân văn xã Đại Hưng; làm rõ những
tác động của kinh tế - xã hội đối với xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã
Đại Hưng. Căn cứ trên những kết quả khảo sát đánh giá những ưu điểm và
hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Đại Hưng từ năm 2011
đến nay bao gồm: Chủ thể quản lý xây dựng đời sống văn hóa; cơng tác xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Đại Hưng (Triển khai và ban hành các văn
bản quản lý; Tổ chức các phong trào văn hóa; xây dựng nếp sống văn hóa,
mơi trường văn hóa; xây dựng và tổ chức các hoạt động văn hóa ở các thiết


8

chế văn hóa; sự tham gia của cộng đồng). Trên cơ sở phân tích đánh giá thực
trạng quản lý, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Đại Hưng, luận văn đề
xuất những giải pháp thiết thực, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở trong những năm tiếp theo.
- Các bài viết liên quan đến đề tài đăng trên các tạp chí
Nguyễn Đình Nhã (1991), “Thực trạng đời sống văn hóa cơ sở ở nơng
thơn Hải Hưng và những vấn đề cần giải quyết”, đăng trên tạp chí Xã hội học,
số 2. Bài viết đã nêu cụ thể những thành tích đạt được của Hải Hưng khi thực
hiện đời sống văn hóa cơ sở dựa trên các tiêu chí đánh giá như: nếp sống văn
minh, gia đình văn hóa; Thơng tin cổ động; Văn nghệ quần chúng; Thư viện
và phong trào đọc sách báo; Câu lạc bộ, Nhà văn hóa; Giáo dục truyền thống.
Tuy nhiên, do sự biến động của kinh tế, xã hội, đặc biệt là sự thay đổi về cơ
chế quản lý trong nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa nơng thơn gặp
những thách thức nhất định. Do đó, tác giả đề cập đến các giải pháp để giải
quyết đồng bộ các vấn đề về tổ chức, bộ máy, cán bộ, chế độ chính sách, cơ sở
vật chất nhằm tạo điều kiện để phát triển đời sống văn hóa cơ sở.
Năm 2014, Nguyễn Thị Thanh Hà với bài viết “Nâng cao chất lượng xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đăng trên

tạp chí Giáo dục lý luận. Bài viết đề cập đến hoạt động văn hóa cơ sở đã mang
lại nhiều kết quả thiết thực cho xã hội, nhằm nâng cao đời sống của người dân
ở nhiều lĩnh vực. Nội dung chính của bài viết, tác giả đã đưa ra thêm các giải
pháp cần thiết như: nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa
và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về
cơng tác văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; chú trọng cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ văn hóa cơ sở; ban hành và tổ chức thực hện có hiệu
quả cơ chế chính sách đối với cơng tác văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở; tăng cường cơng tác xã hội hóa về văn hóa và đời sống văn hóa cơ sở.


9

Với các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường xây dựng tốt đời sống văn hóa
cơ sở, xây dựng xã hội, đất nước phát triển bền vững, dân chủ, văn minh.
Năm 2016, tác giả Nguyễn Xuân Hồng “Về nếp sống văn hóa gia đình đơ
thị hiện nay” đăng trên Tạp chí Văn hóa & Nguồn lực. Bài viết đã làm rõ
những quan điểm về nếp sống văn hóa, đặc biệt chú trọng đến nếp sống văn hóa
gia đình đơ thị, đó chính là cách ứng xử giữa vai trị xã hội trong gia đình và đơ
thị. Đồng thời, tác giả tìm hiểu về những biến đổi về nếp sống văn hóa gia đình
đơ thị qua các phương diện: nếp sống văn hóa cá nhân, nếp sống văn hóa trong
quan hệ gia đình, nếp sống văn hóa trong sinh hoạt ăn, mặc, ở, đi lại, nếp sống
trong sử dụng thời gian nhàn rỗi, nếp sống văn hóa trong sinh hoạt tín ngưỡng,
tơn giáo. Từ những thực trạng được phân tích, tác giả nhận định vấn đề xây
dựng chuẩn mực trong nếp sống văn hóa gia đình đơ thị là những nhân tố quan
trọng góp phần biến đổi văn hóa đơ thị theo hướng văn minh.
- Một số tài liệu liên quan khác về Vĩnh Long
Năm 2005, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Long xuất bản cuốn “Vĩnh
Long 30 năm xây dựng và phát triển”. Tài liệu đã đề cập đến nhiều vấn đề của
Vĩnh Long như xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần phát triển kinh tế, xã hội;

vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của người dân trong thời đại mới.
Năm 2012, tác giả Huỳnh Trung Hiếu thực hiện đề tài “Q trình đơ thị
hóa ở Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long (1986 – 2010)”. Trong đó ở
chương 2, tác giả phân tích các vấn đề như cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế trong q trình đơ thị hóa ở Tp.Vĩnh Long, sự chuyển biến
của các ngành kinh tế trong q trình đơ thị hóa, sự chuyển biến về cơ sở hạ
tầng ở Vĩnh Long trong quá trình đơ thị hóa. Theo tác giả, đây chính là những
nhân tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi đời sống kinh tế, văn hóa của người
dân ở Tp. Vĩnh Long. Đặc biệt trong chương 3, tác giả đã phân tích khá rõ
những biến đổi trong đời sống văn hóa, xã hội của người dân Tp.Vĩnh Long


10

trước sự tác động của q trình đơ thị hóa. Cụ thể tác giả phân tích sự biến đổi
dân số, lao động và lối sống dân cư, sự biến đổi trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa. Có thể nói, đây là một trong số rất ít cơng trình phân tích khá chi tiết
về đời sống văn hóa của người dân đô thị Vĩnh Long trước sự tác động của
q trình đơ thị hóa giai đoạn trước 2010.
Những các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên là nguồn tài liệu quan
trọng giúp tác giả rất nhiều trong q trình hồn thành luận văn. Tuy nhiên mỗi
địa phương lại có những đặc điểm riêng biệt về kinh tế, xã hội và văn hóa, đặc
biệt là sự khác nhau trong việc triển khai thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước trong quản lý đời sống văn hóa ở cơ sở. Đồng thời đến nay, cơng trình
nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa xã Long Phước, huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vẫn chưa được nghiên cứu. Vì thế, lĩnh vực này có rất
nhiều vấn đề phải nghiên cứu để làm rõ về vai trị các hoạt động văn hóa cơ sở ở
địa phương. Do đó, tác giả luận văn chọn đề tài “Xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở ở xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã
Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại xã Long Phước,
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
+ Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu giai đoạn 2014 – 2018.
5. Lý thuyết nghiên cứu
Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Việt Nam gắn liền với chính
sách văn hóa của Nhà nước Việt Nam và q trình tổ chức, thực hiện. Vì vậy,
chúng tơi tiếp cận từ góc độ chính sách, dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà


11

nước về văn hóa, đồng thời vận dụng các lý thuyết về văn hóa tổ chức trong
nghiên cứu thực tiễn xây dựng văn hóa ở xã Long Phước, huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long. Lý thuyết về văn hóa tổ chức được chúng tơi sử dụng trong
việc phân tích cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và q trình thực hiện cơng tác
của Ban Chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long
Phước; phân tích q trình vận hành của Trung tâm Văn hóa – thể thao xã
Long Phước để phục vụ đời sống văn hóa, thể dục thể thao, thư viện, học tập
cộng đồng cho người dân tại xã Long Phước.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1 Câu hỏi nghiên cứu
1. Nhận thức và cách thức tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của
cơ quan chính quyền xã Long Phước trong giai đoạn 2014-2018 như thế nào?
2. Công tác triển khai các chương trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
ở xã Long Phước đạt được những kết quả cụ thể nào? Cịn tồn tại những hạn
chế, khó khăn nào?

6.2 Giả thuyết nghiên cứu
1. Trong giai đoạn 2014-2018, cơ quan chính quyền xã Long Phước có
nhận thức rõ ràng, đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở; từ đó họ xây dựng được cách thức tổ chức công tác này
về cơ bản đạt yêu cầu mà Nhà nước đề ra.
2. Các chương trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long Phước
đạt được những kết quả điển hình, đáp ứng được những tiêu chuẩn của Nhà
nước. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại những hạn chế, khó khăn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
- Xem văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Đây chính là quan điểm
của Đảng về văn hóa trong suốt quá trình lãnh đạo đất nước.


12

- Xem xây dựng đời sống văn hóa cho người dân là điều kiện cần để xây
dựng một xã hội nơng thơn phát triển bền vững. Đây chính là quan điểm cốt
lõi trong chiến lược xây dựng nông thôn mới của Nhà nước ta hiện nay.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát tham dự: Tác giả luận văn là người địa phương, lại làm trong
ngành văn hóa ở một đơn vị sự nghiệp, nên trong q trình cơng tác nhiều
năm qua, đặc biệt khi tác giả xác định làm đề tài này để phục vụ cho luận văn
tốt nghiệp, tác giả đã luôn chú ý quan sát, theo dõi quá trình thực hiện, kết quả
thực tế của các chương trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long
Phước, huyện Long Hồ. Với phương pháp quan sát tham dự này, tác giả đã
thu thập, ghi chép được nhiều dữ liệu, thông tin liên quan đến vấn đề được
nghiên cứu một cách thường nhật, khách quan, khoa học.
- Phỏng vấn sâu: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở mục tiêu cuối cùng
là nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Điều đó nghĩa là người dân

chính là đối tượng hưởng lợi trực tiếp của chương trình này. Vì vậy, để làm rõ
hơn về thực trạng cơng tác này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số cán bộ
đang cơng tác trong bộ máy chính quyền ở xã Long Phước, người dân ở xã
này. Kết quả phỏng vấn được chúng tôi tổng hợp, biên tập lại thành những
phần phù hợp với hướng nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo giữ được bản chất
nguyên gốc của những ý kiến này.
- Phương pháp so sánh: chúng tôi so sánh một số thơng số về kết quả
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở tại xã Long Phước với một số địa phương
khác, và giữa các giai đoạn thời gian khác nhau tại xã Long Phước.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được chúng tôi tiến
thực hiện trong quá trình điền dã thực địa để thu thập và phân tích các dữ liệu
sơ cấp, thứ cấp về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long Phước nói
riêng, tỉnh Vĩnh Long nói chung.


13

8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
8.1. Về mặt khoa học
Góp phần nhận diện đặc điểm, ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn
hóa mới ở Việt Nam; góp phần bổ sung hồn thiện lý luận xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở.
8.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn ở một chừng mực nào đó có thể làm tài
liệu tham khảo cho công tác quản lý, tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cho
người dân, xây dựng nơng thơn mới ở xã Long Phước.
Ngồi ra, luận văn cịn có thể làm tài liệu tham khảo cho những cơng
trình nghiên cứu đời sống văn hóa của người dân ở vùng nơng thơn Đồng
Bằng Sơng Cửu Long.
9. Bố cục luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
03 chương với cấu trúc như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Trong chương 1, tác giả đề cập đến các quan niệm, khái niệm về đời
sống văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa; Quan điểm của Đảng, Nhà nước
Việt Nam; những chỉ đạo của huyện Long Hồ trong việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở,… đây chính là cơ sở lý luận để tác giả hoàn thành các nội
dung trong chương 2.
Chương 2: Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long
Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Trong chương 2, chúng tơi phân tích thực trạng thực hiện các nội dung
của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực trạng
thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;


14

đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong cơng tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long Phước trong giai đoạn 2014 – 2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở ở xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Trên cơ sở chương 2, trong chương 3, chúng tôi đề ra các giải pháp nâng
cao nhận thức của nguồn nhân lực tham gia công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở xã Long Phước; nhận thức về chủ trương, chính sách định hướng
phát triển đời sống văn hóa của người dân ở xã Long Phước; chúng tôi cũng
đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa
của người dân ở xã Long Phước như tăng cường nguồn lực từ ngân sách nhà
nước; thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá nhằm đẩy mạnh việc xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể thao từ xã đến ấp; tăng cường vai trò của Hội Phụ nữ,
Hội Thanh niên, Hội Người cao tuổi,..



15

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đời sống văn hóa
Trong Nghị quyết Trung ương V, khóa VIII (1998), Đảng Cộng Sản Việt
Nam xác định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Chăm lo văn hóa là củng cố nền
tảng tinh thần của xã hội, thiếu nó hoặc khơng giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế
với mục tiêu cuối cùng là văn hóa (cơng bằng, dân chủ, văn minh, con người
phát triển tồn diện…) thì khơng thể có sự phát triển bền vững của xã hội.
Như vậy có thể thấy, văn hố có mặt trong các hoạt động sản xuất vật
chất và tinh thần, là kết quả tương tác, ứng xử đối với môi trường sống của
con người. Vì ln xác lập vai trị vơ cùng quan trọng của văn hóa trong tiến
trình xây dựng và phát triển đất nước nên Nhà nước Việt Nam đặc biệt coi
trọng “đời sống văn hóa” và xây dựng đời sống văn hóa, đặc biệt là đời sống
văn hóa cấp cơ sở.
Đời sống văn hoá là cụm từ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào
những năm 80, 90 của thế kỷ XX. Tiền thân của cụm từ này là cụm từ đời
sống mới, tiêu đề của bài viết dưới dạng hỏi - đáp, công bố năm 1947 của Chủ
tịch Hồ Chí Minh với bút danh Tân Sinh. Cụm từ này ra đời trong bối cảnh
đất nước ta giành được độc lập sau cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945
thành công, khai sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ. Trong bối cảnh
trình độ học vấn của dân ta cịn thấp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng từ
"mới" thay cho từ "văn hoá" để cho dân dễ hiểu về xây dựng đời sống văn
hoá. Người viết “Làm thế nào cho đời sống của dân ta, vật chất được đầy đủ



16

hơn, tinh thần được vui mạnh hơn. Đó là mục đích đời sống mới” [34, tr
953]. Quan điểm xây dựng đời sống mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức
rõ ràng, cụ thể, thiết thực, có kế thừa, bảo tồn, phát huy những phong tục
tập quán tốt đẹp mang tính truyền thống, loại trừ những hủ tục lạc hậu,
khơng phù hợp.
Tiếp đó, cụm từ đời sống văn hố xuất hiện trong văn kiện của Đảng từ
Đại hội IV, đoạn viết: "Hết sức quan tâm tổ chức tốt đời sống văn hố ở các
vùng kinh tế mới, các nơng trường, lâm trường, công trường ở các vùng dân
tộc, ở miền núi và hải đảo".
Hiện nay, thuật ngữ “đời sống văn hóa” khá phổ biến trong đời sống xã
hội Việt Nam. Ở góc độ khoa học, thuật ngữ này cũng nhận được nhiều sự
quan tâm của giới nghiên cứu. Trong tài liệu “Xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở” của Viện Văn hóa được phát hành năm 2003 xác định nội hàm của
thuật ngữ này như sau:
Đời sống văn hóa nói chung là một tổng hợp những yếu tố vật thể văn
hóa nằm trong những cảnh quan văn hóa, những yếu tố hoạt động văn hóa của
con người, những sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những
quan hệ có văn hóa trong cộng đồng người, trực tiếp làm hình thành lối sống
của con người trong xã hội [61, tr.12].
Hay “Đời sống văn hóa là bộ phận cấu thành tích hợp trong đời sống chung
của con người, xã hội… một tổng hợp những thành tố văn hóa tác động qua lại
với đời sống của những cá nhân, cộng đồng” [16, tr.8].

Đối với Nguyễn Hữu Thức, đời sống văn hóa được nhìn nhận hồn chỉnh
hơn khi tiếp cận vấn đề trong toàn bộ đời sống xã hội:
Đời sống văn hóa được hiểu một cách khái quát là hiện thực sinh động

của các hoạt động của con người trong mơi trường sống để duy trì, đồng thời
tái tạo sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá trị và


17

chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác động biến đổi tự nhiên, xã
hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới nâng cao chất lượng sống của chính con
người [50, tr.32].
Năm 2007, cuốn Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng cho
rằng đời sống văn hóa bao gồm 4 yếu tố: văn hóa vật thể và phi vật thể; cảnh
quan văn hóa; văn hóa cá nhân; văn hóa của các “tế bào” trong mỗi cộng đồng.
Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng thể những
yếu tố hoạt động văn hóa vật chất và tinh thần, những tác động qua lại lẫn nhau
trong đời sống xã hội để tạo ra những quan hệ có văn hóa trong cộng đồng, trực
tiếp hình thành nhân cách và lối sống của con người. Có thể hiểu:
Đời sống văn hóa chính là sự hoạt động của các quá trình sản xuất, phân phối,
lưu giữ và tiêu thụ những tác phẩm văn hóa (sản phẩm văn hóa). Q trình này
biến các giá trị văn hóa tiềm tàng thành những giá trị văn hóa hiện thực sao cho
những giá trị văn hóa đó đi vào đời sống hàng ngày của mọi người trở thành một
bộ phận hợp thành không thể tách rời, một thành tố thiết yếu của đời sống [30,
tr.27].
Đời sống văn hóa vừa mang những yếu tố văn hóa truyền thống vừa mang
những yếu tố văn hóa mới, đó là những yếu tố văn hóa được hình thành từ những
thay đổi trong phương thức sản xuất của xã hội. Đồng thời, các yếu tố văn hóa
mới làm cho đời sống văn hóa chịu chi phối bởi những điều kiện của xã hội, đặc
biệt là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Thơng
thường, đời sống văn hóa bị quyết định bởi các điều kiện sau: quỹ thời gian rỗi ở
các cấp thời gian khác nhau (ngày, tuần, năm) của mỗi đối tượng xã hội; quỹ tiền
bạc của xã hội bằng nhiều nguồn thu nhập khác nhau dành cho chi tiêu vào đời

sống văn hóa của đơn vị cơ sở; quỹ tiền bạc của gia đình dành cho chi tiêu vào
đời sống văn hóa của các thành viên trong gia đình; tập quán hoạt động rỗi của


18

các đối tượng xã hội được hình thành trên cơ sở những điều kiện đặc thù của đời
sống xã hội, tự nhiên của địa phương.
Tóm lại, đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội bao gồm các
yếu tố văn hóa. Nó gồm một tổng hợp những thành tố văn hóa tác động qua lại
với đời sống của những cá nhân và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu tinh thần của
con người và thúc đẩy sự tiến triển của đời sống xã hội. Đời sống văn hóa có khi
được hiểu như mơi trường văn hóa, là cầu nối giữa văn hóa của xã hội và văn
hóa của cá nhân. Khi đời sống văn hóa phát triển phong phú, con người được
tham gia vào các hoạt động tích cực sẽ giúp hình thành những nhân cách đẹp
theo hướng “chân – thiện – mỹ”.

1.1.2. Đời sống văn hóa cơ sở
Từ cách hiểu về văn hóa, đời sống văn hóa, có thể hiểu đời sống văn hóa
cơ sở là tổng thể các thành tố đời sống vật chất, đời sống tinh thần và các hoạt
động xã hội của người dân. Đó cũng là những nội dung nghiên cứu chính
trong luận văn này. Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phải được duy
trì thường xun để vừa tạo nên một bộ mặt mới của đời sống người dân vừa
hỗ trợ tiến trình xây dựng nơng thơn, đơ thị mới. Xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở là nhằm đưa những giá trị văn hóa cao đẹp tới nhân dân lao động, nhằm
tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, khoa học, phát
triển trí tuệ, tâm hồn, tức là giáo dục cho con người phát triển tồn diện, hài
hịa cả về tinh thần và thể chất. Xây dựng đời sống văn hóa theo nghĩa rộng
là một cơng việc lâu dài, cơng việc mà tồn xã hội, toàn cộng đồng phải
chăm lo thực hiện chứ khơng phải chỉ riêng ngành văn hóa phụ trách.

Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, là
công tác xây dựng, tổ chức và hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với yêu cầu
của địa phương, trong đó biểu hiện quan trọng nhất, rõ rệt nhất là những hoạt
động văn hóa. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng đời sống văn


19

hóa ngay trong cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đại hội Đảng lần thứ X,
Đảng ta đã định hướng phát triển văn hóa như sau:
Đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa... làm cho văn hóa
thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người,... Nâng cao tính văn
hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân... đẩy
mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và mơi trường văn hóa lành
mạnh [21, tr.212-213].
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định:
Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào
chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu
dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi mặt
của đời sống... Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế ở các cấp...
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa [22,tr.223-224].
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của xã hội mới, Đảng và Nhà nước đã đề
ra các nội dung mới cho phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” (PTTDĐKXDĐSVH) gồm sau:
- Đồn kết giúp nhau “xố đói, giảm nghèo”;
- Thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ cương pháp luật;
- Xây dựng mơi trường văn hóa;
- Xây dựng các thiết chế và hoạt động văn hóa - thể thao;
- Xây dựng chính trị, tư tưởng lành mạnh.
Từ những nội dung chính này, Ban Chỉ đạo (BCĐ) PTTDĐKXDĐSVH

đã xây dựng các phong trào cụ thể như sau:
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
- Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”;
- Phong trào xây dựng “Ấp, khóm, khu dân cư văn hóa”;


20

- Phong trào xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa; chợ, bến xe, bến tàu, cơ sở Tôn giáo thực hiện nếp sống văn minh nơi
công cộng”;
- Phong trào “Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”;
- Phong trào học tập, lao động sáng tạo;
- Phong trào người tốt, việc tốt, các gương điển hình tiên tiến.
Đây cũng chính là các phong trào đang được chính quyền xã Long
Phước nói riêng và các địa phương khác trên địa bàn tỉnh nói chung thực hiện
để xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở địa phương. Các phong trào trên cũng
chính là những đối tượng nghiên cứu chính để chúng tơi tìm hiểu thực trạng
cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Long Phước, huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở chính trị và pháp lý
Về mặt lịch sử, có thể xem phong trào “Xây dựng đời sống mới” được
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động sau cách mạng tháng 8/1945 thành công.
Đánh dấu phong trào này, ngày 3/4/1946, Ủy ban vận động đời sống mới
Trung ương được thành lập. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh với bút danh
Tân Sinh thể hiện rõ xúc tích, cơ đọng mọi tư tưởng, nội dung, phương pháp
của phong trào “Xây dựng đời sống mới” trong tác phẩm “Đời sống mới”
được xuất bản năm 1947. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm
“Đời sống mới” khơng chỉ có giá trị to lớn trong việc xây dựng con người, xã

hội Việt Nam mới, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp kháng chiến chống
thực dân Pháp, mà cịn có ý nghĩa thời sự đối với sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay, đặc biệt trong xây
dựng đời sống văn hóa, xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh.


21

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V – bước ngoặc mới cho phong
trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Năm 1982, Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ V đã khẳng
định phải đưa văn hoá thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân ở cơ
sở, bảo đảm mỗi nhà máy, công trường, nông trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ
trang, hợp tác xã phường,… đều có đời sống văn hố. Qn triệt tinh thần
trên, Bộ Văn hóa thơng tin (nay là Bộ VHTTDL) chủ trương phát động trong
cả nước phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở theo kế hoạch 5 năm
(1981 - 1985). Đồng thời, Bộ Văn hố Thơng tin thành lập một bộ phận
thường trực kiêm nhiệm công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, về sau
cơ quan này được chuyển về Cục Văn hoá.
Phong trào phát động được thể hiện cụ thể trong 06 nhiệm vụ như:
thông tin cổ động, văn nghệ quần chúng, đọc sách báo và thư viện, nếp sống
văn hoá, giáo dục truyền thống, hoạt động nhà văn hoá - câu lạc bộ. Trong bối
cảnh đó, cả nước được chia thành các cụm tỉnh, thành thuộc từng khu vực có
hồn cảnh, địa lý tương đồng để thi đua với nhau, tự đánh giá kết quả, tiến
hành kiểm tra chéo cả 03 lĩnh vực là xây dựng phong trào, xây dựng bộ máy
và xây dựng thiết chế văn hoá. Dưới sự chỉ đạo của Đảng, bộ phận thường
trực kiêm nhiệm về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, phong trào xây
dựng đời sống văn hoá ở cơ sở tiếp tục được phát triển hoàn thiện; hệ
thống thiết chế văn hố thơng tin ở cơ sở từng bước được xây dựng để đáp
ứng cho nhiệm vụ mới. Các hoạt động như liên hoan, hội diễn, lễ hội,… được

triển khai mạnh mẽ ở các cơ sở.
Một trong những thành tựu đáng kể nhất là cơng tác xây dựng Làng văn
hố. Qua thời gian, phong trào đã phát triển cả nước với những tên gọi khác
nhau là ấp văn hoá, bản văn hố, thơn văn hố… Đối với đơ thị có khu phố
văn hố nay là tổ dân phố văn hóa. Xây dựng làng văn hoá hỗ trợ đắc lực cho


22

việc xây dựng gia đình văn hóa đã xuất hiện từ lâu. Xây dựng làng văn hóa và
gia đình văn hóa có tác động tích cực lẫn nhau, tạo nên một mơi trường văn
hóa lành mạnh cần thiết ở hai cơ sở được coi là tế bào của xã hội. Đây chính
là nền tảng quan trọng đối với mục tiêu xây dựng dân giàu, nước mạnh, công
bằng dân chủ và văn minh.
- Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII và sự phát triển tồn diện của
cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Năm 1998, Nghị quyết Trung ương 5 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII ra đời được xem là chiến lược văn hóa của Đảng trong thời
kỳ đổi mới. Nghị quyết bao gồm 05 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ và 04
nhóm giải pháp. Trong đó, giải pháp có tính then chốt là: Mở cuộc vận động
giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và
PTTDĐKXDĐSVHCS. Đến tháng 4/2000, kế hoạch triển khai thực hiện
PTTDĐKXDĐSVHCS được Trưởng Ban chỉ đạo phong trào cơng bố. Bản
chất của phong trào là giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo
pháp luật; xây dựng mơi trường văn hóa sạch - đẹp - an tồn. Đồng thời,
phong trào nhấn mạnh việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở; làm cho phong trào lan
tỏa, thấm sâu vào từng gia đình và toàn xã hội, tạo sự chuyển biến trong nhận
thức và hành động, hướng tới một xã hội thực sự văn minh. Cuộc vận động

này được cụ thể bằng 07 phong trào cụ thể sau:
1- Phong trào người tốt, việc tốt, xây dựng các điển hình tiên tiến;
2- Phong trào xây dựng gia đình văn hóa;
3- Phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư;
4- Phong trào xây dựng làng, bản, ấp, khu phố văn hóa;


23

5- Phong trào xây dựng công sở, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang… có nếp sống văn hóa;
6- Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại;
7- Phong trào học tập, lao động sáng tạo.
Nghị quyết Trung ương V đã nhanh chóng đi vào đời sống và nhận được
sự đón nhận nồng nhiệt của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Nghị
quyết đã đề cập đúng và trúng những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa và
phát triển, văn hóa Việt Nam trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã xác định được
những định hướng cơ bản có tính chiến lược, đồng thời xác định được những
trọng điểm cần giải quyết trước những vấn đề cấp bách đang đặt ra cho xã hội
ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa.
Nhờ sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của các cơ quan Trung ương đến địa
phương, PTTDĐKXDĐSVH được triển khai sâu, rộng trên phạm vi toàn quốc
và mang lại nhiều kết quả. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế có
bước chuyển biến quan trọng như các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức
công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên. Hệ thống thể chế
và thiết chế văn hóa được tăng cường xây dựng và hồn thiện. Các giá trị văn
hóa truyền thống của các dân tộc và của từng vùng, miền được kế thừa; di sản

văn hóa của các dân tộc được bảo tồn, tơn tạo. Xã hội hóa hoạt động văn hóa
ngày càng được mở rộng. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động và đóng
góp nguồn lực cho phát triển văn hóa ngày càng nhiều. Văn học, nghệ thuật
có bước phát triển mới. Truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về loại
hình, quy mơ, lực lượng, phương tiện kỹ thuật và ảnh hưởng xã hội. Đời sống
văn hóa vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Cơng tác quản lý
nhà nước về văn hóa được tăng cường. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn


×