Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Trình bày những vấn đề lý luận về mô hình tập đoàn kinh tế hân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành háp luật về tập đoàn kinh tế trên cơ sở tìm hiểu 01 tập đoàn kinh tế cụ thể t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.44 KB, 16 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN: LUẬT THƯƠMG MẠI 1
ĐỀ 10:Trình bày những vấn đề lý luận về mơ hình tập đồn
kinh tế. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn
thi hành pháp luật về tập đoàn kinh tế trên cơ sở tìm hiểu 01
tập đồn kinh tế cụ thể trên thực tế ở Việt Nam
HỌ VÀ TÊN
MSSV
LỚP

: ĐỖ THÙY DƯƠNG
: 443012
: N12.TL2

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................1
I. Những vấn đề lý luận về mơ hình tập đồn kinh tế.................................1
1. Khái niệm về tập đồn kinh tế...................................................................1
2. Đặc điểm pháp lí của tập đồn kinh tế.....................................................2
3. Vai trị của tập đồn kinh tế trong nền kinh tế thị trường.....................6
II. Phân tích và đánh giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về
Tập đồn kinh tế ở Việt Nam...........................................................................8
1. Phân tích giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về Tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam............................................................................................8


2. Đánh giá giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về Tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam..........................................................................................10
KẾT LUẬN.........................................................................................................12


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
TĐKT : Tập đoàn kinh tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trở thành một tổ chức kinh tế hay tập đoàn
kinh tế hùng mạnh là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, mơ
hình Tập đồn kinh tế ở Việt Nam phần nào đáp ứng các nhu cầu của nhà đầu tư
trong cả khối Nhà nước và dân doanh. Tuy nhiên, hiệu quả của việc thực hiện các quy
định pháp luật về Tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn chưa cao, chưa hiệu quả. Vì vậy, để
có cái nhìn khái quát về việc xây dựng ngay một hệ thống các quy phạm pháp luật tạo
cơ sở để cho việc thực hiện tái cơ cấu Tập đoàn kinh tế là một nhu cầu cấp thiết và có
ý nghĩa lý luận của vấn đề nên em xin chọn đề số 10 “Trình bày những vấn đề lý luận
về mơ hình tập đồn kinh tế. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật về tập đồn kinh tế trên cơ sở tìm hiểu 01 tập đoàn kinh tế cụ thể trên
thực tế ở Việt Nam.” Do kiến thức cịn hạn hẹp nên bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót và mang tính chủ quan, rất mong quý thầy cô và các bạn giúp đỡ để bài viết
được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG
I.


Những vấn đề lý luận về mơ hình tập đồn kinh tế

1.

Khái niệm về tập đồn kinh tế

Xét từ góc độ quản trị, kinh tế có thể khái niệm tập đồn kinh tế như sau: “Tập
đoàn kinh tế là một tổ tập hợp quy mô lớn, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực trên cơ sở liên kết hình thành từ hoạt động đầu tư, góp vốn,
sáp nhập, mua lại, tổ chức lại, các liên kết kinh doanh nhằm tích tụ, tập trung nguồn
lực để tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận.”
1


Xét từ góc độ pháp lí, có thể định nghĩa tập đoàn kinh tế như sau:
“Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp liên kết giữa các pháp nhân kinh doanh độc lập
trên cơ sở hoạt động đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng liên kết. Hoạt động đầu tư
và thỏa thuận trong hợp đồng liên kết tạo lập quyền và nghĩa vụ cho mỗi thành viên
trong tập đoàn, trong đó có những pháp nhân kinh doanh giữ quyền chi phối, những
pháp nhân kinh doanh bị chi phối và những pháp nhân kinh doanh không bị chi
phối”
2.

Đặc điểm pháp lí của tập đồn kinh tế

2.1.

Tập đồn kinh tế được hình thành từ liên kết giữa các chủ thể kinh

doanh độc lập tạo thành một tổ hợp

Tập đoàn kinh tế được hình thành trên cơ sở liên kết giữa các chủ thể kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh trong tập đoàn là những pháp nhân kinh doanh độc lập.
Liên kết giữa các chủ thể kinh doanh trong tập đoàn được quy định tại các hợp đồng
liên kết. Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn hoàn toàn khác với liên kết giữa
các thành viên trong công ty. Liên kết giữa các thành viên trong cơng ty là liên kết
hình thành từ quan hệ đầu tư góp vốn để trở thành đồng sở hữu chung của công ty,
giữa các thành viên có mối quan hệ chặt chẽ, hồn tồn độc lập về tư cách pháp lý,
quản lý và điều hành. Liên kết giữa các thành viên trong tập đồn được hình thành
trên cơ sở đầu tư vốn trực tiếp từ thành viên này vào thành viên khác hoặc việc cùng
sở hữu, sử dụng chung các đối tượng sở hữu công nghiệp hay nằm trong một chuỗi
kinh doanh.
2.2.

Tập đoàn kinh tế là tổ hợp có danh tính và khơng có tư cách pháp

nhân
Tập đồn kinh tế là một tổ hợp có danh tính, danh tính của Tập đồn kinh tế để
chỉ một tập hợp các pháp nhân độc lập, hoạt động trên cơ sở liên kết chặt chẽ vì lợi
2


ích kinh tế. Danh tính của Tập đoàn kinh tế để phân biệt giữa một tập hợp pháp nhân
với các pháp nhân trong tập đoàn và phân biệt với tập hợp pháp nhân khác. Danh tính
của tập đồn là một quyền tài sản, được xác định là một tên thương mại, là cơ sở để
xây dựng hệ thống nhãn hiệu tập đoàn. Các pháp nhân độc lập trong tập đoàn có
quyền thụ hưởng giá trị tên thương mại, nhãn hiệu và phải trả phí.
2.3.

Tập đồn kinh tế có cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều cấp


Cơ cấu tổ chức tập đồn nhằm giải quyết hài hịa mối quan hệ về lợi ích giữa các
cơng ty trong tập đồn. Tập đồn kinh tế chỉ có thể phát triển được khi có một cơ cấu
tổ chức hợp lý, để các bánh xe trong tập đồn vận hành đồng bộ, có hiệu quả. Cơ cấu
tổ chức tập đoàn phải xác định cụ thể vấn đề quyền hạn, trách nhiệm, phân cấp quản
lý. Đây là một u cầu phức tạp, vì các cơng ty trong tập đồn tương đối độc lập, mỗi
cơng ty có một cơ cấu quản lý riêng. Tập đoàn kinh tế có nhiều cấp. Cấp một gồm
cơng ty chi phối ban đầu (cơng ty mẹ) có các cơng ty bị chi phối (các công ty con cấp
một). Cấp hai bao gồm công ty chi phối (là công ty con cấp một) có các cơng ty bị
chi phối (các cơng ty con cấp hai). Có nhiều mơ hình TĐKT khác nhau:
-

Mơ hình 1: Cấu trúc đơn giản (Mơ hình đầu tư đơn cấp). Tập đồn có mơ

hình cấu trúc đơn giản bao gồm cơng ty mẹ hình thành liên kết để chi phối với các
công ty con ở tầng thứ hai, sau đó các cơng ty con ở tầng thứ hai lại hình thành liên
kết để chi phối của các cơng ty con ở tầng thứ ba, và tiếp tục ở các tầng tiếp theo.
-

Mơ hình 2: Cấu trúc đầu tư đa cấp đơn giản. Tập đồn kinh tế có mơ hình

cấu trúc đa cấp, cơng ty mẹ có thể hình thành liên kết chi phối với công ty con cấp
hai, đồng thời trực tiếp hình thành liên kết chi phối với cơng ty con ở cấp ba, cấp bốn.
-

Mơ hình 3: Cấu trúc đầu tư đa cấp sở hữu chéo. Đây là mơ hình Tập đồn

kinh tế rất phức tạp, theo đó các cơng ty đồng cấp có thể hình thành liên kết để chi
phối lẫn nhau, các công ty cấp dưới có thể hình thành liên kết để chi phối các công ty
cấp trên.


3


2.4.

Tập đồn kinh tế lớn về quy mơ, sử dụng nhiều lao động, phạm vi

hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành, doanh thu cao.
Tập đồn kinh tế có sự tích tụ về vốn của các cơng ty trong tập đồn, bao gồm
công ty mẹ, các công ty con, công ty thành viên, công ty liên kết. Quy mô vốn của
tập đồn được hình thành từ một q trình tích tụ lâu dài, thông qua hoạt động thu hút
nhà đầu tư và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh. Quy mơ vốn lớn tạo ra
cho tập đồn năng lực cạnh tranh hiệu quả, phát triển đầu tư công nghệ, chun mơn
hóa sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, gia tăng lợi nhuận, tạo
động lực thúc đẩy q trình phát triển của từng cơng ty trong tập đồn nói riêng và
tồn bộ tập đồn nói chung. Hầu hết các Tập đoàn kinh tế đều hoạt động kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có một số ngành nghề kinh doanh mang tính mũi
nhọn. Tập đoàn kinh tế thực hiện hoạt động đầu tư quy mô lớn, phạm vi hoạt động
rộng, lợi thế cạnh tranh tốt, trình độ quản lý cao, tối đa hóa lợi nhuận, do đó, Tập
đồn có khả năng đạt được doanh thu lớn và ổn định.
2.5.

Các hình thức liên kết trong tập đoàn kinh tế

Thứ nhất, liên kết về vốn trong tập đồn kinh tế
Liên kết vốn là hình thức liên kết chủ yếu trong các tập đoàn kinh tế, tổng cơng
ti tại Việt Nam. Liên kết vốn trong tập đồn kinh tế, tổng cơng ti được hình thành từ
q trình đầu tư của công ti này nhằm sở hữu cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty
khác. Hoạt động đầu tư bao gồm góp vốn thành lập cơng ti, mua, nhận chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp trong cơng ti. Liên kết vốn thường mang tính chi phối

mạnh và là liên kết chủ yếu của mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con trong tập đồn
kinh tế, tổng cơng ti.
Thứ hai, liên kết về quyền sở hữu công nghiệp trong tập đồn kinh tế
Có hai hình thức liên kết quyền sở hữu cơng nghiệp trong tập đồn kinh tế đó là:
(i) liên kết giữa các đồng sở hữu chung quyền sở hữu công nghiệp; (ii) liên kết giữa
công ti sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và công ti được chuyển quyền sử dụng đối
4


tượng sở hữu công nghiệp. Liên kết giữa các đồng sở hữu chung quyền sở hữu cơng
nghiệp được hình thành khi các công ti cùng nhau thực hiện việc nghiên cứu thành
cơng, các cơng ti cùng nhau đăng kí và thực hiện các hoạt động pháp lí nhằm bảo vệ
quyền sở hữu cơng nghiệp. Giữa các cơng ti hình thành mối quan hệ chặt chẽ để cùng
nhau thụ hưởng những lợi ích từ quyền sở hữu cơng nghiệp và xây dựng cơ chế để
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đó.
Thứ ba, liên kết về thị trường trong tập đồn kinh tế
Liên kết thị trường trong tập đoàn kinh tế hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa
các cơng ti độc lập nằm trong các khâu trong quá trình sản xuất (theo chiều dọc) và
trên cùng thị trường liên quan (theo chiều ngang). Liên kết thị trường trong tập đoàn
kinh tế, tổng cơng ti có tính bền vững, lâu dài, các công ti trong liên kết hoạt động
kinh doanh độc lập nhưng vẫn tuân thủ những lợi ích chung của tồn bộ tập đồn.
Trong liên kết có cơng ti giữ quyền chi phối, công ty này thực hiện việc phân chia thị
trường cho các cơng ty cịn lại trong liên kết.
Thứ tư, liên kết kinh doanh tạo thành tổ hợp kinh doanh trong tập đồn kinh tế
Hình thức liên kết kinh doanh tạo thành tổ hợp là hình thức liên kết giữa các
công ti về nhãn hiệu (Co-branding), về địa điểm kinh doanh (Co-Locatyon) để tạo
thành một sản phẩm hoặc một hệ thống cung cấp dịch vụ. Những liên kết kinh doanh
tạo thành tổ hợp đòi hỏi mức độ phức tạp và bền vững trong liên kết. Đây không phải
dạng liên kết theo vụ việc, mà sự liên kết ở đây có tính chất lâu dài, quyền lợi của các
bên bị chi phối lẫn nhau, từ đó tạo nên tính ổn định và bền vững của liên kết.

Thứ năm, một số hình thức liên kết khác trong tập đồn kinh tế
(i) Liên kết thông qua quyền khai thác tài nguyên, cơng ti mẹ trong tập đồn
kinh tế, tổng cơng ty được nhà nước cấp giấy phép khai thác tài nguyên, cơng ti mẹ
giao cho các cơng ty con kí kết hợp đồng nhận thầu khai thác cho công ti mẹ. Công ty
mẹ sử dụng quyền khai thác tài nguyên để chi phối hoạt động của công ti con. (ii)
Liên kết thông qua việc công ti mẹ nắm giữ thị trường của công ty thành viên, công ti
5


mẹ trong tập đồn kinh tế, tổng cơng ti nắm giữ hầu như tồn bộ thị trường của cơng
ti con. Theo đó, hầu hết những sản phẩm dịch vụ của công ty con cung ứng đều cung
ứng cho công ti mẹ.
3.

Vai trị của tập đồn kinh tế trong nền kinh tế thị trường

Thứ nhất, Tập đoàn kinh tế là cơ sở cho việc hình thành và phát triển mơ hình
liên kết kinh doanh quy mơ lớn.
Tập đồn kinh tế là mơ hình tổ chức kinh doanh được hình thành nhằm xây
dựng một khu phức hợp quy mô lớn theo nhu cầu hợp tác của các nhà đầu tư. Các
doanh nghiệp kinh tế có quy mơ lớn và thường thực hiện các hoạt động kinh doanh
trong các lĩnh vực quan trọng như năng lượng, tài chính, viễn thơng có ảnh hưởng lớn
hơn đến hoạt động kinh tế. Nếu tận dụng được mơ hình tập đồn kinh tế, quốc gia đó
có thể thực hiện các hoạt động đảm bảo mục tiêu phát triển đất nước. Khi hoạt động
đầu tư thành công, tập đồn khơng chỉ đạt được mục tiêu mà cịn mở ra cơ hội đầu tư
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Vì vậy, một số quốc gia trên thế giới có
chính sách hỗ trợ cho hoạt động của các tập đoàn.
Thứ hai, Tập đoàn kinh tế là một trong những công cụ để Nhà nước thực hiện
việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn đến thay đổi dòng vốn đầu tư, thay đổi công nghệ,

sản phẩm. Khi quốc gia muốn thay đổi cơ cấu kinh tế và chuyển trọng tâm phát triển
kinh tế quốc dân thì rủi ro của những quyết định này là rất lớn. Kinh tế doanh nghiệp
đáp ứng được các yêu cầu trên, nếu sử dụng hợp lý là một trong những giải pháp khả
thi. Tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế phát triển, để cả nước thực hiện các
phương án điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng phát triển của các
doanh nghiệp tập đoàn. Về cơ bản, các tập đoàn kinh tế vẫn tập trung tối đa hóa lợi
nhuận, nhưng trong một số trường hợp, quốc gia có thể xem xét điều chỉnh mục tiêu
kinh doanh giữa yếu tố lợi nhuận ngắn hạn và bền vững trong dài hạn.
6


Thứ ba, Tập đoàn kinh tế tạo cơ sở nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế,
quốc tế.
Các tập đồn kinh tế có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo khả năng cạnh
tranh của các công ty nước ngoài trên thị trường nội địa. Tập đoàn kinh tế có nhiều
lợi thế trên thị trường: lợi thế tập trung nguồn lực, lợi thế quy mô, lợi thế thương
hiệu, lợi thế chun mơn hóa, lợi thế đồn kết. Vì vậy, các tập đồn kinh tế có khả
năng cạnh tranh tốt. Kết tụ kinh tế là cơ hội để các doanh nghiệp riêng lẻ thiếu cả vốn
và công nghệ tham gia liên minh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp này và giảm thiểu rủi ro do biến động thị trường gây ra. Tuy nhiên, gốc rễ của
sự hình thành tập đồn kinh tế là q trình tích tụ và tập trung kinh tế, do đó việc
hình thành tập đồn kinh tế có thể hình thành nhóm cơng ty chiếm vị trí thống lĩnh
hoặc độc quyền trên thị trường.
Thứ tư, Tập đoàn kinh tế nâng cao hiệu quả khoa học, kỹ thuật.
Đổi mới công nghệ đang là nhu cầu nóng của các cơng ty trên thị trường. Cơng
ty phải có những cải tiến lớn về cơng nghệ để đưa ra thị trường những sản phẩm chất
lượng cao, chi phí thấp và cạnh tranh. Tuy nhiên, q trình đổi mới cơng nghệ ln
địi hỏi chi phí đầu tư lớn và dài hạn mà không phải công ty nào cũng có khả năng chi
trả. Tập đồn kinh tế có khả năng tập hợp các nguồn lực để đổi mới công nghệ. Nhờ
hệ thống các công ty thành viên trong chuỗi, tập đồn kinh tế cũng có khả năng đưa

ngay những đổi mới này vào quy trình sản xuất. Ngồi ra, việc các cơng ty trong
nhóm cùng phát triển hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ sẽ tạo thuận lợi cho q
trình chuyển giao cơng nghệ, giảm chi phí chuyển giao, tối đa hóa lợi nhuận của các
thành viên trong nhóm. Ở góc độ khác, các tập đồn kinh tế có thể trở thành một trở
ngại cho sự đổi mới, đặc biệt là đối với các công ty thành viên trong tập đoàn.
Thứ năm, Tập đoàn kinh tế thực hiện trách nhiệm giải quyết việc làm, an sinh
xã hội Tập đồn kinh tế có quy mơ sản xuất, kinh doanh lớn vì vậy sử dụng một lực
lượng lao động đông đảo.
7


Tập đoàn kinh tế phải tạo ra việc làm, giúp Chính phủ giải quyết vấn đề lao
động dư thừa, thất nghiệp. Tập đồn kinh tế có vai trị quan trọng trong việc nâng cao
trình độ, hiệu suất lao động cho người lao động, từ đó nâng cao thu nhập, nâng cao
chất lượng sống của người lao động. Với nguồn lực tài chính tốt, Tập đồn kinh tế
phải cùng với Chính phủ thực hiện các chương trình vì mục tiêu xã hội, cụ thể: các
hoạt động nhân đạo, từ thiện, hỗ trợ gia đình có hồn cảnh khó khăn, xây dựng các
cơng trình cơng ích, hoạt động y tế cộng đồng.
II.

Phân tích và đánh giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về

Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
1.

Phân tích giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về Tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam

1.1.


Thực trạng pháp luật về quan niệm tập đoàn kinh tế

Điều 194 Luật Doanh nghiệp (2020) và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 69/2014/NĐCP đều thống nhất về quan niệm: Tập đoàn kinh tế khơng phải là một loại hình doanh
nghiệp, khơng có tư cách pháp nhân và không phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên
những vấn đề về tên gọi tập đoàn và tiêu chí xác định Tập đồn kinh tế vẫn cịn chưa
có sự thống nhất. Trên thực tế, việc đặt tên cho Tập đoàn kinh tế nhà nước rất dễ gây
nhầm lẫn giữa tên của tập đoàn và tên của cơng ty mẹ, ví dụ: Tập đồn dầu khí Việt
Nam là cơng ty mẹ trong Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam
1.2.

Thực trạng pháp luật về các hình thức liên kết trong tập đoàn kinh tế

Liên kết vốn trong Tập đồn kinh tế được hình thành từ q trình đầu tư của
công ty này nhằm sở hữu cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty khác. Hoạt động đầu
tư bao gồm góp vốn thành lập cơng ty, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp trong cơng ty. Tuy nhiên, để mở rộng quy mơ, Tập đồn kinh tế có thể tiếp nhận
những chủ thể kinh doanh vào tập đồn thơng qua các hình thức liên kết khác như:
liên kết về quyền sở hữu công nghiệp, liên kết thông qua quyền khai thác tài nguyên,
8


liên kết thông qua việc công ty mẹ nắm giữ thị trường của công ty thành viên. Cụ thể:
Tổng công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp dầu khí (Petrosetco) là một cơng ty thành
viên của Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN). Mặc dù không nắm cổ phần
chi phối Petrosetco, nhưng Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam 101 vẫn có thể chi
phối hoạt động của Petrosetco, do Petrosetco kinh doanh trong lĩnh vực logistics dầu
khí và nắm tới 90% thị phần cung cấp dịch vụ dầu khí.
1.3.

Thực trạng pháp luật về quản lý, điều hành trong tập đoàn kinh tế


Đối với TĐKT nhà nước, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và giám sát để
đảm bảo tính hiệu quả của nguồn vốn do Nhà nước đầu tư, tránh thất thốt, lãng phí.
Do đó, Nhà nước phải ban hành một hệ thống văn bản pháp luật riêng để thực hiện
chức năng này: Nghị định của Chính phủ số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về
chuyển đổi cơng ti nhà nước thành công ti TNHH một thành viên và tổ chức quản lí
cơng ti TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Nghị định của Chính
phủ số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 về việc phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN và vốn Nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp; Nghị định của Chính phủ số 61/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 về ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và
cơng khai thơng tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và
doanh nghiệp có vốn nhà nước; Nghị định của Chính phủ số 71/2013/NĐ-CP ngày
11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định của Chính phủ số
206/2013/NĐ-CP về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ; Nghị định của Chính phủ số 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với DNNN trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở
hữu…
1.4.

Thực trạng pháp luật về chấm dứt hoạt động theo mơ hình tập đồn kinh

9


Chấm dứt hoạt động theo mơ hình tập đồn xảy ra khi những liên kết trong tập
đoàn chấm dứt. Đối với hình thức liên kết vốn trong TĐKT, liên kết chấm dứt khi
công ty mẹ rút vốn khỏi công ty con, công ty liên kết thông qua việc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp hoặc quyết định giải thể, phá sản cơng ty con. Đối với các

hình thức liên kết khác, liên kết chấm dứt khi thỏa thuận hình thành liên kết hết hiệu
lực hoặc các bên thỏa thuận kết thúc hợp đồng. Theo quy định tại Nghị định 69/2014/
NĐ-CP có 04 trường hợp phải chấm dứt hoạt động của TĐKT nhà nước: Thứ nhất,
công ty mẹ bị phá sản, giải thể. Thứ hai, TĐKT không đáp ứng được các điều kiện
luật định. Thứ ba, công ty mẹ bị sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp khác mà Nhà
nước không nắm cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thứ tư, trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Theo kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa đã
được duyệt thì trong giai đoạn 2014 - 2015 cả nước thực hiện cổ phần hóa 432 doanh
nghiệp, chưa kể số DNNN tiếp tục thực hiện rà soát theo tiêu chí, danh mục phân loại
DNNN mới ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ để bổ sung phương án sắp xếp, cổ phần hóa giai đoạn tới.
Trong giai đoạn 2014 - 2015, các Tập đồn, Tổng cơng ty nhà nước tiếp tục thực hiện
thối vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm, nhiều rủi ro (chứng khốn, tài chính ngân
hàng, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư) và ngoài ngành nghề sản xuất kinh doanh
chính theo đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Ví dụ: Tập đồn Dầu khí Việt Nam
vẫn sở hữu cổ phần của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam
(Pvcombank).
2.

Đánh giá giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về Tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam

Những bất cập về tổ chức hoạt động và quản lý mơ hình Tập đồn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam gần đây cho thấy cần phải rà soát lại những quy định pháp luật, hợp

10


nhất các quy định tản mạn trong các văn bản pháp luật và nhất thể hóa chúng về nội
dung, phương pháp điều chỉnh.

- Trong các điều kiện phải có khi thành lập TĐKT nhà nước thì điều kiện về vốn
của tập đồn có vai trị đặc biệt quan trọng, vì nếu có đầy đủ những điều kiện khác
mà thiếu vốn thì trong đa số các trường hợp, doanh nghiệp vẫn không thể thực hiện
được các mục tiêu được đặt ra trong kinh doanh. Hiện nay, mức vốn tối thiểu mà
pháp luật quy định doanh nghiệp phải có khi thành lập Tổng công ty nhà nước đã trở
nên lạc hậu, không tương xứng với mức vốn của đa số TĐKT đang hoạt động trong
khu vực và trên thế giới. Nếu chỉ đáp ứng được yêu cầu đó mà đã thành lập TĐKT
nhà nước thì trong hoạt động, TĐKT nhà nước sẽ khơng thể có đủ năng lực cạnh
tranh với các tập đoàn của các nước khác trên thế giới. Cần so sánh với vốn của một
số TĐKT trên thế giới, để cân nhắc, chỉnh sửa quy định pháp luật về mức vốn tối
thiểu phải có khi thành lập TĐKT nhà nước, bảo đảm sự phù hợp với thực tiễn hiện
nay. Điều đó vừa góp phần tạo ra và bảo đảm năng lực cạnh tranh của các TĐKT nhà
nước, vừa hạn chế được tình trạng thành lập tràn lan các TĐKT nhà nước làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc hình thành
và phát triển các TĐKT nhà nước.
- Theo các quy định hiện nay thì Nhà nước quản lý đối với TĐKT nhà nước
bằng nhiều cơ chế khác nhau: Thứ nhất, là cơ chế cơ quan chủ quản; thứ hai, là cơ
chế cử người đại diện Nhà nước nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong tập đoàn; thứ ba,
là cơ chế quản lý của các cơ quan nhà nước chức năng ở địa phương. Với các cơ chế
thứ nhất và thứ hai, cơ quan chủ quản của TĐKT nhà nước vừa là người quản lý, vừa
là người đại diện phần vốn nhà nước trong tập đồn nên đã dẫn đến tình trạng yếu
kém như đã phân tích. Do đó, cần quy định cụ thể về thẩm quyền của cơ quan chủ
quản (Chính phủ) đối với TĐKT theo hướng chỉ giới hạn trong những việc thẩm
quyền quản lý nhà nước của cơ quan hành chính đó (quy định tại Luật Tổ chức Chính
phủ) mà khơng có quyền can thiệp vào những hoạt động nội bộ của tập đoàn, như:
11


việc kết nạp thêm thành viên mới, quyết định về tổ chức nhân sự, tiến hành hoạt động
kinh doanh…

- Mặc dù xác định TĐKT khơng có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh
doanh; vấn đề tổ chức tập đoàn do các doanh nghiệp thành viên tự quyết định, nhưng
với vai trò dẫn dắt, định hướng cho các doanh nghiệp trong việc thành lập và quản lý
các TĐKT ngoài nhà nước, Nhà nước cũng cần ban hành các quy định mẫu nhằm
giúp cho các doanh nghiệp tránh được những lúng túng, sai lầm trong quá trình hình
thành và phát triển các TĐKT. Có như vậy, đường lối của Đảng và Nhà nước về việc
phát triển các TĐKT mạnh mới sớm được hiện thực hố.
- Chính phủ cần ban hành một Nghị định về Tập đoàn kinh tế nhà nước: Trái với
các ý kiến gần đây, phản đối việc ban hành nghị định riêng cho tập đoàn, tác giả cho
rằng cần phải nhanh chóng ban hành nghị định này nhằm khắc phục tình trạng “ mất
phương hướng” của tập đồn kinh tế nhà nước hiện nay
- Cần thúc đẩy nhanh q trình đa dạng hóa sở hữu trong Tập đồn kinh tế nhà
nước. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp nhà nước vẫn còn hiệu lực, các văn bản hướng
dẫn cũng đang được áp dụng dù đã bộc lộ nhiều bất cập. Tuy nhiên việc thay đổi
chúng là điều không thuộc thẩm quyền của các tập đoàn kinh tế.

KẾT LUẬN
Việt Nam đang bước vào thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam có
thể mở rộng thị trường, lĩnh vực kinh doanh và thâm nhập vào thị trường quốc tế từ
đó tạo nên những bước phát triển mạnh mẽ cho các doanh nghiệp. Như vậy, xu thế
hình thành các tập đồn kinh tế ở nước ta là tất yếu. Tuy nhiên, có thể thấy rằng việc
xây dựng tập đoàn kinh tế ở nước ta thời gian qua còn nhiều những vấn đề tranh cãi,
sự lúng túng trong cơ chế chuyển đổi các tổng công ty nhà nước thành các tập đoàn
12


kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chưa có quy định pháp lý rõ ràng cho việc hình
thành các tập đoàn kinh tế tư nhân. Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng
như phát huy nên kinh tế nhằm tạo động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế thì việc từng bước hình thanh và phát triển các tập đoàn kinh tế ở nước ta là hết sức
cần thiết và thúc đẩy mạnh hơn nữa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 1)

Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2019
2.

Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (tập 1:
Luật doanh nghiệp), Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2006.

3.

Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01-01-2021).

4.

Luật doanh nghiệp năm 2014.

5.

Vũ Phương Đông, Những vấn đề pháp lý về tập đoàn kinh tế tại

Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2016
6.

/>

7.

/>
kinh-te-nha-nuoc-viet-nam.aspx
8.

/>
nhung-bat-cap-va-kien-nghi/114c113.html

13



×