Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục quản lí đội ngũ giáo viên các trường mầm non tại huyện mỹ xuyên, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 195 trang )

Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

La Nguyễn Ngọc Thanh

QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
MẦM NON TẠI HUYỆN MỸ XUYÊN,
TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

La Nguyễn Ngọc Thanh

QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
MẦM NON TẠI HUYỆN MỸ XUYÊN,
TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên La Nguyễn Ngọc Thanh, là học viên cao học chun ngành Quản lí
giáo dục, Khóa 27 Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi xin cam
đoan rằng các thông tin về tài liệu tham khảo cho việc thực hiện luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ cùng những lời động viên rất chân tình,
quý báu của các cấp lãnh đạo, quý thầy cô, gia đình, bạn bè và anh, chị, em đồng
nghiệp. Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng, tri ân sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành đến:
TS. Nguyễn Đức Danh, đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, dạy bảo và động viên
trong suốt q trình tơi thực hiện và hồn thành đề tài luận văn "Quản lí đội ngũ
giáo viên các trường Mầm non tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng".
Quý lãnh đạo các phòng, ban chức năng và khoa Khoa học Giáo dục Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; thầy, cơ Khóa 27 (2016-2018) đã tận

tình dìu dắt, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu và đã
tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình tơi học tập và nghiên cứu.
Q lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mỹ Xun, tỉnh Sóc Trăng;
Cán bộ quản lí, các chị, các em và các bạn đồng nghiệp tại các trường Mầm non tại
huyện Mỹ Xuyên đã tạo điều kiện giúp đỡ, dành thời gian để hỗ trợ, cung cấp các
thông tin, số liệu cần thiết giúp cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã động viên, khích lệ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp
nhưng tất nhiên luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
sự góp ý của q thầy, cơ, chị em đồng nghiệp và các bạn.
Sóc Trăng, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

La Nguyễn Ngọc Thanh


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ........................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................. 7

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 15
1.2.1. Quản lí .................................................................................................... 15
1.2.2. Quản lí giáo dục ..................................................................................... 18
1.2.3. Quản lí trường học ................................................................................. 20
1.2.4. Giáo viên ................................................................................................ 21
1.2.5. Đội ngũ................................................................................................... 24
1.2.6. Đội ngũ giáo viên ................................................................................... 25
1.2.7. Quản lí đội ngũ giáo viên ....................................................................... 27
1.2.8. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ....................................................... 27
1.3. Đội ngũ giáo viên mầm non ..................................................................... 28
1.3.1. Vai trị, vị trí, tầm quan trọng của ĐNGVMN ....................................... 28
1.3.2. Những yêu cầu về đội ngũ giáo viên mầm non ..................................... 33
1.4. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ......................................................... 37
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ...................... 37
1.4.2. Mục đích quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ....................................... 39
1.4.3. Chức năng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non của Hiệu trưởng .......... 40
1.4.4. Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ....................................... 44


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đội ngũ giáo viên mầm non .................. 49
1.5.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 49
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 51
Kết luận Chương 1 ................................................................................................. 54
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN MỸ XUYÊN,
TỈNH SÓC TRĂNG............................................................................ 55
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH, văn hoá giáo dục của huyện

Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ....................................................................... 55
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phương ...................... 55
2.1.2. Tình hình giáo dục các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng .............................................................................................. 55
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 58
2.2.1. Mục đích và nội dung khảo sát .............................................................. 58
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 59
2.2.3. Phương pháp, công cụ khảo sát ............................................................. 59
2.2.4. Xử lí số liệu………………………………………………………60
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.....................................................................................61
2.3.1. Thực trạng nhận thức về phẩm chất nghề nghiệp của giáo viên
hiện nay ................................................................................................. 61
2.3.2. Thực trạng về năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN hiện nay ...... 66
2.4. Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................................................................. 73
2.4.1. Tầm quan trọng của cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ....... 73
2.4.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch đội ngũ giáo viên .......................... 75
2.4.3. Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên .......................................... 77
2.4.4. Thực trạng cơng tác bố trí sử dụng giáo viên ....................................... 79
2.4.5. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ............................... 82


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

2.4.6. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả làm việc của
giáo viên ................................................................................................ 86
2.4.7. Thực trạng công tác chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên ............. 88
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên và cơng tác quản lí
ĐNGV của hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng ............................................................................................... 89
2.5.1. Những điểm mạnh.................................................................................. 90
2.5.2. Những hạn chế ....................................................................................... 92
2.6. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí đội ngũ giáo
viên mầm non hiện nay ............................................................................ 93
Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 98
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN MỸ
XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ......................................................... 100
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................ 100
3.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................ 100
3.1.2. Cơ sở lí luận ........................................................................................ 103
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 103
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................................... 104
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...................................................... 104
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 104
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 105
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 106
3.3. Các biện pháp nâng cao cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên các trường
Mầm non tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ....................................... 106
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí, GV về tầm quan
trọng của cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ...................... 106
3.3.2. Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch quy hoạch đội ngũ giáo viên
mầm non.............................................................................................. 108


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

3.3.3. Cải tiến công tác phân công và sử dụng đội ngũ giáo viên
mầm non ............................................................................................. 110

3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên mầm non ............................................................................ 114
3.3.5. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non .. 116
3.3.6. Khắc phục những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lí đội ngũ
giáo viên mầm non .............................................................................. 118
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................. 120
3.5. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp ...................................................... 121
3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm..................................................... 121
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 121
3.5.3. Phương pháp, cơng cụ khảo nghiệm .................................................... 122
3.5.4. Xử lí số liệu .......................................................................................... 122
Kết luận Chương 3 ............................................................................................... 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 139
PHỤ LỤC


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CDNN


Chức danh nghề nghiệp

CT-TW

Chỉ thị - Trung ương

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐNGVMN

Đội ngũ giáo viên Mầm non

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MN

Mầm non

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NG&CBQLGD

Nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục


NV

Nhân viên

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên Mầm non

HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó Hiệu trưởng

TB


Trung bình

Ghi chú


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số liệu dân số khảo sát .......................................................................... 59

Bảng 2.2.

Quy ước xử lí định khoảng điểm trung bình......................................... 60

Bảng 2.3.

Thực trạng đánh giá mức độ nhận thức của GVMN hiện nay ............. 62

Bảng 2.4.

Thực trạng về năng lực chuyên môn của GVMN hiện nay .................. 66

Bảng 2.5.

Thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ GVMN hiện nay................ 69

Bảng 2.6.


Thực trạng năng lực tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên
hiện nay ................................................................................................. 72

Bảng 2.7.

Đánh giá về tầm quan trọng của cơng tác quản lí đội ngũ GVMN ...... 74

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lí cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên ......................... 75

Bảng 2.9.

Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên ............................................ 77

Bảng 2.10. Thực trạng công tác quản lí bố trí sử dụng giáo viên ........................... 80
Bảng 2.11. Thực trạng cơng tác quản lí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ................... 82
Bảng 2.12. Thực trạng công tác quản lí kiểm tra, đánh giá hiệu quả làm việc
của giáo viên. ........................................................................................ 86
Bảng 2.13. Thực trạng công tác chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên ............. 88
Bảng 2.14. Những điểm mạnh về thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên ................. 90
Bảng 2.15. Những hạn chế về thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên ....................... 92
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí đội
ngũ giáo viên mầm non. ........................................................................ 94
Bảng 3.1.

Số liệu mẫu khảo nghiệm.................................................................... 121

Bảng 3.2.


Quy ước mã hóa xử lí và định khoảng điểm trung bình ..................... 122

Bảng 3.3.

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm
nâng cao hoạt động quản lí đội ngũ giáo viên mầm non. ................... 123


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Về lý luận
Thế giới, các quốc gia vẫn xem giáo dục là ưu tiên hàng đầu và cấp thiết. Theo
N.Mandela để thay đổi cả thế giới người ta có thể sử dụng giáo dục vì giáo dục là
vũ khí mạnh nhất. Ở nước Việt Nam ta, trong các quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục-đào tạo của Đảng, của Nhà nước và của ngành GD&ĐT đều rất coi trọng
vai trị, vị trí của ĐNGV: Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Đội ngũ
GV là lực lượng nịng cốt, quan trọng nhất, là người quyết định đến chất lượng
giáo dục.
Về thực tiễn
Trên thực tế cho thấy rằng, chất lượng giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu của đất nước là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
sự mất cân đối về ĐNGV vừa thiếu, vừa thừa, vừa yếu, vừa không đồng bộ. Sóc
Trăng là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nam Bộ, kinh tế phát triển chậm, trình độ
dân trí thấp và chưa đồng đều, ngành GD&ĐT cịn gặp nhiều khó khăn. Trong
những năm qua, huyện Mỹ Xuyên đã tập trung chỉ đạo, thực hiện nhiều biện pháp

quản lí có hiệu quả để xây dựng đội ngũ giáo viên và duy trì nề nếp, hoạt động,
chuyên môn trong nhà trường ổn định, góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của
nhà trường ngày càng phát triển. Thời gian qua, các trường Mầm non đã có nhiều
cố gắng trong cơng tác xây dựng và quản lí đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD với
mục tiêu nâng cao năng lực GV, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục ở địa phương. Tuy vậy, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của một số CBQL và
GV thiếu năng động, sáng tạo; kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn nhiều
hạn chế. Bên cạnh đó, dư âm từ việc đề bạt giữ chức vụ lãnh đạo QL chưa đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định mà đan xen vừa làm vừa học hỏi vừa nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn. Thấy


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
2
được vị trí và tầm quan trọng của giáo dục nên trong chiến lược phát triển giáo
dục, ngành GD&ĐT phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ.
Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng, cấp thiết của giáo dục hiện nay là
đổi mới cơng tác quản lí giáo dục. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN
tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm
non là một cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục MN
là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát
triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền
tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi Hiệu trưởng và
ĐNGV nhà trường phải có đầy đủ các kỹ năng cũng như nghiệp vụ chun mơn
cần thiết. Đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
ở các trường MN. Vì vậy bất kỳ người quản lí nào không thể bỏ qua việc bồi
dưỡng ĐNGV. Chúng ta đều biết rằng ĐNGV đóng vai trị quan trọng quyết định

đến chất lượng giáo dục, chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục mới
tốt. Trường nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao. Đội ngũ
giáo viên trong trường là nhân tố quyết định hiệu quả GD của các khối lớp. Từ
nhận thức về vai trò của giáo viên như trên, với nhiệm vụ là người quản lí về nhân
sự về tổ chức bộ máy của các đơn vị trên địa bàn huyện, tôi nhận thấy cần phải
quan tâm đặc biệt tới công tác bồi dưỡng xây dựng ĐNGV nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của huyện nhà và xem đó là địi hỏi cấp bách cần được giải quyết.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay ngành GD&ĐT huyện cần
phải có các giải pháp để tăng cường cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên phù hợp
với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Từ những thuận lợi và khó
khăn tơi đã chọn đề tài: "Quản lí đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tại
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng" cho đề tài thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo
dục của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
3
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên MN, khảo sát và đánh
giá thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên tại các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng, từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
quản lí đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí đội ngũ giáo viên Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí ĐNGV ở các trường Mầm non tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng đã đạt được hiệu quả trong một số nội dung như quy hoạch, bồi

dưỡng đội ngũ. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số bất cập trong việc tuyển
dụng, sử dụng và đánh giá. Nếu việc khảo sát và đánh giá đúng thực trạng quản lí
đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Mỹ Xun thì người nghiên cứu
có thể đề xuất một số biện pháp quản lí cần thiết, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
quản lí đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên ở trường Mầm non.
Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm
non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí đội ngũ giáo viên ở
các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ triển khai nghiên cứu ở 10 trường Mầm non tại 01 thị trấn, 04 xã
trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên bao gồm trường: Mầm non Sơn Ca; Mẫu giáo Bông
Sen; Mẫu giáo Tham Đôn; Mẫu giáo 2-9 xã Đại Tâm; MN 1/6 xã Đại Tâm; Mầm
non Họa Mi; Mầm non Hòa Tú 1; Mầm non Hòa Tú 2; Mẫu giáo Gia Hòa 1; Mẫu
giáo Gia Hòa 2.


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
4
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về phẩm chất và
năng lực của đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng và tập trung vào một số nội dung như một số nội dung trong QL ĐNGV
như:
Công tác lập quy hoạch đội ngũ giáo viên;
Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên;
Các cơ chế chính sách đối với giáo viên.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách tồn diện,
trên nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối
quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách
tiếp cận quan điểm này, người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa
QL đội ngũ giáo viên với QL các hoạt động khác của nhà trường, cũng như xem
xét công tác QL trong các trường Mầm non là một hệ thống. Trong đó, quản lí đội
ngũ giáo viên là một hệ thống bao gồm các yếu tố cấu thành: quản lí công tác quy
hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên, quản lí việc đãi ngộ, thu
hút giáo viên. Quản lí đội ngũ giáo viên là một cơng tác quản lí quan trọng trong
tồn bộ hệ thống quản lí chung của nhà trường. Thơng qua việc nghiên cứu, quan
điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng cơng
tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi khơng
gian, thời gian và điều kiện hồn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính
xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
5
trình tự phù hợp về sự hình thành và phát triển của cơng tác quản lí đội ngũ giáo
viên nói chung, quản lí đội ngũ giáo viên mầm non nói riêng trên thế giới, tại Việt
Nam và trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Từ đó, thể hiện mối tương
quan logic chặt chẽ, khoa học.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn đòi hỏi nghiên cứu thực trạng QL ĐNGV ở các trường
Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xuất phát từ thực tiễn của cơng tác
quản lí đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói chung và huyện
Mỹ Xuyên nói riêng cần xuất phát từ thực tiễn và tôn trọng kết quả thực trạng đã
khảo sát được để rút ra kết luận phù hợp. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp tác
động phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác QL ĐNGV phù hợp với thực
tiễn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lí luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu đề tài
như lí luận về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí đội ngũ giáo viên.
Phân loại hệ thống hóa các tài liệu lí luận có liên quan đến cơng tác quản lí
đội ngũ giáo viên, đặc biệt là trong các trường Mầm non.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích điều tra: người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra để thu
thập số liệu, dữ liệu về thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường
Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng nhằm chứng minh cho giả thuyết
nghiên cứu khoa học.
Nội dung điều tra: Thực trạng công tác QL ĐNGV ở các trường Mầm non
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng theo các nội dung QL ĐNGV như quản lí cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng GV, quản lí việc thu hút, đãi ngộ GV.
Cách thức điều tra: Người nghiên cứu sử dụng hai loại phiếu điều tra dành
cho 2 đối tượng là cán bộ quản lí nhà trường và đội ngũ giáo viên. Mục đích nhằm


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
6
khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung QL ĐNGV tại các trường Mầm non
trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Ngồi ra, nghiên cứu cũng nhằm

tìm hiểu sự hưởng ứng, chấp hành các chính sách quản lí của ĐNGV, mong muốn
của GV với các nhà quản lí của mình.

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: nhằm khẳng định những vấn đề được trả lời trong
phiếu điều tra và thu thập thêm thơng tin cho những vấn đề cịn chưa được trả lời
rõ ràng trong số liệu điều tra viết. Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi.
Nội dung phỏng vấn: Một số nội dung về thực trạng chất lượng ĐNGV và
công tác QL ĐNGV của hiệu trưởng ở các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.
Cách thức phỏng vấn: Tác giả đã chọn mẫu và phỏng vấn một số CBQL và
một số GV ở các trường Mầm non huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Số lượng
người nghiên cứu phỏng vấn bao gồm: 03 CBQL và 5 nhóm GV đang giảng dạy ở
5 trường. Số liệu phỏng vấn sẽ dùng vào việc đối chiếu, so sánh để làm rõ kết quả
điều tra về thực trạng quản lí đội ngũ GV ở các trường Mầm non huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu hồi phiếu điều tra bằng bảng hỏi, người nghiên cứu sử dụng phần
mềm SPSS để xử lí số liệu thu được từ bảng hỏi (Statistical Package for the Social
Sciences).
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, đề cương gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề quản lí đội ngũ giáo viên các trường Mầm
non.
Chương 2: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tại huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

7
Chương 3: Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tại huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục mầm non giữ vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của một
cá nhân. Đây là giai đoạn nền tảng đặt tiền đề cho sự hình thành các phẩm chất sau
này của con người. Lứa tuổi MN cần sự chăm sóc đặc biệt bởi giai đoạn lứa tuổi
này trẻ thường bộc lộ các thiên hướng nếu giáo viên biết phát hiện và ni dưỡng
những giá trị đó thì sẽ tạo điều kiện tốt cho trẻ phát triển sau này. Để làm được
điều đó thì ngồi lịng mến trẻ, u nghề thì năng lực chun mơn của GV quyết
định rất lớn đến hiệu quả của hoạt động GD. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên
là chủ trương đúng đắn hiện nay của nhà nước đối với ngành giáo dục, đặc biệt là
giáo dục mầm non. Tuy nhiên, công tác QL giáo viên và các hoạt động liên quan
đến đội ngũ GVMN hiện nay chưa thực sự được quan tâm và đầu tư nhiều. Mặc dù
đây là hoạt động cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động khác trong môi trường sư
phạm.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nhận thức được tầm quan trọng cấp học đầu đời của trẻ nên các quốc gia có
nền GD phát triển đặc biệt quan tâm đến chất lượng của ĐNGV ở cấp học này từ
khâu đào tạo chuyên môn đến các tố chất về nghề nghiệp và cả hồ sơ xin việc của
họ.



Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
8
Dưới đây là một số cách thức quản lí và lựa chọn GVMN của các quốc gia
trên thế giới:
Pháp là quốc gia có quy trình tuyển chọn GVMN nghiêm ngặt. Ngồi việc
đáp ứng về bằng cấp chun mơn đúng chuẩn chương trình đào tạo thì các ứng cử
viên cần phải trải qua các cuộc sát hạch mang tính sàng lọc rất cao như: Khả năng
diễn xuất trước trẻ, khả năng bơi lội, sự nhanh lẹ ứng phó với các tình huống khẩn
cấp trong trường học… chỉ những ứng viên nào vượt qua xuất sắc mới được nhận
(Phiêu Linh, 2017).
Mỹ là quốc gia có nền giáo dục phát triển. Hệ thống GDMN của Mỹ rất được
quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của GV. Theo những
nghiên cứu được tiến hành tại quốc gia này thì những đứa trẻ được học tại các cơ
sở MN chất lượng cao thì lớn lên sẽ có tương lai tốt hơn. Về giáo viên, để tham gia
giảng dạy tại các trường MN của Mỹ thì các ứng viên cần đáp ứng “Theo Cục
Thống kê Lao động Mỹ, các giáo viên mầm non được tuyển dụng bởi chương trình
liên bang Head Start, ít nhất phải có bằng Associate's degree. Giáo viên đạt trình
độ này có các kỹ năng bao gồm sáng tạo trong học tập, quan sát trẻ em, giáo dục
sức khỏe và dinh dưỡng, dạy chữ viết cho trẻ nhỏ và nắm bắt nhu cầu của trẻ đặc
biệt” (Phiêu Linh, 2017). Về các chi phí cho học tập – theo trích dẫn của nguồn
trên “Theo báo cáo của tổ chức nhận thức việc chăm sóc trẻ em của Mỹ (Child
Care Aware of America, chi phí chăm sóc trẻ 4 tuổi tại các cơ sở được cấp phép
"ngốn" tối thiểu 4.500 đô-la Mỹ/năm và cao nhất là 14.000 đơla Mỹ/năm của mỗi
gia đình”. Như vậy có thể thấy các nguồn lực dành cho GD ở cấp học này tại Mỹ
là rất lớn.
Nhật Bản là quốc gia có nền GD phát triển cao. Quốc gia này chủ trương
phát triển con người toàn diện nên mục tiêu GD của họ là hiện đại kế thừa và phát
huy tối đa bản sắc văn hóa dân tộc. Giáo dục mầm non của Nhật là một điển hình.
Từ nhỏ trẻ em đã phải học cách tự lập, biết tôn trọng bản thân và tôn trọng người
khác. Giáo viên ở cấp học này ngồi các u cầu chun mơn bắt buộc thì việc

phải có các giấy phép do cơ quan quản lí nhà nước cấp là u cầu khơng thể thiếu
(Phiêu Linh, 2017).


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
9
Singapore là quốc gia Đông Nam Á đầu tư cho GDMN mạnh nhất với hơn
900 triệu đô-la Singapore và đến năm 2022 ngân sách này sẽ được tăng gấp đôi.
Đội ngũ giáo viên MN của nước này được áp dụng hình thức đào tạo như những
bậc GV cao hơn. Quá trình tuyển chọn GV của quốc gia này cũng vơ cùng khắt
khe. Vì Singapore là quốc gia có dân số đến từ nhiều vùng và lãnh thổ khác nhau
trên thế giới nên GVMN ở quốc đảo này ngồi chun mơn thì yếu tố hiểu biết đa
văn hóa rất được quan tâm. Theo quan điểm lãnh đạo của Singapore nếu “Thúc
đẩy giáo dục sớm ở trẻ em sẽ giúp tăng tính linh hoạt của xã hội và duy trì một xã
hội cơng bằng”. Từ quan điểm đó nên Viện phát triển Giáo dục Mầm non quốc gia
(National Institute of Early Childhood Development/NIEC) tham gia đào đạo
GVMN sẽ được đầu tư mạnh mẽ hơn. Sinh viên tốt nghiệp sẽ được căn cứ vào
năng lực và các tố chất có thể được đào tạo tiếp để làm GV hoặc sẽ được đào tạo
làm quản lí trường học.
Có ý kiến cho rằng:“Tư cách lãnh đạo thật sự không nằm ở địa vị mà ở cách
thức suy nghĩ và hành động của mỗi người: nó nằm trong chất cao thượng của
mục đích và mục tiêu mà họ đặt ra cho chính mình”. Tầm nhìn các Tiểu Vương
Quốc Ả Rập thống nhất (UAE) 2021, xem giáo dục hạng nhất, bởi vì: “Sự tiến bộ
của các quốc gia, con người và nền văn minh đều bắt đầu với giáo dục. Tương lai
của các quốc gia bắt đầu từ các trường học” (Maktoum, 2016, tr. 102).
Từ những cách thức quản lí khác nhau bậc học Mầm non của các quốc gia và
cách nhìn nhận về tầm quan trọng của giáo dục đầu đời dành cho trẻ của các học
giả trên thế giới. Người nghiên cứu nhận thấy, các hoạt động liên quan đến cơng
tác quản lí ĐNGVMN hiện nay ở nước ta cần có nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhằm cải tiến và nâng cao hoạt động giảng dạy cũng như quản lí ĐNGV ở bậc học

này.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Dân tộc Việt Nam đã có truyền thống hiếu học, tơn sư trọng đạo, hình ảnh
của người thầy/cơ giáo ln là hình tượng cao đẹp cho các thế hệ HS noi theo.
Trong bức thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, HS, sinh viên vào
năm học mới ngày 15 tháng 10 năm 1968, Bác Hồ đã viết: “Nhiệm vụ của cô giáo,


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
10
thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng.
Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ XHCN, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật
chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ
các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó”.
Đồng thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá cao vai trị ĐNGV và cơng chức viên chức QL giáo dục chính là người quyết định chất lượng giáo dục: “Anh chị
em là đội tiên phong trong sự nghiệp tiêu diệt giặc dốt. Anh chị em chịu cực khổ,
khó nhọc, hi sinh phấn đấu để mở mang tri thức phổ thông cho đồng bào, để xây
đắp nền văn hóa sơ bộ cho dân tộc” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, tr.220).
Yêu cầu phát triển GD&ĐT trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đòi hỏi
phải xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ giáo dục chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng
đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu. Chất lượng của GD suy cho cùng trước hết
là chất lượng của đội ngũ làm công tác giảng dạy, đây là yếu tố cơ bản quyết định
đến sự thành bại của cải cách GD hiện nay. Cho nên, đổi mới, cải tiến chương
trình giáo dục trước hết phải đổi mới công tác QL đội ngũ nhà giáo.
Theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Bộ GD&ĐT. Chiến lược phát
triển KT-XH giai đoạn 2011-2020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua, đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế QL giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt (Bộ Giáo

dục và Đào tạo, 2011).
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo
dục và cán bộ phục vụ trong các cơ sở giáo dục ngày càng đơng đảo, có phẩm chất
đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên, công tác phát triển ĐNGV, cán bộ QL giáo dục đã bộc lộ
những hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Cụ thể là:
Sự phát triển ĐNGV không theo kịp với sự gia tăng quy mô và yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng GD, đặc biệt GD nghề nghiệp và GD đại học.


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
11
Sự phát triển ĐNGV và CBQL chưa gắn kết chặt chẽ với những chính sách
đổi mới và chiến lược giáo dục.
Việc đào tạo ĐNGV không gắn với nhu cầu tuyển dụng về số lượng, cơ cấu
cấp học, môn học cho giáo dục ở nhiều vùng miền khác nhau dẫn đến tình trạng
thừa, thiếu GV ngay trong từng cơ sở giáo dục và ở hầu hết các địa phương.
Chất lượng của ĐNGV còn nhiều bất cập, do vậy việc đổi mới chương trình,
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá diễn ra chậm.
Những bất cập trên đây có nguyên nhân chủ yếu là chúng ta chưa có quy
hoạch nhân lực GV, CBQL giáo dục, nhân viên để làm cơ sở cho việc quy hoạch
mạng lưới các trường sư phạm, các cơ sở bồi dưỡng GV, CBQL, đổi mới chương
trình đào tạo GV, đổi mới chính sách cơ chế tuyển dụng, sử dụng đánh giá và đãi
ngộ phù hợp.
Vì thế, việc quy hoạch nhân lực ĐNGV và CBQL trong ngành GD&ĐT là
một nhiệm vụ cấp thiết, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả GD,
thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2010-2020 của đất
nước.
Về mục tiêu: Quy hoạch phát triển nhân lực ngành GD&ĐT đến năm 2020
nhằm xác định được nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực của ngành,

góp phần đảm bảo lực lượng để tiến hành công cuộc đổi mới cơ bản và tồn diện
nền GD nước nhà góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển
KT-XH giai đoạn 2011-2020.
Về yêu cầu: Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước về phát triển KT-XH trong giai đoạn 2011-2020; phù hợp với định
hướng Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
Bảo đảm tính khoa học, thực tiễn và khả thi.
Thể hiện được quyết tâm, cam kết mạnh của ngành trong phát triển nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển dài hạn của giáo dục.
Cụ thể đối với giáo dục mầm non:
Theo dự báo, nhu cầu nhân lực của giáo dục mầm non đến năm 2020 khoảng
240.000 người (trong đó có 33.000 CBQL, 159.000 GV, 48.000 NV). Bình quân


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
12
mỗi năm: CBQL tăng 600 người; GV tăng 2.000 người; nhân viên tăng 4.000
người; số giáo viên và CBQL đạt chuẩn trình độ đào tạo là 98,68%, trong đó nhà
trẻ là 98,48%, mẫu giáo là 98,88%. Dự báo trong các năm học tiếp theo là số giáo
viên và CBQL đạt chuẩn trình độ đào tạo là 100%.
Cơ cấu số lượng giáo viên theo vùng miền: Theo dự báo, đến năm 2020 nhu
cầu giáo viên mầm non miền núi phía Bắc khoảng 26.100 người, tăng bình qn
hàng năm khoảng 600 người; Đồng bằng sơng Hồng khoảng 44.000 người, tăng
bình quân hằng năm khoảng 1.100 người; Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền
Trung khoảng 35.000 người, tăng bình quân hàng năm khoảng 900 người; Tây
Nguyên khoảng 10.000 người, tăng bình quân hàng năm khoảng 250 người; Đơng
Nam Bộ khoảng 21.000 người, tăng bình qn hàng năm là 500 người; Đồng bằng
sông Cửu Long khoảng 22.000 người, tăng bình quân hàng năm là 500 người.
Theo quy hoạch trên để đáp ứng được các chỉ tiêu đã đề ra cơng tác quản lí
cần phải thực hiện các giải pháp sau:

Tăng cường cơng tác quản lí hoạt động xây dựng quy hoạch và kế hoạch thực
hiện quy hoạch đội ngũ nhà giáo và CBQL GD ở các bộ ngành, địa phương theo
phương hướng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung đã đề ra trong bản quy hoạch nhân lực
của ngành GD&ĐT.
Trên cơ sở quy định hiện hành về phân công, phân cấp trách nhiệm, xây
dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ GD&ĐT với các bộ, ngành liên quan và các địa
phương để triển khai thực hiện quy hoạch nhân lực ngành GD&ĐT.
Quan tâm công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch nhân lực ngành
GD&ĐT của các địa phương, bộ ngành hàng năm.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch nhân lực
giáo dục tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ.
Định kỳ tổ chức hội nghị toàn quốc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch
nhân lực của ngành; trên cơ sở kết quả thực hiện sau mỗi giai đoạn, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể của ngành và chỉ đạo bổ sung, điều chỉnh quy hoạch của các địa
phương, bộ ngành cho phù hợp.


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
13
Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 của Quốc hội: “Đổi mới chương trình sách
giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng
cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường
sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo dục” (Quốc hội, 2000,
tr. 1). Thủ tướng Chính phủ cũng đã từng nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và xem đây là điều kiện để thực hiện thành công đổi
mới chương trình GD phổ thơng.
Theo tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT cho CBQL thì quản lí và phát triển
đội ngũ nhân sự trong trường học là một công việc quan trọng, giúp cho người
hiệu trưởng thấy rõ được phương hướng, cách thức quản lí nhân sự đảm bảo cho
nhà trường có được đúng người, cho đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và

linh hoạt đối phó với những thay đổi của mơi trường bên ngồi (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2013). Trong nhà trường nếu thừa nhân sự thì sẽ làm tăng chi phí, ngược
lại nếu thiếu nhân sự hoặc chất lượng nhân sự không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên, kế hoạch quản lí nhân sự
khơng chỉ đơn thuần là nghiên cứu và dự báo và tuyển đủ số lượng nhân sự cần
thiết cho nhà trường mà quan trọng là xác định đúng nhu cầu nguồn nhân lực, đưa
ra các chính sách và chương trình, hoạt động đảm bảo cho nhà trường có đủ nhân
sự với các phẩm chất, năng lực để thực hiện cơng việc có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao. Quản lí ĐNGV như vậy thực chất là sự cụ thể hóa mục tiêu của nhà
trường về công tác chuyên môn nhằm thực hiện thành công các chỉ tiêu được giao.
Tác giả Trần Thị Hương (2011) cho rằng: “Trong bối cảnh thế giới hiện đại,
do bùng nổ thông tin và kỹ thuật truyền thông, sự gia tăng về kiến thức khoa học
và những điều kiện, khả năng tiếp nhận thơng tin, q trình dạy học-giáo dục có
những biến đổi sâu sắc. Học sinh trong nhà trường hiện đại hồn tồn có khả năng
tiếp thu kiến thức thông qua các phương tiện thông tin hiện đại. Do vậy, để giữ
được vai trò chủ đạo của mình trong q trình dạy học-giáo dục, GV phải khơng
ngừng học tập, nghiên cứu để nắm vững thơng tin, tìm tịi cải tiến phương pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác dạy học-giáo dục. Năng lực tự hồn thiện địi hỏi
người GV phải khơng ngừng tự nâng cao, tự hồn thiện mình bằng nhiều cách


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
14
thức khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn tự học, tự bồi dưỡng, không ngừng đổi mới tư
duy sư phạm, phát triển và hoàn thiện năng lực, phẩm chất của người GV”. Bên
cạnh đó, tác giả Trần Thị Hương (2014) đã khẳng định: “Trong nhà trường giáo
viên không chỉ là người truyền đạt thông tin mà còn là người tổ chức, hướng dẫn
điều khiển, điều chỉnh, hoạt động nhận thức - học tập và quá trình hình thành nhân
cách của học sinh’’. Như vậy, hoạt động của GV là hoạt động mang tính đặc thù
cao. Một mặt GV là người truyền đạt tri thức mặt khác GV cịn định hướng điều

chỉnh sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ thông qua các hoạt động học
tập.
Theo tác giả Nguyễn Vinh Hiển (2017), giáo viên hiện nay đã được đào tạo
theo mục tiêu chính là trang bị kiến thức, chưa phải theo định hướng phát triển
năng lực. Cũng giống như những người học khác, họ hạn chế về khả năng tư duy
độc lập, kỹ năng tin học và ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm;
thiếu trải nghiệm về phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Vì vậy, mặc dù
GV có trình độ cao (bằng cấp cao) đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng năng lực thực tế
không tương xứng. Từ thực trạng đó của GV ơng đề nghị: Nhà giáo cần chủ động
tự đánh giá thường xuyên và được cấp quản lí đánh giá định kỳ, qua đó biết mình
đang hạn chế điểm gì, trên cơ sở chọn và tự học các mođun phù hợp với mình để
nâng cao năng lực thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Nhà trường và các cấp quản lí
cần quan tâm mở lớp (trực tiếp hoặc online), giải đáp thắc mắc, thực hành rút kinh
nghiệm cho nhà giáo.
Để có những đội ngũ nhà giáo, nhà quản lí đúng tầm và có tâm với trường
học hiện đại tác giả Dương Thiệu Tống (2003) cho rằng: “Nhà trường Sư phạm
chính là nơi đào tạo các thầy giáo, các nhà quản lí, các nhà lãnh đạo giáo dục cho
tương lai. Nó là nơi đón đầu cho những sự đổi mới giáo dục tương lai, chứ không
phải đóng vai trị “hậu vệ” cho những sai lầm của hiện tại”.
Với nghiên cứu này: “Giáo dục trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI ĐNGV là
một yếu tố quyết định sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Cho nên công tác bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ và chuẩn mực của từng giai đoạn là việc làm
thường xuyên và liên tục” (Phạm Minh Hạc, 1986).


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
15
Công tác quản lí ĐNGVMN cũng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà
giáo dục và các nhà nghiên cứu giáo dục. Dưới đây là một số đề tài liên quan đến
hoạt động quản lí đội ngũ giáo viên mầm non.

Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Tâm (2015), công tác phát triển đội ngũ
giáo viên các trường Mầm non đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế bất cập. Trong đó hạn chế nổi bật là chưa đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn nghề nghiệp của GVMN.
Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Ngọc Bạch (2018), hiện nay công tác quy hoạch
GVMN chưa mang tầm chiến lược, mà theo kiểu “chắp vá” tạo nên tính bất hợp lí
trong cơ cấu, chất lượng đội ngũ, chưa kịp bổ sung kế hoạch tổng thể phát triển
ĐNGV trong hệ thống các trường MN cho phù hợp với điều kiện phát triển của
GD mới, việc quy hoạch mới chỉ dừng lại ở quy hoạch về số lượng GV của một số
trường còn thiếu so với quy định. Giáo viên tốt nghiệp chính quy các trường sư
phạm có uy tín cịn ít, chất lượng chưa đồng đều, mặc dù tỉ lệ GV đạt chuẩn và
trên chuẩn nghề nghiệp rất cao nhưng năng lực thực tế chưa phản ánh đúng giá trị
bằng cấp được cơng nhận.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
bậc học GDMN như sau:
Doãn Thanh Phương (2006) thực hiện nghiên cứu: “Các biện pháp quản lí
hoạt động tổ chun mơn của hiệu trưởng các trường Mầm non”.
Nguyễn Thị Thủy (2007) với nghiên cứu: “Hoàn thiện biện pháp quản lí
chun mơn của hiệu trưởng các trường Mầm non”.
Đào Ngọc Oanh (2007) đã nghiên cứu: “Các biện pháp đổi mới quản lí hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của hiệu trưởng trường Mầm non”.
Các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu cách QL hoạt động chun mơn
nhằm tìm ra biện pháp QL ĐNGV phù hợp với tình hình của từng đơn vị.
Trên đây là những đề tài tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nhằm nâng cao
cơng tác quản lí ĐNGVMN. Căn cứ vào quan điểm và cách thức tiến hành nghiên


×