Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng văn hóa trường học gắn với việc chỉ đạo hiệu quả chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non hải long huyện như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NHƯ THANH

TRƯỜNG MẦM NON HẢI LONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VĂN HÓA TRƯỜNG HỌC GẮN VỚI VIỆC CHỈ ĐẠO HIỆU
QUẢ CHUYÊN ĐỀ “XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM” Ở TRƯỜNG MẦM NON HẢI
LONG, HUYỆN NHƯ THANH.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường MN Hải Long - Như Thanh
Sáng kiến thuộc lĩnh vực: Quản lý

NHƯ THANH NĂM 2018
0


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................3
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN……………………………………………….…….
II. NỘI DUNG......................................................................................................4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................4
1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường...................................................................4


1.2. Tầm quan trọng của văn hoá nhà trường với chất lượng giáo dục.........5
1.3 Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường:.................................6
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................6
2.1. Thuận lợi:......................................................................................................6
2.2. Khó khăn........................................................................................................6
2.3. Kết quả thực trạng.......................................................................................6
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG:.................................................................7
* CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:................................................7
* Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo........................................................7
* Biện pháp 2. Triển khai và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị
quyết, các phong trào thi đua và các cuộc vận động..........................................8
* Biện pháp 3. Chỉ đạo xây dựng mơi trường giáo dục trong và ngồi lớp theo
quan điểm xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm....................................11
* Biện pháp 4. Công tác tham mưu...................................................................17
* Biện pháp 5. Công tác xã hội hóa giáo dục...................................................17
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN....................................................................19
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................20
1. Kết luận:.........................................................................................................20
2. Kiến nghị:.......................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................21

1


I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn hóa là sản phẩm của lồi người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong
quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc
tạo nên con người và duy trì sự bền vững trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác thơng qua q trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và

phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là
trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và
hình thức tổ chức đời sống, hành động của con người cũng như trong giá trị vật
chất, tinh thần mà do con người tạo ra. Văn hóa có chức năng tổ chức, điều chỉnh,
giao tiếp và chức năng giáo dục. Có nhiều định nghĩa về Văn hóa, nhưng theo tổ
chức unesco (2002) thì văn hóa được định nghĩa như sau:
+ “Văn hóa theo nghĩa rộng là một tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh
thần, vật chất, tri thức, tinh cảm, khắc hoạ lên bản sắc của một cộng đồng, gia đinh,
xã hội. văn hóa khơng chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà cả những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những truyền thống tín ngưỡng”.
+ Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là một tổng thể những hệ thống
biểu trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng
khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị
để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo
đức, đúng hay sai…) theo cộng đồng ấy.
Văn hoá nhà trường được cấu thành chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong
nhận thức và tình cảm của thầy, trò, nhân dân và phụ huynh... tất cả tạo thành
cấp độ vơ hình của văn hố nhà trường khó nhận ra ngay. Chính hành động của
thầy và trị trong hoạt động thực tiễn dạy và học đã biến các thành tố vơ hình
nói trên thành các biểu tượng và tạo nên cấp độ hữu hình của văn hố nhà
trường. Nhìn từ phía khách quan người ta dễ nhận ra cấp độ hữu hình của văn
hố nhà trường, nhưng đó chưa phải là tồn bộ của văn hố nhà trường mà đó
chỉ là biểu hiện bên ngồi của văn hoá nhà trường, biểu tượng về chuẩn mực
trong văn hoá nhà trường mà chúng ta thường thấy khi đến thăm một nhà
trường, chính là cấp độ hữu hình của văn hoá nhà trường như: Cảnh quan sư
phạm, trang phục của thầy, trò, quan hệ giao tiếp trong nhà trường, giao tiếp với
khách, lễ nghi khai giảng, kỷ niệm ngày thành lập trường, ngày nhà giáo việt
nam, nề nếp gặp mặt và tặng quà cho cựu giáo chức... Muốn nhận diện đúng
trình độ của văn hố nhà trường thì phải có cách nhìn, cách đánh giá tồn diện,
căn cứ vào cả 2 cấp độ hữu hình và vơ hình.

Theo nghiên cứu của giáo sư Pe tẻ Smith (ĐH Sundelans) cho thấy văn hố
có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt
động của nhà trường do đó cần vun trồng văn hóa nhà trường tích cực lành
mạnh như:
- Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của mơi trường văn hố
xã hội nơi các em lớn lên;
- Văn hóa nhà trường lành mạnh giúp giảm bớt sợ khơng hài lịng của giáo
viên và giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của học sinh;
2


- Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích giáo viên,
học sinh, nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi;
- Văn hóa nhà trường lành mạnh nuôi dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học.
Có thể nói rằng, Văn hố là một thứ tài sản lớn của bất kỳ tổ chức nào. Có
khơng ít người đã khảng định: Nó quyết định sự tồn tại của một tổ chức. Đó là ý
nghĩa và tầm quan trọng vơ cùng to lớn của văn hố. Nó càng có ý nghĩa và tầm
quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, tính văn hố là một tính chất đặc
thù của nhà trường hơn bất kỳ tổ chức nào. Do đó, một cách khác văn hố ln
chi phối trực tiếp đến sự tiến bộ của nhà trường. [6].
Ở trường Mầm non có nhiệm vụ tổ chức chăm sóc, giáo dục từ 3 đến 72
tháng tuổi, ở lứa tuổi này “trẻ học bằng chơi, chơi mà học” thông qua chơi để trẻ
lĩnh hội kiến thức. Vì vậy, việc tạo cơ hội cho trẻ được học tập, vui chơi trong
mơi trường thân thiện, trẻ sẽ phát triển tồn diện về các mặt thể chất, nhận thức
thẩm mỹ, lao động …Tạo cảnh quan, mơi trường giáo dục trong và ngồi lớp có
ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn đối với trẻ, bởi qua các môi trường giáo dục
này sẽ có sự hấp dẫn, kích thích trẻ tham gia tìm tòi khám phá, bộc lộ khả năng
cá nhân…và việc xây dựng mơi trường giáo dục trong và ngồi lớp học khoa
học, phù hợp hiệu quả là một trong những nội dung quan trọng cấu thành, phát
triển Văn hóa trường nói chung, trường Mầm non nói riêng.

Hiện nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, các nhà trường đã có sự
quan tâm đầu tư về mọi mặt, vấn đề văn hoá nhà trường được coi trọng. Tuy
nhiên trong thực tế vẫn còn một số nhà trường chưa thật sự được coi trọng như:
thiếu sự dân chủ, thiếu sự động viên khuyến khích, thiếu sự hợp tác, chia sẻ,
học hỏi lẫn nhau, cảnh quan mơi trường trong và ngồi lớp chưa được quan
tâm, khơng có quy hoạch tổng thể, mất vệ sinh ...
Với vai trò là Hiệu trưởng nhà trường, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để
nhà trường phát triển một cách bền vững, trẻ có một mơi trường học tập tốt
nhất. Sau 1 năm tâm huyết với trăn trở trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số
biện pháp nâng cao chất lượng Văn hóa trường học gắn với việc chỉ đạo
hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” ở
trường Mầm non Hải Long, huyện Như Thanh.
Đây là một thông điệp giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm đến vấn đề
Văn hoá nhà trường và cùng nhau thực hiện xây dựng Văn hố ở các trường học
nói chung và Văn hố trường mầm non nói riêng một cách hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng xây dựng Văn hóa trong trường Mầm non.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vấn đề về Văn hóa trong trường mầm non Hải Long - Như Thanh
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp Quan sát, khảo sát.
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thu thập minh chứng, tham khảo tài liệu.
3


5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
+ Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng Văn hóa trường học

gắn với việc chỉ đạo hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm” ở trường Mầm non Hải Long, huyện Như Thanh.
+ Khó khăn.
- Cơng tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn chưa thực hiện đúng
kế hoạch.
- Việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày hội tại trường hiệu quả chưa cao
- Việc tạo các góc mở ở một vài nhóm lớp chưa được giáo viên quan tâm.
- Công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất của ban giám hiệu còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.
+ Nội dung bảng khảo sát.
- Tiêu chí 3. Xây dựng mơi trường trong, ngồi lớp học
- Tiêu chí 4. Xây dựng mơi trường vật chất.
- Tiêu chí 5. Xây dựng môi trường xã hội.
+ Cơ sở xây dựng kế hoạch
- Thông tư số 28/2016/TT-BGD- ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc
sữa đổi một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo
thơng tư số 17/2009 của Bộ GD-ĐT.
- Chuyên đề xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
* Biện pháp 2.
2.1. Nhất là Thông tư 28/2016/TT- BGD-ĐT và chuyên đề Xây dựng
trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
+ Đối với CBGV, nhân viên: Thực sự hiểu về chỉ thị số 28/2016 của Bộ
GD- ĐT, xác định rõ vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên trong xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,
2.2 Chỉ đạo tuyên truyền, nhận thức về Chỉ thị số 28/2016 của Bộ GDĐT, chuyên đề xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm..
* Biện pháp 3. Chỉ đạo xây dựng mơi trường giáo dục trong và ngồi lớp
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

4



II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường.
Văn hố nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và
truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình
thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục
tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, bầu khơng khí tâm lý... Thể hiện
thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem
là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
1.2. Tầm quan trọng của văn hoá nhà trường với chất lượng giáo dục
a. Văn hoá là một thứ tài sản lớn của bất kỳ một tổ chức nào.
Có khơng ít người đã khẳng định: Nó quyết định tồn tại của một tổ chức.
Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn hố. Nó càng có ý nghĩa và
tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, tính văn hố là một tính chất
đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. Điều này được xác định
dựa trên những căn cứ sau:
+ Nhà trường là nơi bảo tồn vào lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại;
+ Nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và
sáng tạo văn hố cho tương lai;
+ Nhà trường là nơi con người với con người (người dạy với người học)
cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá, theo những cách thức văn
hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong mơi trường văn hố đại diện cho
mỗi vùng, miền, địa phương.
b. Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc:
- Văn hoá nhà trường giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản
chất cơng việc mình làm;

- Văn hố nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp
giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên
và học sinh; đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành
mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo, điều vô cùng quan trọng đối với
hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người;
- Văn hoá nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi
người trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được
là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả
của nhà trường;
c. Văn hoá nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm sốt.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân
bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống
do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ
chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên
hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.
5


d. Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột.
Văn hóa nhà trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận
thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tựa như chất
keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực hạn
chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thơng thường của tổ
chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột; khi xung đột là không
thể tránh khỏi thì văn hóa nhà trường tạo ra hành lang pháp lý, đạo lý phù hợp
để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ
tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.
1.3 Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường:
Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối

kiểm soát và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, rõ ràng là,
văn hóa tổ chức đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở
đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường
học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các
bước phát triển tốt hơn.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân
bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống
do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ
chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên
hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn. [6].
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2.1. Thuận lợi:
- Trường mầm non Hải Long có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo
quy định. Có Hội đồng trường theo Điều lệ trường mầm non.
- Luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương,
sự chỉ đạo của phòng giáo dục đào tạo.
- Nhà trường xây dựng quy chế dân chủ, kế hoạch kiểm tra nội bộ trường
học, kế hoạch tổ chức các ngày hội ngày lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm...
và được triển khai đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo việc tạo cảnh quan
môi trường giáo dục cho trẻ đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên.
- 100% cố cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn.
- Chất lượng mũi nhọn tương đối tốt, 100% học sinh được tổ chức ăn
bán trú tại trường. Ban đại diện hội cha mẹ học sinh hoạt động hiệu quả.
2.2. Khó khăn.
- Cơng tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn chưa thực hiện đúng
kế hoạch.
- Việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày hội tại trường hiệu quả chưa cao
- Việc tạo các góc mở ở một vài nhóm lớp chưa được giáo viên quan tâm.

- Công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất của ban giám hiệu còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Thành viên của hội Đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa thường xuyên.
6


- Mức thu nhập của các bậc phụ huynh còn thấp do vậy nguồn kinh phí
huy động từ phí phụ huynh còn hạn chế.
2.3. Kết quả thực trạng.
TT

Nội dung khảo sát

Số
Kết quả
nhóm,
Chưa
lớp
đạt
tham Tốt Khá TB
gia

1

12
Thực hiện quy chế dân chủ trường học.
x
Thực hiện Chỉ Thị, Nghị quyết các cấp,
12
2

x
các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
12
3 Xây dựng môi trường trong, ngồi lớp học
x
12
4 Xây dựng mơi trường vật chất
x
5 Xây dựng môi trường xã hội
x
12
6 Công tác tuyên truyền, XHHGD
x
Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, các nội dung khảo sát đạt từ khá
trở lên, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2, thì
kết quả khảo sát ở một vài nội dung cần đạt kết quả cao hơn.
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG:
* Xây dựng kế hoạch chỉ đạo.
* Chỉ đạo triển khai, thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết, các
phong trào thi đua và các cuộc vận động.
* Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm.
* Công tác tham mưu.
* Công tác xã hội hóa giáo dục.
* CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
* Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo.
1.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Nhiệm vụ trọng tâm của ngành học.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 8, khoá XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”

- Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Quy định xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các
trường học, ban hành kèm theo quy định số 443/2008.QĐ/SGD&ĐT thanh hố.
- Nghị quyết TW5 (khóa VIII) của Đảng về “Xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt nam tiên tiến, đạm đà bản sắc văn hóa dân tộc”
- Thông tư số 28/2016/TT-BGD- ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc
sữa đổi một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo
thơng tư số 17/2009 của Bộ GD-ĐT.
- Chuyên đề xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
- Hướng dẫn của ban chỉ đạo huyện về hướng dẫn thực hiện phong trào thi
đua, các cuộc vận động.
- Rà soát cụ thể tình hình thực trạng của nhà trường.

7


1.2. Đánh giá thực trạng của nhà trường.
- Về cơ sở vật chất.
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- Về vấn đề xây dựng môi trường giáo dục trong và ngồi lớp học.
- Về trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Thực trạng vấn đề Văn hóa nhà trường.
1.3. Mục tiêu:
+ Xây dựng Văn hóa nhà trường phát triển mang tính bền vững: Văn hóa
nhà trường tích cực, lành mạnh được biểu hiện cụ thể như sau:
- Ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng
lẫn nhau;
- Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ cơng việc mình phải làm, hiểu rõ trách
nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các

quyết định dạy và học;
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành cơng việc và cơng nhận
sự thành cơng của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy
và học; Giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt
động của nhà trường. Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- Chia sẻ tầm nhìn;
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi
kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
+ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần:
- Phong phú các góc/ các khu vực hoạt động trong và ngồi lớp. Bố trí,
sắp xếp khoa học và được xây dựng theo hướng mở, thuận lợi cho trẻ tham gia
trải nghiệm.
- Có nhiều học liệu cho trẻ sử dụng theo nhiều cách sáng tạo khác nhau.
Chú trọng chỉ đạo sử dụng nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.
- 100% số trẻ đến trường có cơ hội lựa chọn học liệu và tham gia hoạt
động để trẻ có thể: Chủ động, Vui chơi, Tìm tịi, khám phá, Trải nghiệm, Sáng
tạo, Hợp tác với bạn bè, Trò chuyện và chia sẻ ý kiến.
* Biện pháp 2. Chỉ đạo triển khai, thực hiện nghiêm túc các chỉ thị,
nghị quyết, các phong trào thi đua và các cuộc vận động.
2.1. Chỉ đạo, triển khai Chỉ thị, nghị quyết, các cuộc vận động và các
phong trào thi đua… của Trung ương, của tỉnh, của ngành, của địa phương
về thực hiện nhiệm vụ năm học, nhất là Thông tư 28/2016/TT- BGD-ĐT và
chuyên đề Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
- Để triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học. Bản thân đã tổ chức
triển khai các chỉ thị, nghị quyết của trung ương, của tỉnh, của địa phương, đặc biệt

là Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8,
khoá XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, Thông tư số
8


28/2016/TT-BGD- ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc sữa đổi một số nội
dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số
17/2009 của Bộ GD-ĐT. Chuyên đề xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung
tâm trong thực hiện nhiệm vụ năm học:
- Từ hệ thống các văn bản, hệ thống kế hoạch thực hiện được tổ chức
triển khai đến 100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
+ Đối với các tổ chức đoàn thể: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, đăng
ký nội dung, chương trình thực hiện và được triển khai đến các thành viên của
các tổ chức đồn thể.
+ Đối với các tổ chun mơn: Chỉ đạo, triển khai các thành viên trong tổ
thực hiện thông tư 28/2016/TT BGD-ĐT, nắm vững các nguyên tắc lập kế hoạch
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và vận dụng linh hoạt các tiêu chí trong việc xây
dựng mơi trường lấy trẻ làm trung tâm.
+ Đối với CBGV, nhân viên: Thực sự hiểu về chỉ thị số 28/2016 của Bộ
GD- ĐT, xác định rõ vị trí của trẻ và vai trị của giáo viên trong xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, mà đội ngũ tiên phong, đi đầu trong mọi
hành động đó là đội ngũ Đảng viên, từ đó nhân rộng gắn với các đợt thi đua
trong nhà trường
2.2. Chỉ đạo tuyên truyền, nhận thức về Chỉ thị số 28/2016 của Bộ GDĐT, chuyên đề xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm..
Việc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào thực hiện
mục tiêu của hoạt động là hết sức cần thiết. Phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của giáo viên, học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách
phù hợp, hiệu quả, đó chính là định hướng mục tiêu cho nhà trường. Chính vì
vậy công tác tuyên truyền được xem là một giải pháp quan trọng. Một số vấn đề
đạt ra để thực hiện cơng tác tun truyền, đó là:

- Tun truyền về những nội dung gì?
- Cần tuyên truyền đến những đối tượng nào?
- Đối tượng làm nồng cốt công tác tuyên truyền là ai?
- Hình thức tuyên truyền nào đạt hiệu quả?
Một là. Trước hết là Ban giám hiệu nhà trường, tiếp thu các văn bản chỉ
thị; hiểu sâu sắc ý nghĩa, mục tiêu, nội dung hệ thống văn bản... Xác định đúng
trách nhiệm của người quản lý. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền; trực tiếp làm công tác tham mưu, tuyên truyền đến các
cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương; phối hợp với các ban ngành đoàn
thể về thực hiện kế hoạch của nhà trường.
Cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường là đối tượng chính trong lực lượng
làm cơng tác tun truyền, là lực lượng trực tiếp lĩnh hội cũng như thực hiện
các nội dung kế hoạch. Có nhiệm vụ tuyên truyền trực tiếp đến các bậc phụ
huynh học sinh.
Hai là. Tôi xác định, nội dung tuyên truyền là tuyên truyền chỉ thị số
28/2016 của Bộ GD- ĐT, xác định rõ vị trí của trẻ và vai trị của giáo viên trong
xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,. Cụ thể hoá ý nghĩa, mục
tiêu chỉ thị, văn bản hướng dẫn, kế hoạch thực hiện, đến rộng rãi các thành phần
trong cộng đồng. triển khai quán triệt đến cán bộ giáo viên, nhân viên nhà
9


trường. Tham mưu với lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành
đồn thể về tính hiệu lực pháp lý cũng như nội dung yêu cầu cụ thể của các hệ
thống văn bản, các cuộc vận động, với mục tiêu huy động sức mạnh tổng hợp
của các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng chăm lo cho giáo dục mầm
non tại địa phương.
Các nội dung tuyên truyền lựa chọn và cụ thể hoá hợp với tất cả các lực
lượng cần được hiểu rõ và có trách nhiệm tham gia thực hiện.
Ví du: Giáo viên xác định cần phải thực hiện nội dung chăm sóc, ni

dưỡng, giáo dục trẻ có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm
non với rất nhiều nội dung cụ thể cần thực hiện; tích cực chủ động, đổi mới
phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ.
Với phụ huynh, cộng đồng cần xác định được phải có trách nhiệm hưởng
ứng, đóng góp trí lực, vật lực, phối hợp thực hiện phong trào cùng với nhà trường.
Các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương, các ban ngành đồn thể
cần nhận thức và có trách nhiệm chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất cho thực hiện
phong trào.
Ba là. Bản thân cần xác định rõ đối tượng để công tác tuyên truyền đạt kết
quả cao.
- Đối với đối tượng là cán bội giáo viên: Hình thức tuyên truyền là việc
triển khai trực tiếp các văn bản, chỉ thị, các quy định, kế hoạch của các cấp
ngành cũng như nhà trường. Quán triệt thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mỗi
cán bộ giáo viên, nhân viên theo yêu cầu chỉ đạo.
- Đối với lãnh đạo địa phương: Cần áp dụng hình thức tun truyền báo
báo bằng văn bản cụ thể có tính pháp lý; bằng trao đổi đề xuất trực tiếp; bằng ý
kiến đề xuất gián tiếp qua các hội nghị địa phương; bằng tham mưu đưa vào các
chương trình kế hoạch địa phương.
- Với cộng đồng tuyên truyền bằng hình thức phối hợp với đài truyền
thanh, thông tin phát thanh để truyền bá rộng rãi; hình thức phối hợp với các ban
ngành đoàn thể tuyên truyền trong các đoàn thể.
- Với phụ huynh, ngồi các hình thức tun truyền qua thơng tin truyền
thanh, truyền hình chung với nhiều lực lượng, thì cần áp dụng các hình thức
tuyên truyền trực tiếp cụ thể hơn như: Thông qua các cuộc họp phụ huynh, nhà
trường đưa ra kế hoạch tuyên truyền, bàn bạc các nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể
để phụ huynh cùng thực hiện; bằng trao đổi trực tiếp qua giờ đón trẻ trả trẻ
thông qua cán bộ giáo viên làm công tác phụ trách lớp. Xây dựng góc tuyên
truyền tại các nhóm lớp... giúp phụ huynh hiểu về mục đích, nội dung, các hoạt
động cần sự phối hợp của phụ huynh trong từng thời điểm cụ thể. Từ đó phụ
huynh có thái độ đúng đắn, thống nhất với nhà trường, với giáo viên...Đồng thời

giáo viên vận động phụ huynh đóng góp kinh phí, trí tuệ cho xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực.
- Đối với các lực lượng là các cá nhân, tổ chức hảo tâm; quản lý nhà
trường cần báo cáo phối hợp sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương, cùng gặp gỡ
trao đổi trực tiếp, đề xuất mong muốn của nhà trường. Hoặc dùng biện pháp tác
động của lãnh đạo để đề xuất mong muốn được giúp đỡ của nhà trường đối với
tổ chức cá nhân hảo tâm, trong mối quan hệ làm việc trên địa bàn.
10


- Đối với các cháu học sinh, là đối tượng chủ thể giáo viên cần giúp trẻ
hiểu được các nội dung phù hợp với nhận thức của trẻ, như: giáo dục trẻ cần
phải nhận thức biết thân thiện với bạn bè, cô giáo là người yêu thương trẻ, trẻ
phải biết u q cơ, lễ phép với người lớn, tích cực hoạt động, học tập.
- Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cũng cần phải có kế hoạch thực
hiện cơng tác tuyên truyền xuyên suốt trong cả quá trình. Quản lý nhà trường
phải theo dõi chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Có đánh giá rút kinh nghiệm kết quả
cơng tác tuyên truyền, để đề ra mục tiêu giải pháp phù hợp cho giai đoạn tiếp
theo. Cần chú trọng các vấn đề tuyên truyền vận động phụ huynh tham gia, luôn
phải là các hoạt động mang lại quyền lợi dành cho trẻ.
* Biện pháp 3. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp
theo quan điểm xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm.
4.1. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong lớp học.
Thực tế giáo viên các lớp đã nắm vững yêu cầu về xây dựng môi trường
giáo dục trong lớp học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Vì vậy yêu cầu đặt
ra đối với môi trường trong lớp học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm là:
- Khoảng không gian thường xuyên bị giới hạn nhưng giúp trẻ tập trung hơn.
- Việc học thường xuyên xẩy ra một cách khoa học hơn, hệ thống hơn.
- Thường bao gồm các trò chơi xây dựng, lắp ghép cũng như hoạt động
tạo hình hay các hoạt động phát triển vận động tinh

Môi trường trong lớp đảm bảo tính sáng tạo, tính khoa học và thẩm mỹ
cao theo hướng mở. Là môi trường cho trẻ được tham gia trải nghiệm; Trẻ được
tham gia cùng giáo viên xây dựng mơi trường trong q trình trẻ hoạt động với
môi trường, để rèn luyện các kỹ năng cho trẻ.
Để thực hiện tốt yêu cầu nêu trên. Trước hết với vai trị hiệu trưởng, trong
hội nghị chun mơn triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong hè, chuẩn bị
vào đầu năm học. Tại hội nghị đánh giá rõ những mặt mạnh, những tồn tại hạn
chế về môi trường giáo dục trong lớp. Từ đó đưa ra những yêu cầu, phương
hướng, giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao hơn.
Chỉ đạo giáo viện cần nâng cao chất lượng môi trường giáo dục trong lớp
tập trung vào các yêu cầu như:
+ Tiếp tục chỉ đạo xây dựng môi trường trong lớp với những kết quả trong
các năm học trước đã thực hiện có hiệu quả như:
- Xây dựng mơi trường tốt lên hình ảnh và nội dung phản ánh chủ đề.
- Xây dựng môi trường trong lớp đảm bảo đẹp, hình ảnh sinh động ngộ
nghĩnh phù hợp với trẻ mầm non.
- Xây dựng môi trường hoạt động giáo dục đảm bảo có sự thay đổ thường
xuyên theo chủ đề và có tính liên kết các chủ đề và trẻ được trải nghiệm tối đa
với môi trường.

11


Hình ảnh Góc xây dựng lớp MG 5- 6 tuổi
+ Chỉ đạo thiết kế góc hoạt động:
- Theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, các góc hoạt động chính được
duy trì thường xuyên nên cần chỉ đạo giáo viên cân nhắc khi bố trí các góc này.
- Việc sắp xếp các góc phải rất linh hoạt để có thể sắp xếp lại
Ví dụ: Để thay đổi sự tập trung của góc đóng vai từ trị chơi gia đình sang trị
chơi bệnh viện, hoạc tạo ra khơng gian cho giờ nghỉ trưa bằng di chuyển một số

giá để đồ.
+ Chỉ đạo thiết kế các góc cần chú ý:
- Sắp xếp: Những hoạt động tương đồng bố trí gần nhau ( Hoạt động tính,
xa hoạt động động)
- Giới hạn khơng gian: Chiếu, giá, đồ dùng…
+ Mục tiêu 100% nhóm lớp có môi trường trong các lớp học được thiết kế
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
+ Chỉ đạo giáo viên chú trọng việc sưu tầm các nguyên vật liệu phế thải,
các nguyên liệu liệu sắn có địa phương đưa vào các góc chơi cho trẻ thường
xuyên được trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng. Giáo viên hướng dẫn cho trẻ
được làm đồ dùng đồ chơi phục vụ chính hoạt động chơi đối với học sinh mẫu
giáo nhỡ, mẫu giáo lớn; cùng cô xây dựng môi trường từ cá hoạt động trải
nghiệm khám phá.
Ví dụ 1: Bằng việc sử dụng một số hột hạt như: Hạt hướng dương, hạt lúa,
hạt ngô, sỏi…Trẻ dùng để xếp các chữ cái trong giờ chữ cái Phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của các bé. Nhằm giúp các bé nhớ lâu, khắc sâu về
những chữ cái mà các bé đã được học một cách hiệu quả.
12


Với quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Cô giáo là người định hướng, các bé
là người chủ động tham gia vào q trình hoạt động. Cơ cùng các bé sắp xếp,
xây dựng các góc chơi phù hợp giúp các bé chủ đông giao lưu, trao đổi cùng
nhau tạo ra nhiều sản phẩm đẹp.
Ví dụ 2: Ở góc nghệ thuật tận dụng từ các nguyên vật liệu thiên nhiên
phế thải như: Chai nhựa, ống sữa, ống tre, lá dừa... trẻ dùng làm thành những
bơng hoa- cái làn- chong chóng, đồng hồ, que tính... Đặc biệt cơ giúp trẻ biết tận
dụng một nguyên vật liệu để làm thành nhiều sản phẩm khác nhau.

Hình ảnh góc nghệ thuật ở lớp MG 5 tuổi C

Để nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên thực hiện xây dựng môi
trường trong lớp tốt nhất; trong công tác đánh giá chuyên môn, năng lực công
tác của giáo viên, ban giám hiệu nhà trường chú trọng đến hiệu quả xây dựng
môi trường giáo dục của giáo viên theo quan điểm mới. Từ thực hiện các biện
pháp đã chỉ đạo, giáo viên sẽ có ý thức trách nhiệm xây dựng mơi trường nhóm
lớp đạt hiệu quả. Đặc biệt là nâng cao được chất lượng xây dựng môi trường;
môi trường để trẻ được trải nghiệm nhiều hơn, giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt
động, từ đó phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng và phát triển tồn diện.
4.2. Chỉ đạo xây dựng mơi trường giáo dục ngoài lớp học.
Căn cứ từ thực trạng đã đánh giá về vấn đề xây dựng môi trường giáo dục
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại nhà trường. Từ đầu năm học tôi đã xác
định rõ các mục tiêu về xây dựng mơi trường có tính chiến lược, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường. Mục tiêu đặt ra là dựa vào tổng thể trong
13


khn viên nhà trường hiện có để chỉ đạo xây dựng mơi trường ngồi lớp học
theo các khu vực phù hợp với các yêu cầu: Trẻ được tự do hơn để:
- Khám phá. Sử dụng các giác quan.
- Hịa mình vào thế giới tự nhiên.
- Có nhiều cơ hội hơn cho các hoạt động vận động thô.
+ Chỉ đạo xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội gồm:
- Khơng gian, đồ dùng: các góc, các khu vực khác nhau cho các loại hoạt
động khác nhau.
- Vật liệu và phương tiện: Các loại đồ chơi, nguyên vật liệu và phương
tiện để trẻ chơi, nhằm khuyến khích trẻ tham gia và làm phong phú thêm hoạt
động vui chơi, học tập của trẻ.
- Môi trường xã hội được tạo nên bởi tương tác giữa giáo viên với trẻ,
giữa trẻ với người lớn xung quanh.
+ Chỉ đạo xây dựng những khu vực hoạt động ngoài lớp học:

- Khu vực tuyên truyền: Được bố trí ở hành lang của các nhóm, lớp giáo
viên đã xây dựng một số bảng biểu như: Nội quy lớp học, bảng theo dỗi trẻ hàng
ngày, bảng tuyền truyền…Đây là một trong những hình thức tuyên truyền giúp
phụ huynh hiểu về hoạt động hàng ngày của các bé để cùng giáo viên có biện
pháp CSGD các bé đạt hiệu quả tốt nhất
- Khu vực vận đông tinh: Tận dụng tối đa diện tích phía chân cầu thang,
giáo viên đã tạo cho các bé một không gian để đồ dùng và vận động tinh, được
giáo viên trang trí thật xinh xắn đáng yêu. Tạo sự hấp dẫn, hứng thú khi các bé
tham gia hoạt động.
- Khu vực tạo hình ngồi trời, chơi với cát, nước: Dưới gốc cây bằng việc
sử dụng các vật liệu thiên nhiên cô giáo cùng các bé sử dụng cát, sỏi, lá cây, …
để vẽ, xếp hoa, lá, quả, trẻ chơi trải nghiệm với nước như: Chơi vật chìm nổi,
chơi các trị chơi dân gian với sỏi như: Chơi Ô ăn quan, chúc chọi, đồng thời
cũng là nơi vẽ sáng tạo của trẻ rất hiệu quả.

Hình ảnh góc thư viện ngồi trời của bé
14


- Góc thư viện: Cũng dưới gốc cây là một thư viện xinh xắn, nơi đây các
bé được nghe cô đọc những câu chuyện cổ tích, những bài thơ hay và cũng là
nơi các bé được tự do xem tranh, ảnh và khám phá những chữ cái một cách hiệu
quả trong những giờ hoạt động ngoài trời.
- Khu vực âm nhạc ngoài trời: Tận dụng một khoảng trống nhỏ trên sân
trường giáo viên đã tạo ra một góc hoạt động âm nhạc ngoài trời cho các bé với
các dụng cụ âm nhạc tự tạo như: Xoong, nồi cũ, hộp bánh, ống tre, chai, hộp...
khi tham gia hoạt động này trẻ đã thể hiện khả năng âm nhạc một cách hứng thú.
đồng thời Nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi của các bé.

Cơ và bé đang hoạt động tại góc âm nhạc ngồi trời

- Khu vực vận động thơ: Đến với góc hoạt động vận động. Từ lốp xe, gáo
dừa, tre, ống nhựa… giáo viên đã tạo ra những dụng cụ vận động, giúp trẻ rèn
luyện sức khỏe, rèn sức dẻo giai, tính bền bỉ, rèn sự nhanh nhẹn, khéo léo được
thơng qua các trị chơi vận động như: Đi trên cầu khỉ, Đi thăng bằng trên nghế
thể dục, bò chui qua cổng… Đặc biệt nhà Trường luôn chú trọng chỉ đạo tổ chức
các trò chơi dân gian cho trẻ như: Đi trên gáo dừa, Ơ ăn quan, Nhảy dây... các
trị chơi dân gian này đang được trường Mầm Non Hải Long đang được giữ gìn
và phát huy.
- Khu vực Chợ quê: Để các bé được trãi nghiệm, giao lưu với môi trường
xã hội rộng hơn. Tôi đã chỉ đạo dành 200m2 sân trường làm khu chợ quê. Đây là
môi trường thể hiện xuyên suất năm học và được thể hiện qua từng chủ điểm.
Trong phiên chợ quê có nhều gian hàng như: Tị he, thư pháp, thời trang, tạp
hóa, cửa hàng thực phảm an toàn… được bầy rất nhiều hàng hóa để các bé được
chủ động giao lưu, trao đổi, mua bán hàng hóa theo nhu cầu, khả năng của trẻ.
- Xây dựng vườn rau của bé: Vườn rau của nhà trường, là nơi cung cấp
thực phẩm cho các bé. Đồng thời là nơi để các bé được quan sát, học tập và cũng
là nơi để các bé được trải nghiệm về lao động, từ đó giáo dục trẻ biết yêu lao
động, quý trọng, biết ơn người lao động và biết quý trọng sản phẩm của người
lao động .
15


4.3. Chỉ đạo xây dựng, duy trì và củng cố nét văn hóa địa phương.
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5(khoá VIII) của Đảng về “Xây dựng và
phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hố dân tộc”, thực
hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc
của địa phương, bản thân đã chỉ đạo xây dựng mơ hình nhà sàn tại trường mầm non:
Nhà sàn là nét đẹp văn hóa truyền thống của người miền núi, một kiến
trúc giản dị, một giá trị văn hóa đặc sắc là nơi giáo dục văn hóa truyền thống của
các dân tộc miền núi Việt Nam và cũng là nơi giới thiệu đến trẻ về những danh

lam, thắng cảnh, những di tích văn hóa của miền đất Như Thanh như: Phủ na,
bến en, lò cao kháng chiến…. Đồng thời tạo không gian riêng cung cấp đến trẻ
những phong tục tập quán của người miền núi trong dịp tổ chức lễ hội như:
Đánh chiêng, khua luống, cầu may và Ném còn, đánh mảng, múa sạp là những
trò chơi được người Miền núi thường tổ chức vào các dịp lễ hội. Trị chơi này
mang đậm nét văn hóa đặc trưng của người miền núi. Để giúp các bé hiểu được
bản sắc của người miền núi nói chung; Người Mường, người Thái nói riêng.
Nhà trường đã thường xuyên tổ chức cho các bé được trải nghiệm các trò chơi
này. Nhằm giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hóa của quê hương.

Hình ảnh nhà sàn tại trường
* Biện pháp 4. Công tác tham mưu.
Công tác tham mưu là một trong những vấn đề rất quan trọng, vì vậy sau
khi khảo sát thực tế bản thân đã có nhiều biện pháp tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục như:
có chính sách hỗ trợ lương cho nhân viên ni dưỡng, chỉ đạo, phối hợp các
thôn thực hiện công tác điều tra phổ cập, huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, ăn
16


bán trú tại trường. Nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt mà trong năm qua số trẻ ra lớp,
ăn bán trú tại trường được ổn định, nhận thức của các bậc phụ huynh được nâng
lê rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch tham mưu với địa phương xây dựng các cơ chế,
chính sách, các giải pháp để khắc phục những khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển sự nghiệp giáo trên đại bàn xã.
- Tham mưu với đại phương cấp trích lục đất với tổng diện tích 5045m 2
đảm bảo diện tích để sử dụng lâu dài.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng, hoàn thiện các hạng mục còn thiếu hướng
tới trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

* Biện pháp 5. Công tác xã hội hóa giáo dục.
6.1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xã hội hoá giáo dục mầm non; tuyên
truyền bồi dưỡng nâng cao nhận thức của lực lượng xã hội về vai trị của
giáo dục mầm non .
Cơng tác xã hội hố giáo dục là phong trào mang tính tự giác, tích cực của
các thành viên trong xã hội, trong đó phụ huynh là lực lượng cần phải chú trọng
tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức cho lực lượng phụ huynh hiểu
đầy đủ bản chất của xã hội hoá giáo dục mầm non. Đây là lực lượng chính hỗ trợ
đắc lực cho nhà trường trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Mục tiêu là chuyển biến nhận thức của phụ huynh về vai trị, vị trí của giáo dục
mầm non trong sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Chỉ đạo tuyên truyền bằng mọi cách, qua mọi phương tiện và công cụ, phổ
biến các chủ trương, chính sách, nghị quyết về giáo dục mầm non, làm tốt các
nội dung trên sẽ mang đến những tri thức, hiểu biết đến các thành viên trong
từng gia đình, giúp họ xác định rõ trách nhiệm và tham gia một cách tự giác vào
việc xây dựng nhà trường.
Chủ động phối hợp với Trạm y tế, hội phụ nữ xã tuyên truyền kiến thức
nuôi dạy con theo khoa học cho các gia đình, triển khai chương trình phịng
chống suy dinh dưỡng, chống béo phì, chương trình nha học đường, tiêm chủng
mở rộng, phòng chống bệnh dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
trường mầm non.
Bằng các phương tiện tuyên truyền: hệ thống biểu bảng trong và ngoài lớp
học, các dịp khai giảng, tổng kết năm học, hội thi, tổ chức các chuyên đề về
chăm sóc giáo dục trẻ…
6.2. Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động từ sự
đóng góp của phụ huynh học sinh.
Trong những năm gần đây, nhà nước đã có nhiều chương trình, mục tiêu
đầu tư cho giáo dục, cải thiện mạnh mẽ điều kiện trường lớp, bổ sung nhiều
trang thiết bị phục vụ chăm sóc, giáo dục, làm chuyển biến rõ nét chất lượng
giáo dục mầm non, bên cạnh đó cịn có sự ủng hộ đóng góp của cha mẹ trẻ. Đó

là chủ trương đa dạng hố nguồn lực cho giáo dục mầm non: đó là nguồn lực vật
lực và tài lực.
Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với hội phụ huynh nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc điểm, các hoạt động của nhà
trường trong năm học. Hội phụ huynh nhà trường có văn bản qui chế hoạt động
17


cụ thể các nội dung thu, chi, tham gia giám sát các hoạt động chăm sóc - ni
dạy trẻ, phối kết hợp với lớp nhà trường tổ chức ngày Lễ … cho trẻ, kế hoạch tài
chính trong một năm học,
Quản lý chặt chẻ các nguồn lực cơ sở vật chất là khâu quan trọng nhằm
đảm bảo sử dụng hiệu quả cao, tiết kiệm kinh phí cho nhà nước và của phụ
huynh. Các nguồn kinh phí phải sử dụng có hiệu quả, các trang thiết bị đã có
hoặc khơng cần thiết thì có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, khơng để tình trạng
huy động tràn lan …
Cơng tác xã hội hố giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục mầm non nói
riêng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong chiến dịch xây dựng đất
nước.Với trường mầm non Hải Long trong năm qua cơng tác xã hội hố đã đạt
được kết quả đáng kể. Giúp cho phụ huynh nhận thức được vị trí, vai trị của
giáo dục mầm non chính là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng để tạo nguồn
lực con người. Xây dựng, huy động và tổ chức các chi hội phụ huynh các lớp
cộng đồng trách nhiệm đối với việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
đó là sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình để giúp trẻ phát triển, đó là việc
giúp các gia đình có những kiến thức cần thiết để chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ tại gia đình.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN.
TT

Nội dung khảo sát


1

Thực hiện quy chế dân chủ trường học.
Thực hiện Chỉ Thị, Nghị quyết các cấp,
các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
Xây dựng mơi trường trong, ngồi lớp học
Xây dựng môi trường vật chất
Xây dựng môi trường xã hội
Công tác tuyên truyền, XHHGD

2
3
4
5
6

Số
Kết quả
nhóm,
Chưa
lớp
đạt
tham Tốt Khá TB
gia
12

x

12


x

12
12
12
12

x
x
x

Sau khi áp dụng một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng Văn hóa
tại trường mầm non Hải Long cho thấy: Kết quả đem lại rất tốt thể hiện cụ thể:
* Đối với trẻ:
- 100% nhóm, lớp có mơi trường trong, ngồi lớp đảm bảo yêu cầu theo
quy định, môi trường được xây dựng theo hướng mở, tận dụng tối đa diện tích sử
dụng, tạo mơi trường, cơ hội thuận lợi nhất để giúp trẻ hứng thú tích cực tham gia
hoạt động và được tham gia trải nghiệm hiệu quả hơn, tạo cho trẻ bầu khơng khí
tươi vui thoải mái, khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào mọi hoạt động một
cách tích cực hơn, cơ bản đáp ứng được mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm.
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục của trẻ tăng cao.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 7%
* Đối với giáo viên:
18


- 100% số cán bộ, giáo viên, nhân viên có tư tưởng chính trị vững vàng,
yêu nghề, mến trẻ, năng động, ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- 100% số giáo viên có kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp tốt, linh

hoạt, sáng tạo trong chăm sóc, giáo dục trẻ, đoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau trong
thực hiện nhiệm vụ, cũng như trong cuộc sống.
- Kỹ năng lựa chọn nội dung tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về giáo
dục mầm non được nâng lên rõ rệt.
- Chủ động điều chỉnh kế hoạch các hoạt động giáo dục theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm và thiết kế hoạt động phù hợp với nhu cầu phát triển của
trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ một cách tồn diện.
- 100% giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong cơng tác chăm sóc
giáo dục trẻ và phát huy tinh thần tự giác tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn.
* Đối với cha mẹ học sinh:
- Tạo được niềm tin lớn đối với các bậc phụ huynh, tự nguyện tham gia
công tác xã hội hoá giáo dục tạo mọi điều kiện làm tốt công tác phối kết hợp
với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Chủ động chia sẻ, ủng hộ và tạo mọi điều kiện về nguồn lực lao động,
về kinh phí, chung tay cùng nhà trường xây dựng khn viên xanh- sạch- đẹp
đảm bảo an tồn cho trẻ hoạt động có hiệu quả.
- Phối hợp cùng nhà trường, cộng đồng làm tốt công tác tuyên truyền vận động tối
đa số trẻ ra lớp và tuyên truyền về các hoạt động của nhà một cách hiệu quả.
* Đối với nhà trường :
+ Nhà trường đã tạo được niềm tin đối với chính quyền địa phương và
nhân dân trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tại trường.
+ Tạo nên một nhà trường với “Diện mạo” mới, “ Phong cách” mới
được thể hiện:
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đồn kết một lịng, tập trung
chung tay xây dựng trường đạt chuẩn mức độ 2.
- Công tác tham mưu với các cấp Uỷ- Đảng, chính quyền địa phương hỗ
trợ kinh phí cho nhà trường đạt kết quả cao.
- Xây dựng mơi trường trong và ngồi lớp học khang trang, thân thiện
phù hợp. Xây dựng hiệu quả vườn rau an toàn phục vụ bữa ăn hàng ngày của trẻ.

- Được sự ủng hộ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện của hội cha mẹ học
sinh trong việc huy động các nguồn lực cho giáo dục mầm non tại địa phương .
Tạo được mối thân thiện giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, mối thân
thiện giữa con người và môi trường, mối thân thiện giữa cô và trẻ.
- Thu hút được sự quan tâm của các bậc phụ huynh trong việc đưa trẻ
đến trường. Tỷ lệ huy động số trẻ ra lớp ngày càng nhiều, trong 2 năm gần đây
nhà trường đã huy động được tối đa số trẻ ra lớp. Đạt từ 93-98%. Tỷ lệ học sinh
bán trú: đạt: 100% .
- Về chất lượng giáo dục tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt từ 70 - 76% .
- 100% trẻ 5 tuổi đạt yêu cầu theo sự phát triển của bơ chuẩn và có sự
chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm dưới 7%.
19


- Đạt giải Nhất hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm” cấp Huyện, đạt giả Ba hội thi “ Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung
tâm” cấp Tỉnh.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Để xây dựng Văn hóa nhà trường gắn với việc chỉ đạo thực hiện chuyên
đề “Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm” đạt hiệu quả, chúng ta phải tổ
chức, triển khai thực hiện nhiều việc, bằng nhiều cách. Phải bắt đầu từ, lãnh đạo
nhà trường có chủ trương, kế hoạch triển khai, kiểm tra, nhắc nhở, đánh giá; đó
là điều kiện tiên quyết. Đội ngũ nhà giáo phải và học đều phải chú trọng đến
hình thành và phát triển nhân cách văn hóa. Để xây dựng văn hóa trường học
trong các nhà trường, có thể triển khai các giải pháp cụ thể sau: Mỗi trường học
phải có hệ giá trị làm chuẩn mực để lấy đó làm mục tiêu phấn đấu, là thước đo
thành quả của trường
Mỗi cấp học, bậc học có yêu cầu, nội dung, biện pháp đặc thù. Một biện pháp

cần thiết là mỗi trường có hệ giá trị làm chuẩn mực để mọi thành viên đồng
thuận, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu, thước đo thành quả của bản thân, của lớp,
của trường, đặc biệt về mặt đạo đức xã hội, giá trị nhân…là cơ sở, nền tảng để
Văn hóa nhà trường phát triển một cách bền vững.
2. Kiến nghị:
Đề nghị phòng giáo dục chỉ đạo quyết liệt hơn về vấn đề xây dựng Văn hóa ở
các nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
Văn hóa trường học gắn với việc chỉ đạo thực hiện chuyên đề "Xây dựng môi
trường lấy trẻ làm trung tâm" tại trường mầm non Hải Long. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của cấp lãnh đạo, để sáng kiến của tôi được hoàn thành
tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA BGH NHÀ
TRƯỜNG

Hải Long, ngày 8 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN mình
viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Hiền

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực ” trong các trường phổ thơng của Bộ giáo dục và Đào tạo ra
ngày 22/7/2008.

2. Tài liệu chuyên đề: Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trong trường
mầm non.
3. Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
4. Nghị quyết TW5 (khoá VIII) của Đảng về “Xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hố dân tộc”
5. Tạp chí giáo dục mầm non.
6. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
7. Thông tư số 28/2016/TT- BGD-ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016.
8. Chuyên đề Lấy trẻ làm trung tâm
9. Chuyên đề: Xây dựng văn hóa nhà trường (PGSTS Nguyễn Thị Hường)

21



×