Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý vốn cho hộ nghèo vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.59 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ BÌNH

QUẢN LÝ VỐN CHO HỘ NGHÈO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG

HÀ NỘI, NĂM 2015

-


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi và khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học của tác giả
khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được


cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản,
cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Học viện Nông nghiệp Việt
Nam về cơng trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hải Dương, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Bình

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS. Nguyễn Văn Song,
người hướng dẫn Khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình tơi, bạn bè tơi, những người
thường xun hỏi thăm, động viên tơi trong q trình thực hiện Luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tơi đã nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sự tận tình cung cấp
thơng tin của các anh, chị ở các tổ chức chính trị xã hội địa bàn nghiên cứu, các

hộ nghèo vay vốn và cán bộ nhân viên NHCSXH huyện Thanh Miện tỉnh Hải
Dương. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và tất cả bạn bè.
Hải Dương, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Bình

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

Danh mục hộp

viii

Danh mục sơ đồ

viii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Hộ nghèo và tín dụng đối với hộ nghèo

4

2.2 Quản lý vốn cho hộ nghèo vay

9

2.3 Đặc điểm hoạt động của NHCSXH

22

2.4 Thực tiễn cho hộ nghèo vay vốn của một số nước trên Thế giới và ở
Việt Nam

24


2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho nghiên cứu và thực tiễn

42

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

44

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

44

3.2 Ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện - quá trình hình thành và phát triển. 54
3.3 Phương pháp nghiên cứu

57

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

60

4.1 Thực trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện
Thanh Miện

60

4.2 Đánh giá hoạt động quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH trên địa
bàn huyện Thanh Miện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


74

Page iv


4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn vay

84

4.4 Những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay
của Ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện

87

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

102

PHỤ LỤC

104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bộ LĐTB&XH
CNH – HĐH
CTMTQG-GN
CTXH
DS
ĐTN
ESCAP
GB
HCCB
HĐQT
HND
HPN
HSSV
HTX
NH NN&PTNT
NHCSXH
NHNN
PGD
PTTH
SX
SXKD
THCS
TLSX
TM-DV
TK&VV
TT
TTCN

TW
UBND
UD
VSMT
XĐGN

Bảo hiểm y tế
Bộ Lao động thương binh và xã hội
Công nghiệp hố - hiện đại hố
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
Chính trị xã hội
Dân số
Đồn Thanh niên
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương
Gramar Bank
Hội Cựu chiến binh
Hội đồng quản trị
Hội Nông dân
Hội Phụ nữ
Học sinh sinh viên
Hợp tác xã
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng Nhà nước
Phịng giao dịch
Phổ thơng trung học
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Trung học cơ sở
Tư liệu sản xuất

Thương mại dịch vụ
Tiết kiệm và vay vốn
Trị trấn
Tiểu thủ công nghiệp
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
Uni Desa
Vệ sinh mơi trường
Xóa đói giảm nghèo

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

2.1. Tỷ lệ giảm nghèo qua các năm

Trang
39

2.2. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013 41
3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện (2012-2014)

47


3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện 3 năm 2012-2014

50

3.3. Kết quả phát triển kinh tế huyện Thanh Miện

52

4.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Thanh Miện qua các năm

60

4.2. Nguồn vốn cho hộ nghèo vay qua các năm của NHCSXH
huyện Thanh Miện.

61

4.3. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn và cho vay giai đoạn 2011-2013 63
4.4. Số hộ vay vốn theo mục đích vay thời kỳ 2011 – 2013.

68

4.5. Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục đích vay

69

4.6. Dư nợ cho vay theo tổ chức CTXH và chương trình của Ngân hàng CSXH
thời kỳ 2011 – 2013.

71


4.7. So sánh dư nợ cho vay hộ nghèo với dư nợ các chương trình khác của ngân
hàng thời kỳ 2011– 2013

71

4.8. Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2011 – 2013.

74

4.9. Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn điều tra trả lời về các qui định cho vay

77

4.10. Tỷ lệ số hộ nghèo vay vốn trả lời về việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ sau
khi cho vay của NHCSXH Thanh Miện

78

4.11. Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo điều tra

81

4.12. Tổng hợp số hộ thoát nghèo trên địa bàn giai đoạn 2011-2013

82

4.13: Tỷ lệ hộ nghèo trả lời về sự thay đổi sau khi vay vốn

83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

3.1 Bản đồ địa chính huyện Thanh Miện

Trang
44

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Hộp 1: ý kiến của cán bộ về quy trình, thủ tục cho vay của NH CSXH

Trang
76

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

2.1. Sơ đồ qui trình cho vay hộ nghèo

17

3.1. Bộ máy tổ chức NHCSXH huyện Thanh Miện

57

4.1. Quan hệ giữa NHCSXH với hộ nghèo vay vốn

66

4.2. Tổ chức thực hiện cho vay hộ nghèo của NHCSXH.

70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xố đói giảm nghèo là một trong những nội dung trọng tâm và thường
xuyên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và các
nước đang phát triển nói chung.Việt Nam đã xây dựng nhiều chủ trương, chính

sách và mang tầm chiến lược quốc gia nhằm tăng trưởng và xố đói giảm nghèo.
Đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng
thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính Phủ, các địa
phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung cho xố đói giảm nghèo. Trong
đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt
Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác thực hiện.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội. Theo Nguyễn Viết Hồng (2001) thì Tỷ lệ hộ
nghèo cả nước đã giảm (tính theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) đã
giảm từ 20% năm 2006 xuống cịn khoảng 9,45% năm 2010; bộ mặt nơng thơn,
nhất là vùng nơng thơn miền núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc… đã có
nhiều thay đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong số các
giải pháp thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Chính Phủ Việt Nam đã thực
sự quan tâm đến biện pháp dẫn vốn tới người nghèo còn gặp khó khăn trong sản
xuất. Từ chủ trương trên ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ đã
kí Quyết định số 131/TTg “Về việc thành lập Ngân hàng CSXH” để thực hiện
chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo nhằm tách tín dụng ưu đãi ra
khỏi tín dụng thương mại. Ngân hàng CSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước,
hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, khơng vì mục
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


đích lợi nhuận, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng CSXH Việt Nam trải rộng
khắp toàn quốc và qua 10 năm hoạt động, ngân hàng CSXH đã thực sự là cơng

cụ của các cấp chính quyền địa phường trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo và
là người bạn của nhân dân nói chung, của người nghèo và các đối tượng chính
sách khác nói riêng.
Huyện Thanh Miện là một huyện thuần nơng của tỉnh Hải Dương, tồn
huyện có 18 xã và 01 thị trấn, dân số đông, đa phần là lao động nơng nghiệp,
trình độ nhận thức và dân trí cịn thấp, lại ở xa trung tâm của tỉnh và khu vực, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao (8,76%) năm 2013 so với tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (5,82%).
(Cục thống kê, 2013) Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho hộ nghèo đã
góp phần khơng nhỏ cho cơng cuộc xố đói giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trị
quan trọng đặc biệt trong tồn bộ hệ thống tín dụng phục vụ cơng cuộc xố đói
giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn,
thủ tục vay vốn ngày càng thơng thống, đơn giản để người nghèo tiếp cận với
đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cịn có nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người
cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời
hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích,
hiệu quả sử dụng vốn vay thấp và đặc biệt một vấn đề nảy sinh là việc quản lý
vốn cho hộ nghèo vay chưa thực sự hiệu quả… Vì vậy, những kết quả đạt được
vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi và kỳ vọng của Nhà nước và nhân dân, tác động
của vốn tín dụng đối với hộ nghèo cịn thấp.
Thực tế cho đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước đi
sâu nghiên cứu các đề tài về nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo, được
công bố dưới dạng chuyên đề, luận văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạp
chí…và nhiều tác phẩm khác có liên quan, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình cho vay đối với hộ
nghèo của ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện một cách đầy đủ, toàn diện.
Với mong muốn việc quản lý nguồn vốn cho hộ nghèo vay ngày càng hiệu
quả góp phần tích cực hơn nữa trong việc bảo tồn vốn cho vay, phát huy được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


tác dụng của vốn cho vay trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của
dân cư của cả nước nói chung, của huyện Thanh Miện nói riêng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn cho hộ nghèo vay tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của
NHCSXH huyện Thanh Miện, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có
hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn cho hộ nghèo vay.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH
huyện Thanh Miện;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ
nghèo vay.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý vốn
cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực trạng
quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện và một số giải
pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay trong những năm tới.
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh
Hải Dương.
- Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong thời gian 3 năm từ
đầu năm 2011 đến hết năm 2013 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo. Do

đó các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng
thời gian này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Hộ nghèo và tín dụng đối với hộ nghèo
2.1.1 Khái niệm về nghèo đói và hộ nghèo
Hiện tại khơng có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói nghèo là tình
trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính dễ bị tổn
thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào quá
trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư khơng được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã
hội và phong tục, tập quán của địa phương’’ (ESCAP, 1993). Theo đó:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, khơng đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay
gắt cao hơn, cần thiết phải xố và có khả năng xố. Cịn nghèo, mức độ thấp hơn
và khó xố hơn, chỉ có thể xố dần nghèo tuyệt đối, cịn nghèo tương đối chỉ có
thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng cụm từ
"Xố đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì đói

cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung các
biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn khơng đủ bữa .
-Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn
mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hồn cảnh
nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ khơng thể vươn tới các nhu cầu về
văn hố, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất,
gần như khơng có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học,
thất học, khơng có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở hộ nghèo,
người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi tồn bộ cho ăn; thậm
chí khơng đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như khơng có.
Nghèo được chia ra thành Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phân dân
cư khơng được hưởng và khơng có khả năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp) để duy trì
cuộc sống, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối là tình
trạng một bộ phân dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện tại nơi đang xem xét (ESCAP, 1993).
Như vậy, nghèo mà luận văn dùng để nghiên cứu tập trung vào nghèo
tương đối và được đo lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê Việt Nam đề ra. Chuẩn
nghèo chung bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực
phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ mua một lượng

lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2100 calo/người/ngày,
cộng với chi phí tối thiểu các mặt hàng như: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, đồ
dùng giáo dục, y tế, văn hóa. Mức chuẩn nghèo này khác nhau giữa nông thôn và
thành thị và được tính cho từng thời kỳ khác nhau (Tổng cục Thống kê, 1998)
Dựa trên khái niệm và chuẩn nghèo này, người nghèo sẽ được khái niệm:
người nghèo là những người có mức thu nhập và chi tiêu khơng đủ để đảm bảo
giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương
thực phải đủ đảm bảo 2100 calo/người/ngày) và có mức sống dưới mức trung
bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Họ thiếu năng
lực tham gia vào đời sống kinh tế, xã hội của quốc gia, đặc biệt họ thiếu khả năng
tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách có hiệu quả
(Tổng cục Thống kê, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Dựa trên các khái niệm về nghèo, người nghèo năm 2011 Thủ tưởng
Chính phủ đã ra Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011–2015.
Như vậy, hộ nghèo được hiểu là:
- Hộ nghèo ở nông thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Như vậy, hộ nghèo được nghiên cứu trong luận văn này là những hộ mà
thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ dưới 400 nghìn đồng.
2.1.2 Đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung, hộ
nghèo có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, gần 80% hộ nghèo sinh sống và làm việc trong khu vực nông
nghiệp, nông thơn.
Thứ hai, hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân
cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% hộ nghèo có trình độ phổ
thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn của
các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn cản họ
tìm kiếm cơng việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Tác giả Kim Thị Dung
(2005) khi nghiên cứu vai trò của tài chính vi mơ đối với xố đói giảm nghèo ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã bất ngờ phát hiện ra rằng có nhiều hộ nghèo khi
vay vốn tín dụng họ không thể viết và ký tên được mà phải điểm chỉ.
Thứ ba, hộ nghèo thường có ít hoặc khơng có đất đai và tài sản khác, chính
điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong q trình làm ăn, khơng tận dụng
được các cơ hội có lợi từ bên ngồi.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ
người ăn theo cao.
Thứ năm, phần lớn hộ nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng xa
xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật chất tương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


đối kém phát triển. Do mức thu nhập của hộ rất thấp và khơng ổn định, họ có khả
năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa, mất việc làm,
thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác.
2.1.3 Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo
a. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo:
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng

nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hồ nhập cùng cộng đồng.
b. Vai trị của tín dụng đối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và
cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là
“chìa khố” để hộ nghèo vươn lên thốt nghèo. Do khơng đáp ứng đủ vốn nhiều
người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm khơng đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi,
bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng
ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu
kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức
làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm
cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là
một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia
đình nghèo.
Theo Hà Thị Hạnh (2003), vốn cho hộ nghèo có vai trị rất quan trọng thể
hiện trên các nội dung sau:
- Là động lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, khơng có
sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười
lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất
thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt
Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


do khơng có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn
đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn
để thốt khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người

nơng dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua
sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo
ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Tạo điều kiện cho hộ nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn
Những hộ nghèo đói do hồn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất
hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc
bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn
vốn tín dụng đến tận tay hộ nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho
vay nặng lãi sẽ khơng có thị trường hoạt động.
- Giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho hộ nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho
sản xuất kinh doanh để XĐGN, thơng qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã
buộc những người vay phải tính tốn trồng cây gì, ni con gì, làm nghề gì và
làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính
năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong
cơng tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được
nhiều sản phẩm hàng hố thơng qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp
cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
- Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hố lớn địi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới
có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện
được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... những hộ nghèo phải được đầu tư
vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thơng qua cơng tác tín dụng đầu tư
cho hộ nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề
dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân cơng lại lao
động trong nơng nghiệp và lao động xã hội.
- Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới
Xố đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thơng qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể
của nó như việc bình xét cơng khai những người được vay vốn, việc thực hiện
các tổ TK&VV, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị
xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh
tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đồn viên với các tổ chức hội, đồn thể của
mình thơng qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh
tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng
hồn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường
tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thơn, an
ninh, trật tự an tồn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra
được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
2.2 Quản lý vốn cho hộ nghèo vay
2.2.1 Khái niệm về quản lý và quản lý vốn cho hộ nghèo vay
a. Khái quát chung về quản lý

Xã hội lồi người hình thành và biến đổi qua nhiều giai đoạn. Trước nhu
cầu sinh tồn và phát tiển con người đã có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, có sự phân
công một cách hợp lý nhằm làm cho lao động ngày một tăng năng suất cao hơn,
hiệu quả hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Từ đó hình thành hoạt động đặc biệt, đó là sự chỉ huy, tổ chức, điều hành,
kiểm tra, chỉnh lý dành cho người đứng đầu, để tập hợp mọi sự nỗ lực của các
thành viên trong nhóm, một tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Hoạt động đặc biệt
đó chính là hoạt động quản lý.
Khái niệm về quản lý
Theo Harold và cộng sự (2002) quan điểm kinh tế học cho rằng: "quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ tiền nhất".
C.Mác nhận định: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào, tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng".
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng có những khái niệm khác nhau:
Theo Đặng Vũ Hoạt (1996): "Quản lý là một quá trình định hướng, quản
lý một hệ thống nhằm đạt một mục tiêu nhất định những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn".
Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): "Quản lý là một q trình tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể, quản lý đến khách thể quản lý về các

mặt chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp
luật, chính sách, phương pháp và giải pháp quản lý tạo ra những điều kiện cho sự
phát triển của khách thể và tạo ra uy tín".
Từ những định nghĩa trên, đề tài xác định: Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng của chủ thể, quản lý đến khách thể quản lý, nhằm tạo ra sự
hợp tác của các thành viên trong tổ chức để tổ chức có hiệu quả các tiềm năng để
đạt được các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một mơi trường mà trong đó mỗi
người có thể hồn thành được mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Đối tượng quản lý: Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người và
người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Những quan hệ
này có thể là quan hệ của con người với môi trường, của tổ chức với môi trường.
Quản lý nghiên cứu các mối quan hệ này nhằm tìm ra quy luật và cỏ chế vận
dụng những quy luật đó trong q trình tác động lên con người, thơng qua đó tác
động lên các yếu tố vật chất và phi vật chất khac như vốn, vật tư, trang thiết bị,
cơng nghệ, thơng tin một cách có hiệu quả.
Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt động quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
Theo Henry Fayol (1916), một trong những người khởi đầu khoa học quản
lý cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản và là 4 khâu có sự liên kết chặt chẽ
với nhau, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu. Đây

là chức năng đầu tiên, đó là bản hướng dẫn xác định mục tiêu, mục đích đối với
các thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người
Người quản lý sau khi lập kế hoạch cần phải chuyển hố những ý tưởng
đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện.
Tổ chức là quá trình sắp xếp, xác lập và liên kết các bộ phận các chức
năng riêng lẻ thành một hệ thống hoàn thiện, thống nhất tạo nên sức mạnh tổng
hợp để đạt được mục tiêu quản lý.
Nhờ chức năng tổ chức mà con người quản lý có thể kết hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực và nhân lực một cách có hiệu quả, cho phép mọi hoạt động
trong đơn vị có điều kiện góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung.
- Chức năng điều hành: Tác động đến con người bằng các quyết định để
con người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc
khuyến khích, động viên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự thì phải
làm cho hệ thống quản lý hoạt động, phải có ai đứng ra lãnh đạo dẫn dắt tổ chức,
đó là chức năng điều hành, điều khiển.
Mục đích của điều hành là đưa tổ chức vào hoạt động để thực hiện mục
tiêu. Đây là những tác động từ phía chủ thể quản lý, điều hành trong quản lý, là
quá trình khởi động và duy trì sự hoạt động của hệ thống quản lý theo kế hoạch
đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra, giám sát hoạt động của Bộ máy nhằm kịp
thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy hoạt động được mục tiêu xác định.
Thông qua chắc năng này, người quản lý theo dõi, giám sát các thành quả

hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, điều chỉnh sai sót, lệch lạc
nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
Như vậy có thể nói, các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống
nhất với một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập
tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Việc bỏ qua hoặc coi
nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết
quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống.
b. Quản lý vốn cho hộ nghèo vay
Mục tiêu nói chung của tín dụng xố đói giảm nghèo là cung cấp vốn cần
thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính
sách. Đối với cho vay hộ nghèo, nhu cầu này được bắt nguồn từ sự thiếu hụt vốn
để SXKD. Khi vay được vốn hộ nghèo phải có trách nhiệm với món tiền vay, và
như vậy họ sẽ phải vận động chứ không ỷ lại như khi nhận được một sự bao cấp.
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo chủ yếu được huy động từ nguồn ngân sách là
chính do vậy việc quản lý vốn cho vay đòi hỏi NHCSXH phải đảm bảo tối đa
nguồn vốn, tránh gây thất thốt, lãng phí tiền của Nhà nước đồng thời giúp cho
hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và thoát nghèo. Đối với
phương thức cho hộ nghèo vay hiện nay là tín chấp đã hạn chế được khả năng
thất thốt, mất vốn cho vay vì hộ nghèo được vay chỉ được vay khi được tín chấp
và khi được các trung gian bảo lãnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Đây là một loại vốn đặc biệt được nhà nước đầu tư tài trợ thơng qua kênh
NHCSXH sau đó các tổ chức này sẽ giúp nhà nước trong việc cho hộ nghèo vay.
Nguồn vốn này được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách
nhà nước cấp, từ ngân sách tỉnh, từ các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước,
vốn đi vay từ các ngân hàng, vốn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế xã hội.

Do đó, chúng ta có thể thấy rằng quản lý vốn cho hộ nghèo vay là một
hoạt động của chủ thể là NHCSXH tác động vào đối tương là các hộ nghèo vay
vốn thông qua các hoạt động cụ thể như: Kế hoạch huy động nguồn vốn và cho
vay; Tổ chức thực hiện cho vay; Kiểm tra giám sát và thu hồi nợ cũng như các
biện pháp xử lý đối với các hộ nghèo vay vốn nhằm đảm bảo việc bảo toàn và
phát huy tối đa tác dụng của vốn cho hộ nghèo vay.
2.2.2 Mục tiêu của quản lý vốn cho hộ nghèo vay
Do đặc thù của vốn cho vay hộ nghèo cũng như vai trò của vốn cho vay
hộ nghèo trong việc giúp người nghèo thoát nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo
được xóa đói giảm nghèo vì vậy để việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay phải đảm
bảo cơ bản các mục tiêu sau:
Thứ nhất, phải bảo toàn và phát triển được vốn cho vay. Như vậy NHCSXH
phải căn cứ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn tự huy động tại địa phương
để từ đó xây dựng kế hoạch huy động và cho vay làm thế nào vừa bảo toàn được
vốn và lại phát triển được nguồn vốn cho vay một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai, đảm bảo được mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Vì là cho vay nhằm
mục đích XĐGN nên nhất định khi cho hộ nghèo vay vốn NH cần thiết phải căn
cứ vào mục tiêu của kế hoạch XĐGN tại địa bàn để điều tiết, cho vay, quản lý tốt
nguồn vốn nhằm thực hiện được mục tiêu XĐGN đã đề ra.
Thứ ba, phát huy được hiệu quả đồng vốn vay, thể hiện trên các khía
cạnh sau:
- Đảm bảo việc thu được cả gốc và lãi vay;
- Giúp hộ nghèo tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống;
- Thoát nghèo nhanh và bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



2.2.3 Qui trình quản lý vốn cho hộ nghèo vay
Vốn cho vay hộ nghèo được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng để
nó phát huy hiệu quả tốt phải đảm bảo theo một qui trình quản lý vốn nói chung.
a. Lập kế hoạch huy động nguồn vốn và cho vay
Qui trình lập kế hoạch huy động và cho vay phải được xây dựng căn cứ
vào tình hình thực hiện năm trước, khả năng huy động vốn có thể, kế hoạch xố
đói giảm nghèo của địa phương (Kế hoạch dài hạn có chia ra các năm và thơng
báo chỉ tiêu kế hoạch kiểm tra quý của cấp trên).
Việc lập kế hoạch huy động vốn và cho vay của NHCSXH thường căn cứ
chủ yếu vào thực tế cho vay hàng năm và căn cứ vào các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tổng số hộ trên địa bàn.
- Số hộ nghèo đói theo chuẩn mực quy định.
- Số hộ nghèo đói có đủ điều kiện vay vốn.
- Dự kiến số hộ nghèo đói cho vay trong kỳ kế hoạch.
- Mức cho vay bình quân mỗi hộ.
- Doanh số cho vay trong kỳ.
- Doanh số thu nợ trong kỳ.
- Dư nợ cuối kỳ.
- Dự kiến số hộ được vay thốt khỏi đói nghèo trong kỳ.
b. Tổ chức thực hiện cho vay
Các qui định về cho vay: theo quy định Chính phủ về tổ chức thực hiện
cho vay hiện nay ở nước ta phải tuân thủ:
* Nguyên tắc cho vay:
- Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
* Điều kiện để được vay vốn:
- Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được UBND xã
xác nhận theo danh sách 03/TD.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ
nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ
gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người ký nhận nợ
và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
- Hộ nghèo phải tham gia Tổ TK&VV của NHCSXH trên địa bàn.
* Mục đích sử dụng vốn vay và mức cho vay tối đa:
- Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn vốn và nhu cầu vốn tại địa phương,
Giám đốc chi nhánh NHCSXH cơ sở ưu tiên, tập trung nguồn vốn cho vay hộ
nghèo SXKD trước, sau đó mới xét đến cho vay giải quyết một phần nhu cầu
thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và học tập tại các trường phổ thông.
- Hộ nghèo được xem xét cho vay để đầu tư vào mục đích sau:
+ Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật ni, phân bón…,
cơng cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng lao vụ, đầu tư làm nghề thủ cơng,
chi phí ni trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản.
+ Góp vốn để thực hiện dự án SXKD do cộng đồng người lao động sáng
lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
+ Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện
thắp sáng và học tập. NHCSXH cho vay vốn hỗ trợ một phần chi phí học tập cho
những con em đang theo học phổ thông để trang trải các chi phí sau:
* Tiền học phí phải nộp theo quy định của Bộ GD&ĐT đối với trường
công lập và theo quy định của nhà trường đối với trường dân lập.
* Kinh phí xây dựng trường theo quy định của địa phương phù hợp với
quy định của Bộ GD&ĐT.
* Tiền mua dụng cụ học tập và sách giáo khoa theo giá ghi trên bìa sách
(khơng cho vay mua sách tham khảo, sách nâng cao).
* Tiền mua quần áo hoặc trang phục học đường của học sinh theo quy định.

- Cho vay để SXKD, dịch vụ: Mức cho vay hộ nghèo tối đa là: 30 triệu
đồng/1 hộ. (Bao gồm cả nhu cầu SXKD và nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch,
điện thắp sáng, chi phí học tập cho con em học trường phổ thông).
- Mức cho vay quy định đối với từng loại mục đích cụ thể như sau:
+ Hộ vay vốn SXKD tối đa 30 triệu đồng/1 hộ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


+ Cho vay sửa chữa nhà ở, mức cho vay tối đa 3 triệu đồng/hộ.
+ Cho vay chi phí lắp đặt điện thắp sáng, mức cho vay tối đa 1,5 triệu
đồng/hộ.
+ Cho vay chi phí xây dựng, cải tạo cơng trình NS&VSMTNT, mức tối đa
4 triệu đồng/1cơng trình/1hộ.
+ Chi phí cho học tập: Tổng giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh
NHCSXH các tỉnh, thành phố quyết định mức cho vay nhưng khơng vượt q
tổng 4 khoản chi phí học tập cao nhất được vay nêu ở điểm 1.4.
* Lãi suất cho vay
Theo Quyết định 872/QĐ-TTg ngày 6/6/2014 của Thủ tướng chính phủ về
việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính
sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Lãi suất cho vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
địa phương là 8,64%/năm (0,72%/tháng); lãi suất cho vay chương trình tín dụng
học sinh, sinh viên, chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có
thời hạn ở nước ngồi là 7,2%/năm (0,6%/tháng); lãi suất cho vay chương trình
giải quyết việc làm (loại trừ cho vay các tổ chức sản xuất của thương binh, người
tàn tật) là 7,2%/năm (0,6%/tháng).
Các mức lãi suất cho vay trên được áp dụng đối với các khoản cho vay
mới (kể cả cho vay lưu vụ) từ 6/6/2014. Đối với các khoản đã giải ngân từ

6/6/2014, phòng giao dịch NHCSXH thực hiện điều chỉnh theo lãi suất mới, đồng
thời thông báo cho tổ tiết kiệm và vay vốn, khách hàng vay vốn được biết.
* Thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
NHCSXH và hộ vay thỏa thuận về thời hạn căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay của người vay.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án đầu tư (chu kỳ SXKD).
- Khả năng trả nợ của người vay.
- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


Qui trình tổ chức cho vay hộ nghèo:
Qui trình cho vay hộ nghèo bao gồm: NHCSXH; Hộ nghèo vay vốn; Tổ
TK&VV; tổ chức CTXH cấp xã và UBND cấp xã được mơ tả hoạt động theo
một qui trình thống nhất, trong đó qui định cụ thể theo từng bước. Bao gồm 8
bước tổ chức thực hiện được minh họa qua sơ đồ 2.1 sau:

(1)
Hộ nghèo

Tổ
(7)

(8)

(6)

(2)

(3)
NHCSXH

Tổ chức
CTXH cấp xã
(5)

UBND cấp xã
(4)

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ qui trình cho vay hộ nghèo
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
(mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình
xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND
cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã
(mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17



×