Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế người dân thuộc dự án xây dựng khu trung tâm hành chính thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.57 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN THUỘC DỰ ÁN XÂY
DỰNG KHU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN THUỘC DỰ ÁN XÂY
DỰNG KHU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN SỸ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã
được cảm ơn đầy đủ và các thơng tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Cao Bằng, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo của các thầy, cơ giáo và những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS.
Nguyễn Tiến Sỹ, người thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng
dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.

Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý đào tạo, cán bộ giảng
viên khoa quản lý đất đai, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ
ích trong q trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các tập thể và cá nhân: Sở Tài ngun và
Mơi trường Cao Bằng, Phịng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Cao Bằng,
Trung tâm Phát triển quỹ đất và Giải phóng mặt bằng Thành phố Cao Bằng và
những người dân tại dự án khu trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng đã tham gia
cuộc phỏng vấn, đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình
tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

x

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài

1

2 Mục đích nghiên cứu

2

3 Yêu cầu của đề tài

2


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Khái quát về thu hồi đất

3

1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất

3

1.1.2 Các trường hợp thu hồi đất

4

1.1.3 Các yếu tố tác động đến thu hồi đất

7

1.2 Cơ sơ lý luận về sinh kế

10

1.2.1 Khái niệm về sinh kế

10

1.2.2 Các nguồn lực đảm bảo sinh kế


11

1.3 Thu hồi đất và vấn đề ổn định sinh kế cho người dân ở một số nước
trên thế giới và tại Việt Nam

20

1.3.1 Thu hồi đất và vấn đề ổn định sinh kế cho người dân tại một số
nước trên thế giới

21

1.3.2 Thu hồi đất và vấn đề ổn định sinh kế cho người dân tại Việt Nam
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27
33

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

33

2.2 Nội dung nghiên cứu

33

2.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng

iv


33


2.2.2 Tình hình thu hồi đất tại thành phố Cao Bằng và tại dự án khu
Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

33

2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng khu
Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng đến sinh kế của người
dân

33

2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn đinh sinh kế cho người dân
bị thu hồi đất nông nghiệp thuộc dự án xây dựng khu Trung
tâm hành chính tỉnh Cao Bằng
2.3 Phương pháp nghiên cứu

34
34

2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

34

2.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

34


2.3.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu

35

2.3.4 Phương pháp so sánh

35

2.3.5 Phương pháp minh họa kết quả nghiên cứu

35

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng

36
36

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

36

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

39

3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất

41


3.2 Tình hình thu hồi đất tại thành phố Cao Bằng và tại dự án Khu
Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng
3.2.1 Tình hình thu hồi đất tại thành phố Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2014

43
43

3.2.2 Tình hình thu hồi đất thực hiện dự án khu Trung tâm hành
chính tỉnh Cao Bằng

47

3.3 Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng khu Trung
tâm hành chính tỉnh Cao Bằng đến sinh kế của người dân
3.3.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

50
50

3.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng khu
Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng đến sinh kế của người
dân

52
v


3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho người dân bị
thu hồi đất nông nghiệp thuộc dự án xây dựng khu Trung tâm

71

hành chính tỉnh Cao Bằng
3.4.1 Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên

71

3.4.2 Giải pháp về nguồn vốn xã hội

72

3.4.3 Giải pháp về nguồn vốn tài chính

73

3.4.4 Giải pháp về nguồn vốn vật chất

74

3.4.5 Giải pháp về nguồn vốn con người

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77

Kết luận

77


Kiến nghị

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BLĐTBXH

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


3

CP

Chính phủ

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

KT-XH

Kinh tế xã hội


8



Nghị định

9

NLDK

Năng lượng dầu khí

10

NQ

Nghị quyết

11

Nxb

Nhà xuất bản

12



Quyết định


13

TTg

Thủ tướng chính phủ

14

TTLT

Thơng tư liên tịch

15

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Tình hình thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư tại thành phố Cao

Bằng giai đoạn 2012 - 2014

44

Bảng 3.2. Tổng số đối tượng bị thu hồi đất tại thành phố Cao Bằng giai
đoạn 2012 - 2014

46

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất thu hồi xây dựng khu Trung tâm hành
48

chính tỉnh Cao Bằng
Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí, bồi thường, hỗ trợ GPMB xây dựng khu
Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

49

Bảng 3.5. Tình hình cơ bản của các nhóm hộ sau thu hồi đất tại dự án
khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

51

Bảng 3.6. Diện tích đất nơng nghiệp của các nhóm hộ trước và sau thu
hồi đất tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

53

Bảng 3.7. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp của các nhóm hộ trước và
sau thu hồi đất tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao

Bằng

53

Bảng 3.8. Sự thay đổi trong quan hệ gia đình của người dân tại tại dự án
khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

57

Bảng 3.9. Thu nhập bình qn của các nhóm hộ trước và sau thu hồi
đất

58

Bảng 3.10. Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ gia đình,
cá nhân tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

60

Bảng 3.11. Thu nhập của các nhóm hộ phân theo nhóm nghề trước và
sau thu hồi đất tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao
Bằng

61

Bảng 3.12. Đánh giá của người dân đối với cơ sở hạ tầng sau thu hồi đất

64

tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng


64

Bảng 3.13. Thực trạng nhà ở của các nhóm hộ trước và sau thu hồi đất
viii

64


tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

64

Bảng 3.14. Độ tuổi người lao động của các nhóm hộ gia đình tại dự án
khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

66

Bảng 3.15. Trình độ học vấn của các nhóm hộ tại dự án khu Trung tâm
hành chính tỉnh Cao Bằng

67

Bảng 3.16. Ngành nghề của các nhóm hộ trước và sau thu hồi tại dự án
khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

70

Bảng 3.17. Cơ cấu lao động theo ngành của các nhóm hộ trước và sau
thu hồi đất tại dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng


ix

70


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ hóa khái niệm sinh kế

11

Hình 1.2

Khung sinh kế bền vững của DFID

12

Hình 3.1

Sơ đồ hành chính thành phố Cao Bằng

36


Hình 3.2

Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế thành phố Cao Bằng năm
2014

39

Hình 3.3

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Cao Bằng năm 2014

43

Hình 3.4

Diện tích đất bị thu hồi tại thành phố Cao Bằng giai đoạn
2012 - 2014

Hình 3.5

45

Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan dự án khu
Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

48

Hình 3.6


Khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

49

Hình 3.7

Đồ dùng gia đình trước và sau thu hồi đất tại dự án khu Trung
tâm hành chính tỉnh Cao Bằng

x

65


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
CNH - HĐH và đơ thị hố là mục tiêu phát triển của các nước trên thế
giới, là nhân tố làm thay đổi căn bản KT - XH của mỗi quốc gia kéo theo sự thay
đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quá trình CNH HĐH, tiến trình phát triển xã hội đó có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đơ thị
kèm theo sự thu hẹp và làm thay đổi xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp.
Để tạo quỹ đất phục vụ quá trình đơ thị hóa, việc thực hiện thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng cho xây dựng phát triển CSHT phục vụ lợi ích quốc gia là việc
làm tất yếu.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ
lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu
nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp, khơng chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra
tại nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện bồi

thường, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi
cịn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội.
Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ động trơng chờ vào nhà
nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Thành phố Cao Bằng nằm ở vùng trung tâm địa lý của tỉnh Cao Bằng,
được thành lập vào năm 2012. Với vị thế mới là trung tâm vùng động lực thúc
đẩy KT-XH của tỉnh và khu vực. Trung tâm kinh tế mới dựa trên sự phát triển
công nghiệp thân thiện với môi trường. Một đô thị nơng, lâm nghiệp đặc trưng.
Trên cơ sở đó, để chỉnh trang đơ thị và hồn thiện CSHT, thành phố cần quỹ đất
trên 800 ha cho trên 40 dự án. Hiện nay đã giải phóng mặt bằng trên 300 ha với
gần 1.000 hộ dân đưa đất vào giải phóng mặt bằng.

1


Tuy nhiên, hầu hết các CSHT trên địa bàn Thành phố đều được xây dựng
từ đất của người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Việc thu hồi
đất để phát triển CSHT Thành phố, trong thời gian tới có thể sẽ tăng hơn nữa do
mục tiêu tiếp tục mở rộng xây dựng Thành phố, đang gây ảnh hưởng không nhỏ
đối với sinh kế của người nông dân. Chính vì vậy, hậu quả giải phóng mặt bằng ở
thành phố Cao Bằng đã và đang là vấn đề được các cấp ngành trong tỉnh và khu
vực hết sức quan tâm.
Từ thực tiễn trên, em thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu
hồi đất nông nghiệp đến sinh kế người dân thuộc dự án xây dựng khu Trung
tâm hành chính thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại
dự án xây dựng khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho người dân bị thu hồi

đất nông nghiệp thuộc dự án khu Trung tâm hành chính tỉnh Cao Bằng.
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu điều tra cần phải chính xác, trung thực và khách quan;
- Những kiến nghị, giải pháp phải có tính khả thi và phù hợp với thực
tế địa phương.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác
lấy (Nguyễn Như Ý, 2001). Ở nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất vì vậy, khái niệm thu hồi đất
gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo Khoản 11
Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc Hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những
biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất
đai. Việc thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên
nhân chủ quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thực hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi
đất để phục vụ cho lợi ích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng

cộng, phát triển kinh tế…
Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một
cơ chế bắt buộc thông qua biện pháp hành chính. Việc thu hồi đất có những đặc
điểm sau đây (Đào Chung Chính, 2014): (1) Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu
hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung) hoặc trong một hồn cảnh cụ thể (do vi phạm
pháp luật về đất đai; do khơng cịn nhu cầu sử dụng đất); (2) Việc thu hồi đất
phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó phải thể hiện rõ vị trí, diện

3


tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi. Quyết
định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan hành chính có thẩm quyền theo
luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện); (3) Được thực hiện theo một trình
tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng đối với từng trường hợp.
Ở nước ta, thu hồi đất là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối hiện nay. Thực
tiễn thực hiện q trình này cịn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết các địa
phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống, giải quyết việc làm khi thu
hồi đất diễn ra rất căng thẳng. Nhiều dự án treo, nhiều cơng trình xây dựng dang
dở, ngổn ngang vẫn cịn đang tiếp tục chờ đợi được tháo gỡ. Trong khi đó, nhiều
doanh nghiệp đang mỏi mịn mong đợi có một cơ chế đầu tư thơng thống, một
hành lang pháp lý an tồn dễ chịu để nhanh chóng có “đất sạch” đầu tư .
1.1.2. Các trường hợp thu hồi đất
Hiến pháp quy định rõ Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần
thiết vì mục đích an ninh, quốc phịng, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng. Đây là sự thay đổi quan trọng làm rõ được phạm vi
thu hồi đất cho phát triển kinh tế - xã hội phải vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định
của pháp luật (Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).

Cụ thể quy định của Hiến pháp, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể
việc Nhà nước thu hồi đất theo 4 nhóm sau: (1) Thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh; (2) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng; (3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (4) Thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người.
1.1.2.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh
Điều 61 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phịng, an ninh trong các trường hợp sau đây: (1) Làm nơi đóng quân,

4


trụ sở làm việc; (2) Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng cơng trình phịng thủ
quốc gia, trận địa và cơng trình đặc biệt về quốc phịng, an ninh; Xây dựng ga,
cảng qn sự; (3) Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn
hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; (4) Xây dựng kho tàng
của lực lượng vũ trang nhân dân; (5) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ
khí, bãi hủy vũ khí; (6) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện,
nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; (7) Xây dựng nhà công vụ của
lực lượng vũ trang nhân dân; (8) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ
Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý (Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2013).
1.1.2.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm 3 trường hợp sau:
(1) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư mà phải thu hồi đất; (2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; (3) Thực hiện các dự án do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất (Quốc Hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.2.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo pháp luật đất đai hiện hành, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Các trường hợp thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai được quy định cụ thể tại Điều 64 Luật Đất đai năm
2013 bao gồm 9 trường hợp sau: (1) Sử dụng đất khơng đúng mục đích đã được
Nhà nước giao, cho th, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi sử dụng đất khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; (2)
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền; (4) Đất không được chuyển nhượng, tặng
cho theo quy định của Luật Đất đai hiện hành mà nhận chuyển nhượng, nhận

5


tặng cho; (5) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; (6) Đất
không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; (7) Người sử dụng đất không
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà
khơng chấp hành; (8) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn
18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng
liên tục; (9) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp khơng đưa đất vào sử dụng
thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản
tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến
độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư

vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về
đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng (Quốc Hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.2.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định tại
Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, cụ thể: (1) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển
đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của
Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; (2) Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có
người thừa kế; (3) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; (4) Đất được Nhà nước
giao, cho th có thời hạn nhưng khơng được gia hạn; (5) Đất ở trong khu vực bị ô

6


nhiễm mơi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; (6) Đất ở có nguy cơ
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người (Quốc Hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Như vậy, so với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã quy
định theo hướng thu hẹp hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Ngồi các dự án đã được
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, được thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
quyết định đầu tư, các trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét
về sự cần thiết phải thu hồi với các dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì
nhà đầu tư trong nước được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền

sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn
Quân, 2014).
1.1.3. Các yếu tố tác động đến thu hồi đất
1.1.3.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc ban hành Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến các quy định của Nhà nước khi thu
hồi đất. Trên cơ sở đó, các văn bản quy định khi Nhà nước thu hồi đất cũng ln
được Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng
mắc trong công tác thu hồi đất, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Thực tiễn triển khai cho thấy công tác thu hồi đất đã cơ bản đáp ứng nhu cầu về
mặt bằng cho sự phát triển các dự án đầu tư. Song vẫn bộc lộ một số hạn chế về
mức độ phức tạp, số lượng văn bản nhiều, chưa đồng bộ, không thuận lợi trong
sử dụng, gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật, dẫn tới
tình trạng khiếu kiện, thu hồi đất tràn lan, gây lãng phí và tổn thất lớn.
1.1.3.2. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

7


nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng (Đào Trung Chính, 2014).
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Nhà nước
đóng vai trị là người tổ chức, thực hiện việc thu hồi đất của cộng đồng.
1.1.3.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong những năm qua, ở nhiều địa phương tình trạng đất được giao cho
thuê sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp luật, găm giữ đất, chậm đưa
vào sử dụng hoặc chuyển nhượng dự án còn xảy ra dẫn đến lãng phí đất đai và

gây bất bình trong dư luận. Nhiều nơi còn thiếu cân nhắc trong việc chuyển mục
đích sử dụng chuyên trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng, giao đất, cho thuê
đất tại các khu vực nhạy cảm, vùng biên giới. Cịn tình trạng nhiều tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền nhưng sử dụng lãng phí và thiếu trách nhiệm
trong quản lý để xảy ra nhiều sai phạm (Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2012a).
Những bất cập đó, dẫn tới việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
trong thời gian qua, đồng thời đã ảnh hưởng đến việc thực hiện thu hồi đất nhằm
mục tiêu tạo quỹ “đất sạch”, phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và phát huy
nguồn lực của đất đai trong sự nghiệp phát triển đất nước.
1.1.3.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trị quan trọng
hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai (Đào Trung Chính, 2014). Từ năm 2004 đến
nay, việc lập hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, đồng bộ ở 3 cấp (Đào
Trung Chính, 2014), việc đo đạc lập bản đồ địa chính đến nay chưa hồn thành
(Bộ Tài ngun và mơi trường, 2012a), ở một số địa phương, chưa có bản đồ địa
chính nên phải cấp theo tự khai báo của người dân hoặc cấp theo các loại bản đồ
cũ có độ chính xác thấp (Bộ Tài ngun và mơi trường, 2012a). Vì thế, gây khó
khăn trong việc xác định ranh giới, diện tích thửa đất, loại đất... của tổ chức, hộ

8


gia đình, cá nhân. Từ đó, làm chậm q trình thu hồi đất.
1.1.3.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động
sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất.
Tuy nhiên, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa
hoàn thành, nhu cầu cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động còn rất lớn (Bộ

Tài nguyên và Môi trường, 2012a). Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
có ảnh hưởng đến việc thực hiện thu hồi đất. GCNQSDĐ là căn cứ để xác định
đối tượng, loại đất, diện tích khi thực hiện thu hồi đất.
1.1.3.6. Yếu tố giá đất và định giá đất
Những vấn đề liên quan đến xác định giá đất đã được quy định cụ thể tại
Luật Đất đai 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2003: “sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường” (Quốc Hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Tuy nhiên, các địa phương vẫn chưa thực
hiện tốt quy định này, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về xác định giá đất bồi
thường khi thu hồi đất.
Hiện nay, khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, đã có những quy định rõ
nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm
định giá, theo thời hạn sử dụng đất; bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ
quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm
định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể. Luật quy định khung
giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất,
theo từng vùng; bỏ quy định việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng
năm, thay vào đó, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố
công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một

9


số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định hiện
hành (Bộ Tư Pháp, 2014).
1.1.3.7. Thị trường bất động sản
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp
ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời

người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà khơng
nhất thiết phải thơng qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi
thường (Đào Trung Chính, 2014). Giá cả của Bất động sản được hình thành trên
thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường. Thị trường càng sơ khai
việc thu hồi càng thiếu cơ sở thực tiễn để xác định đúng giá trị bồi thường (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.2. Cơ sơ lý luận về sinh kế
1.2.1. Khái niệm về sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã có từ giữa những năm 80 ở tác phẩm của Robert
Chambers, sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway
và những người khác vào đầu những năm 1990. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều
tác giả, tổ chức nghiên cứu và đưa ra khái niệm về sinh kế. Sau đây là một số
khái niệm được chấp nhận:
- Năm 1993, Chamber đưa ra khái niệm về sinh kế: Các sinh kế có thể
bao gồm mức độ sung túc, con đường vận chuyển thức ăn và tiền mặt phục vụ
cho các phúc lợi về thể chất và xã hội. Điều này bao gồm sự đảm bảo chống lại
bệnh tật, tử vong sớm và trở nên nghèo hơn;
- Theo Bùi Đình Tối, khái niệm sinh kế của hộ hay một cộng đồng là
một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những
quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống
mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn (Bùi Đình Tối, 2004).
- Tuy nhiên, được sử dụng phổ biến hiện nay là khái niệm sinh kế theo

10


Sinh kế và Khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế
Anh (DIFD): “Sinh kế của một hộ gia đình, hay một cộng đồng còn gọi là kế
sinh nhai hay phương cách kiếm sống của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Khái
niệm về sinh kế có thể miêu tả như là một tập hợp của các nguồn lực và khả

năng của con người có thể kết hợp được với những quyết định và những hoạt
động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu và
ước nguyện (tham vọng) của họ” (Viện Tài nguyên, Môi trường và Phát triển
Cộng đồng, 2010).
Xuất phát từ những khái niệm trên, có thể thấy sinh kế là phương cách
kiếm sống của một hộ dân hay một cộng đồng, là một tập hợp bao gồm các
nguồn lực và khả năng của con người có thể kết hợp được với những quyết định
và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không chỉ kiếm sống mà còn đạt đến
mục tiêu và các kỳ vọng khác. Đối tượng của sinh kế bao gồm cộng đồng nơng
dân có đất bị thu hồi do phát triển công nghiệp và đô thị ở các vùng nông thơn.
Nếu diễn đạt bằng hình 1.1, có dạng sau (Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế Anh DFID, 2003):

Hình 1.1. Sơ đồ hóa khái niệm sinh kế
1.2.2. Các nguồn lực đảm bảo sinh kế
Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế Anh (DFID) đưa ra một khung lý thuyết
sinh kế bền vững trong đó chỉ ra rằng con người muốn đảm bảo sinh kế cho

11


mình thì phải dựa vào năm loại hình tài sản vốn hay hình thức vốn, để khơng chỉ
giảm nghèo mà cịn đảm bảo an ninh sinh kế của mình, bao gồm: nguồn vốn con
người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội và nguồn vốn
tự nhiên, là những loại nguồn vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra, được diễn
đạt theo hình 1.2 (Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế Anh - DFID, 2003).

Hình 1.2. Khung sinh kế bền vững của DFID
Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục
hồi trước các tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời
điểm hiện tại và trong tương lai trong khi khơng làm xói mịn nền tảng của các

nguồn lực tự nhiên (Hanstad, 2004). Khái niệm sinh kế bền vững có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng cho các dự án giảm nghèo, giảm rủi ro, tổn thương tại các vùng
khó khăn, nghèo khó, vùng chịu nhiều tác động của thiên tai như bão, lũ, lụt,
hạn hán.
1.2.2.1. Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là tất cả các vật chất (nguyên vật liệu) tự nhiên để tạo dựng
sinh kế. Nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai
(Nguyễn Văn Sửu, 2010). Vốn tự nhiên cung cấp và phục vụ hữu ích cho kế sinh
nhai của con người. Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng
vào con người và hiểu biết tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc trong
quá trình xác định cách mà các nguồn vốn tự nhiên được tạo ra và sử dụng.

12


Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối với
nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải
thiện việc quản lý các nguồn lực.
Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến
trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào
các nguồn lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các
nguồn lực đó của con người vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương
lai. Một trong các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin và theo
đuổi mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho không ảnh hưởng
đến sự ổn định của môi trường (ổn định nguồn vốn tự nhiên và các dịch vụ của
nó, như giảm khí cacbon và quản lý sự xói mịn).
1.2.2.2. Nguồn vốn xã hội
Nguồn vốn xã hội đã được đề cập lần đầu tiên vào đầu thế kỷ XX bởi
Hunifan - nhà giáo dục học người Mỹ, theo ơng, vốn xã hội là những thứ hữu
hình cần phải tính đến trong cuộc sống thường ngày của con người (dẫn theo

Khúc Thị Thanh Vân, 2013).
Đến thập niên 80, Bourdieu đã đưa ra định nghĩa về vốn xã hội, như là
một tập hợp của các nguồn lực hiện hữu và tiềm ẩn mà chúng liên kết với
trạng thái sở hữu của mạng lưới bền vững của các mối quan hệ được thể chế
hoặc mạnh hoặc yếu của việc biết hay khơng biết nhau, hoặc nói cách khác
của các thành viên trong nhóm và “bất cứ ai cũng có thể khai thác vốn xã hội
nhằm đem lại các lợi ích kinh tế thông thường” (Bourdieu, 1986) (dẫn theo
Khúc Thị Thanh Vân, 2013).
Sau đó, một giáo sư xã học người Trung Quốc - Nan Lin, khi nghiên cứu
lý thuyết về vốn xã hội. Định nghĩa về vốn xã hội của ông tập trung vào việc coi
vốn xã hội học như là một cách thức mà các cá nhân sử dụng để tiếp cận đến
nguồn lực thông qua các mạng lưới quan hệ xã hội của họ (dẫn theo Khúc Thị
Thanh Vân, 2013).

13


Theo Nguyễn Văn sửu (2010), vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con
người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế, bao gồm quan hệ, mạng lưới,
thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng
an ninh phi chính thống quan trọng.
Như vậy, càng ngày khái niệm về vốn xã hội càng được mở rộng và đạt
được những ý nghĩa quan trọng thông qua các nghiên cứu trong một số lĩnh vực
khác nhau. Mỗi xã hội khác nhau sẽ có những nguồn vốn xã hội khác nhau. Ở
Việt Nam, vốn xã hội được hiểu cơ bản chính là các nguồn lực bao gồm: Quan
hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau…của con người
đặt ra để theo đuổi mục tiêu sinh kế.
1.2.2.3. Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế của mình (Nguyễn Văn Sửu, 2010). Định nghĩa

được sử dụng ở đây khơng mang tính chất kinh tế mà nó cịn bao gồm những
dịng tích trữ và khả năng góp phần vào việc tiêu dùng sản phẩm. Tuy nhiên, nó
phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan trọng. Theo Phí Thị
Hương (2009), có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu:
- Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó khơng bị
ràng buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng
ngân hàng, hoặc tài sản thanh khoản khác như vật ni, nữ trang.... Nguồn lực tài
chính có thể tồn tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
- Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc
sự chuyển giao. Đã có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này
phải xác thực (trong khi sự đáng tin cậy hồn tồn khơng bao giờ được đảm bảo
có sự khác nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào
kế hoạch đầu tư).
Như vậy, vốn tài chính chủ yếu của hộ gia đình chính là tiền tiết kiệm, dự
trữ tiền mặt, các tài sản có tính thanh khản cao như vàng bạc đá quý, lương hưu

14


×