Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn vnpt vinaphone đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ MINH THẮNG

HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
DI ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ MINH THẮNG

HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
DI ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số


:8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, nội
dung trích dẫn nêu trong luận văn là chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn không trùng lặp và chưa từng được công bố ở các cơng
trình nghiên cứu trước đó.
Tác giả luận văn

HỒ MINH THẮNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG...........................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động..................................................................................................................................................................6
1.2. Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động...........17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động............................................................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VNPTVINAPHONE ĐÀ NẴNG................................................................................................................26

2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.............................................................................................26
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.............................................................................................35
2.3. Những ưu điểm và hạn chế bất cập về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động theo pháp luật Việt Nam tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng........................................54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG TỪ
THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG.................................................................59
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.....................................................................59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng..........................................................................62
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BLDS 2015


Bộ luật dân sự năm 2015

2

LTM 2005

Luật Thương mại năm 2005

3

LBVNTD 2010

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010

4

BTTTT

Bộ Thơng tin và Truyền thơng

5

VNPT

Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam

6

VNPT-Vinaphone


Tổng Cơng ty Dịch vụ Viễn thông

7

DVVT

Dịch vụ viễn thông

8

VT-CNTT

Viễn thông – Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức VNPT

39


2.2

Sơ đồ kênh bán hàng

40


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Viễn thơng là một ngành kinh tế kỹ thuật, có vai trị vừa là dịch vụ thông tin
liên lạc, vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyền tải các loại hình dịch vụ khác
về thông tin truyền thông. Đây cũng là một ngành đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế và có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương mại và
đầu tư,... cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và an ninh quốc phòng.
Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của ngành dịch vụ viễn thơng nói
chung và dịch vụ viễn thơng di động nói riêng trong những năm gần đây đã mang
lại những tiện ích và đáp ứng nhu cầu không thể thiếu cho con người trong xã hội.
Không những thế, dịch vụ viễn thơng cịn là dịch vụ hạ tầng có vai trị quyết định
đối với sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác, đặc biệt là dịch vụ viễn thông di
động.
Trong những năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp, tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển,
từ đó thị trường viễn thơng đã phát triển mạnh mẽ và tạo ra môi trường cạnh tranh,
dẫn đến các doanh nghiệp viễn thông phải nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Hiện nay, trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng có rất nhiều Doanh nghiệp Viễn
thơng cung cấp dịch vụ viễn thơng di động. Trong đó, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
là một trong những đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ viễn thơng di động có hạ tầng,

mạng lưới và thị phần rộng lớn.
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là đơn vị doanh nghiệp Nhà nước có chức năng
kinh doanh dịch vụ Viễn thơng - Cơng nghệ thơng tin. Ngồi việc kinh doanh,
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng còn thực hiện trọng trách, đảm bảo an ninh quốc
phịng, phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền địa phương,... Việc nâng cao chất
lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, luôn được VNPTVinaphone Đà Nẵng quan tâm hàng đầu.

1


Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động mà VNPT-Vinaphone Đà
Nẵng sử dụng là hợp đồng theo mẫu được soạn sẵn nên rất thuận lợi trong quá trình
giao kết, giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cho hàng triệu th
bao trong q trình xác lập hợp đồng.
Tuy nhiên, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng sử dụng hợp đồng theo mẫu với điều
khoản cơ bản, thông tin về sản phẩm dịch vụ, nội dung giải thích khơng có trong
hợp đồng, nên dễ gây ra sự hiểu nhầm, không công bằng cho người tiêu dùng trong
việc xác lập hợp đồng
Trong thực tiễn việc áp dụng pháp luật Dân sự, pháp luật Viễn thông và các
văn bản hướng dẫn thi hành vào điều chỉnh các quan hệ hợp đồng cung cấp dịch vụ
Viễn thơng di động đơi khi cịn lúng túng; một số quy định khơng cịn phù hợp với
hồn cảnh đã thay đổi, cịn thiếu cần được bổ sung.
Do đó, việc nghiên cứu, làm sáng tỏ các nội dung, quy định của pháp luật
hiện hành đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông di động trong lĩnh vực
viễn thông, nhất là gắn liền với VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là có tính cấp thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài này, đã có một số cơng trình nghiên cứu, như sau:
-


Luận văn thạc sĩ luật học (2010) về “Tìm hiểu pháp luật về dịch vụ viễn
thơng tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Hằng, Đại học Luật Hà Nội.

-

Luận án tiến sĩ luật học (2017) về “Hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp
luật dân sự Việt Nam hiện hành” của tác giả Kiều Thị Thùy Linh, Đại Học Luật
Hà Nội.

-

Luận văn thạc sĩ luật học (2018) về “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất” của tác giả
Đỗ Tuấn Phong, Đại Học Luật Huế.
Ngồi ra, cịn có các bài báo, bài bình luận, tạp chí chun khảo nghiên cứu
hoặc đề cập đến thực hiện Hợp đồng dịch vụ hay Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thơng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu nhất là gắn với

2


một hệ thống cơ quan cụ thể là VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Do đó, đề tài
này khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của
hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động; phân tích, đánh giá thực trạng các

quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam
hiện nay và thực tiễn thực hiện tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng; để từ đó đề xuất các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật Hợp đồng cung

cấp dịch vụ viễn thông di động;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp

dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay;
-

Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng

cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng;
-

Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng

cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1.Đối tượng nghiên cứu
-

Luận văn nghiên cứu các quan điểm, học thuyết pháp lý, kinh tế về dịch vụ
viễn thông và Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPTVinaphone Đà Nẵng.

-

Nghiên cứu các văn bản pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông

di động của Việt Nam như: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Viễn thông,…
-

Nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động

như: nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định và chỉ ra những vướng mắc trong áp
dụng tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động và thực tiễn thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Được giới hạn trong các quy định của pháp luật hiện hành
(Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan), các số liệu thực tế từ năm 2015 đến nay.

5.


Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin trên cơ sở bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối, định
hướng của Đảng và Nhà nước về Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.

Luận văn được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với điều
kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của Việt Nam. Những luận cứ khoa học, các học
thuyết pháp lý đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng phần lớn
trong nội dung Chương 1 nhằm khái quát chung những vấn đề lý luận hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thơng di động.
Phương pháp phân tích văn bản và phân tích quy phạm được sử dụng trong
cả nội dung Chương 1 và Chương 2, nhằm phân tích các quy định của Bộ luật Dân
sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật
liên quan về quy định hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 2 để so sánh các quy định
về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động giữa Bộ luật Dân sự 2015, Luật
Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Phương pháp đánh giá, bình luận được sử dụng trong Chương 2 để thể hiện
những quan điểm của mình trong các quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về hợp
đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.

4


Vận dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so
sánh trong Chương 3 để đưa ra quan điểm, các giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng

cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng hiện nay.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Luận văn phát triển một số vấn đề lý luận mới về pháp luật hợp đồng cung
cấp dịch vụ viễn thông di động, và kết quả nghiên cứu góp phần khơng nhỏ vào việc
nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thơng di
động. Góp phần vào việc xây dựng luận cứ khoa học trong hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nhận diện những hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động và kinh nghiệm thực
tiễn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông bằng các giải
pháp cụ thể.

7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được kết cấu gồm có 03 chương, như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động và thực tiễn áp dụng tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp
đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.

5



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động
1.1.1.1. Viễn thông
Khái niệm thuộc lĩnh vực viễn thông được hiểu gồm thiết bị viễn thông, thiết
bị mạng, thiết bị đầu cuối, điểm kết cuối, dịch vụ viễn thông, đường truyền dẫn, tài
nguyên thông tin (kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài ngun internet,
quỹ đạo vệ tinh), sóng vơ tuyến điện, thiết bị vô tuyến. Sản phẩm viễn thông rất đa
dạng, bao gồm cả sản phẩm hữu hình là các thiết bị viễn thơng và sản phẩm vơ hình
là các dịch vụ viễn thông.
Viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền dữ liệu như tín hiệu, ký hiệu,
số liệu, âm thanh, hình ảnh, chữ viết hoặc các hình thức khác của thông tin giữa các
điểm kết cuối của mạng viễn thơng.
Thơng thường viễn thơng được chia thành các nhóm sau:
Viễn thông di động (bao gồm các dịch vụ: viễn thông di động mặt đất,
viễn thông di động vệ tinh, viễn thông di động hàng hải, viễn thông di động hàng không).
Viễn thông cố định (bao gồm các dịch vụ: viễn thông cố định mặt đất,
viễn thông cố định vệ tinh);
Viễn thơng cộng thêm (là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho
người sử dụng dịch vụ viễn thơng, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với
các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng).
Các dịch vụ viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.


6


Như vậy, viễn thông là một dạng trao đổi thông tin, và là hình thức trao đổi
thơng tin hiện đại trong xu thế hiện nay. Khi nói đến viễn thơng là nói đến một hệ
thống cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm các yếu tố cấu thành nên mạng lưới
cung cấp: Khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp mạng (nhà cung cấp
hạ tầng mạng, quản lý và điều hành mạng). Trong đó, người sử dụng dịch vụ viễn
thơng có thể là những cá nhân, tập thể, tổ chức doanh nghiệp hay Chính phủ có nhu
cầu trao đổi thông tin. Nhà cung cấp là các doanh nghiệp cung cấp một số hay phần
lớn dịch vụ viễn thông. Môi trường vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ viễn
thông bao gồm hệ thống: tổng đài, nhà trạm, mạng cáp, thiết bị chuyển mạch, truyền
dẫn, các điểm giao dịch và con người trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Dịch vụ
Dịch vụ là hành vi thực hiện công việc nhất định đáp ứng nhu cầu của con
người, được thực hiện có tính chun mơn hóa, có tổ chức, là một loại hàng hóa
ln gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của quy luật thị trường và ln có tính
chất đền bù.
Hiện nay, nhiều quan điểm về dịch vụ tồn tại tương ứng với các góc độ
nghiên cứu khác nhau. Dịch vụ là hoạt động kinh tế nên nhiều nhà kinh tế học coi
dịch vụ "là quá trình lao động, sinh ra và mất đi cùng thời điểm với q trình lao
động đó, theo đó dịch vụ là một hàng hóa vơ hình và có tính chất nhất thời".
Theo Karl, M cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa khi mà nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một sự lưu thông thông
suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì
dịch vụ ngày càng phát triển” (Karl, M.1890, tr 576). Điều này đã phản ánh rõ nét
nguồn gốc ra đời của dịch vụ. Kinh tế loài người trải qua hai giai đoạn sản xuất kinh
tế: Kinh tế sản xuất tự cung tự cấp (còn được gọi là kinh tế tự nhiên) và kinh tế sản
xuất hàng hóa. Khi giai đoạn kinh tế mang tính chất tự cung tự cấp khơng thể đáp
ứng được, nền kinh tế của loài người chuyển dần sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa

cũng là các điều kiện ra đời của dịch vụ vì dịch vụ được thừa nhận là “con đẻ” của
nền kinh tế sản xuất này.
Từ nguồn gốc ra đời của dịch vụ có thể thấy dịch vụ mang các thuộc tính cơ

7


bản sau:
-

Dịch vụ là hành vi của con người thực hiện công việc nhất định đáp ứng
nhu cầu của chủ thể trong xã hội. Dịch vụ là hành vi có ý chí của con người, có thể
được hỗ trợ bởi máy móc, khoa học kỹ thuật với mục tiêu đem lại lợi ích vật chất
(kết quả hoạt động gia cơng, kết quả hoạt động sửa chữa…) hoặc lợi ích tinh thần
cho con người.

-

Dịch vụ là các hoạt động được thực hiện có tính chun mơn hóa, có tổ

chức. Q trình phân cơng lao động xã hội chính là q trình nâng cao kinh nghiệm,
chun mơn hóa từng lĩnh vực cụ thể. Các chủ thể thực thi chun mơn hóa là
những chủ thể làm về một phạm vi, một việc gì đó. Xuất phát từ thuộc tính này nên
giữa người cung ứng dịch vụ với người th dịch vụ ln có sự độc lập trong q
trình thực hiện cơng việc.
-

Dịch vụ là một hàng hóa ln gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của
quy luật thị trường. Dịch vụ là một thứ hàng hóa đặc biệt được mua đi bán lại trên
thị trường. Trao đổi dịch vụ trên thị rường được xác định theo hai giá trị là giá trị

sử dụng và giá trị hàng hóa. Các quy luật của kinh tế thị trường trực tiếp chi phối
đến sự ra đời, lưu thông dịch vụ trên thị trường.

-

Các giao dịch cung ứng, sử dụng dịch vụ ln mang tính đền bù. Người
thuê dịch vụ buộc phải trả một khoản tiền nhất định tương đương với giá trị dịch
vụ cho bên cung ứng dịch vụ.



một góc độ nào đó mỗi người có cách nhìn, cảm nhận khác nhau về dịch

vụ, nhưng chung quy lại có thể hiểu về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những hoạt động
lao động mang tính xã hội mà kết quả của chúng khơng tồn tại dưới hình thái
vật thể, khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu, nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu
cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.”
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất dịch vụ cũng đều xây
dựng hệ thống cung ứng về dịch vụ của mình, nếu khơng có hệ thống này thì khơng
thể có dịch vụ. Mỗi một loại dịch vụ đều gắn liền với một hệ thống cung ứng đặc
trưng cho loại dịch vụ đó. Hệ thống này là kết quả của sự gắn kết với những ý

8


tưởng, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và mức độ cung ứng dịch vụ cho khách
hàng. Do đó khi đề cập đến dịch vụ khơng thể khơng nói đến hệ thống cung cấp
dịch vụ.
Hệ thống cung ứng dịch vụ được thực hiện theo một quy trình tổ chức chặt
chẽ bao gồm các yếu tố vật chất và con người phối hợp với nhau, đảm bảo cho việc

cung cấp và sử dụng dịch vụ tới khách hàng một cách có hiệu quả. Các yếu tố trong
hệ thống bao gồm: bên cung ứng dịch vụ, cơ sở vật chất cần thiết cho việc cung cấp
dịch vụ, khách hàng và bản thân dịch vụ. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong hệ thống và hoạt động có định hướng, bao gồm các yếu tố vơ hình và
hữu hình, các yếu tố vật chất và tâm lý tình cảm đan xen nhau trong quá trình tạo ra
dịch vụ.
1.1.1.3. Dịch vụ viễn thông di động
Dịch vụ viễn thông di động là một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân
tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp cho người sử
dụng, giúp người sử dụng liên lạc và kết nối với bạn bè, cộng đồng và thế giới. Dịch
vụ viễn thông di động là một dịch vụ liên lạc, cũng như bản chất chung của dịch vụ,
nó được phân ra 2 loại: Dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
-

Dịch vụ cơ bản: gồm dịch vụ thoại và tin nhắn thông thường. Hiện tại các
mạng di động tại Việt Nam đang cung cấp dịch vụ cơ bản là thoại dưới hai
hình thức: gói cước trả trước (prepaid) và gói cước trả sau (postpaid).

-

Dịch vụ giá trị gia tăng: gồm các dịch vụ gia tăng khác phục vụ các nhu cầu

đa dạng trong liên lạc và giao tiếp của khách hàng như: Internet, giải trí, truyền dữ liệu,

1.1.1.4. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng là thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ các giao dịch dân sự,
thông qua việc thỏa thuận nhằm chuyển giao lợi ích giữa các cá nhân và tổ chức với
nhau trong lĩnh vực luật tư mà trước đây thường được gọi là “văn tự”, “văn khế”,
“khế ước” hay “giao kèo”. Năm 1989, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời và đến
năm 1991 thì Pháp lệnh hợp đồng dân sự được ban hành. Theo đó, về mặt pháp lý


9


hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình trao đổi các lợi ích
giữa các chủ thể với nhau. Về mặt ý chí, hợp đồng dân sự là một loại giao dịch dân
sự mà các bên tự do thỏa thuận với nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất
định. Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia. Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Hợp đồng dịch vụ là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau.
Hợp đồng dịch vụ có thể được dùng dưới góc độ là quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh và cũng có thể là tổng hợp các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến cung ứng, sử dụng dịch vụ.
Dưới góc độ là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh giữa bên cung ứng
dịch vụ với bên sử dụng dịch vụ: Hợp đồng dịch vụ là quan hệ giữa bên cung ứng
dịch vụ với bên thuê dịch vụ hướng mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện một công
việc nhất định đem lại lợi ích cho bên thuê dịch vụ. Lợi ích của bên th dịch vụ có
thể là các lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần. Nội dung quan hệ Hợp đồng dịch
vụ ghi nhận các quyền, nghĩa vụ của hai bên chủ thể. Như vậy, dưới góc độ là một
quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, Hợp đồng dịch vụ được thiết lập dựa trên
ba yếu tố cơ bản: Chủ thể, khách thể và nội dung.
Hợp đồng dịch vụ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề
liên quan đến cung ứng, sử dụng dịch vụ, bao gồm các quy định về quá trình hình
thành, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên cung ứng dịch vụ với bên
sử dụng dịch vụ do Nhà nước ban hành, có tính bắt buộc áp dụng hoặc hướng dẫn
áp dụng đối với các chủ thể, được bảo đảm bởi cơ chế thực thi của Nhà nước.
Hợp đồng dịch vụ trong dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ

phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ (khách

10


hàng), cịn bên sử dụng dịch vụ phải thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ. Hợp
đồng dịch vụ trong thương mại là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ
trong thương mại, nó gắn liền với hoạt động thương mại là hoạt động cung ứng dịch
vụ. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ
thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Cung ứng
dịch vụ được quy định trong LTM 2005 đã phần nào khẳng định được việc xác lập
và thực hiện các quan hệ thương mại trong các hoạt động này còn xác định rõ về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Bản chất pháp lý hợp đồng dịch vụ được quy định trong LTM 2005 có ý
nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng. Tuy nhiên,
LTM 2005 chưa quy định rõ thế nào là hợp đồng dịch vụ mà khái niệm này đã được
quy định tại Điều 513, BLDS 2015 “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên
sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Như vậy, hợp
đồng dịch vụ có đối tượng là một cơng việc cụ thể, có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, LTM 2005 quy định về cung ứng dịch vụ là hoạt động thương
mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác
và nhận thanh tốn; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng
dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Như vậy hợp đồng dịch vụ thương mại
phải đảm bảo tính thương mại của hợp đồng dịch vụ - thể hiện ở chỗ hoạt động cung
ứng dịch vụ thương mại là một hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bên cung ứng

thực hiện cung ứng dịch vụ là để thu lợi nhuận. Cùng với đó, bên sử dụng dịch vụ
phải thanh toán tiền cung ứng dịch vụ. Thanh toán tiền dịch vụ thực chất là trả tiền
cho dịch vụ được cung ứng, tức là bên thuê cung ứng đã mua dịch vụ đó.



1.1.1.5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
Khái niệm:
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là thỏa thuận, theo đó một
bên (bên cung cấp dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện cung cấp dịch vụ cho một bên

11


khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (được gọi là khách hàng) có nghĩa vụ
thanh tốn cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận (quy định tại Khoản 9, Điều 3,
Luật Thương mại 2005).
Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2016 của Chính phủ “Hợp đồng điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng
dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”
(Nghị định 81/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/
NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Viễn thơng). Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng trong
hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thơng có những đặc điểm của hợp đồng dân sự, nên
khi giao kết các bên cũng thể hiện rõ ý chí của mình và được thể hiện dưới các hình
thức khác nhau.
Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện bằng văn
bản thì doanh nghiệp viễn thơng phải xây dựng, đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung; căn cứ theo danh mục dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục dịch
vụ do Thủ tướng chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Bộ Công Thương chấp thuận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi đã thống nhất với Bộ Thông tin và
Truyền thông, và cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về nội dung chuyên ngành tối
thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối
với các doanh nghiệp viễn thông để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp nào đều có thể giao kết hợp đồng theo
mẫu được, mà còn phụ thuộc vào sự phức tạp và giá trị hợp đồng, do đó pháp luật
cho phép các bên thỏa thuận với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng, tuy
nhiên các thỏa thuận này không được vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân khác.
Như vậy, hợp đồng dịch vụ viễn thơng các hình thức đưa ra phù hợp với thực
tiễn cuộc sống nói chung cũng như hoạt động thương mại nói riêng, thể hiện nguyên

12


tắc pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền tự do, quyền tự định đoạt. Việc thực hiện
hợp đồng theo mẫu sẽ giúp giảm thời gian đàm phán, thống nhất và định hình hóa
nội dung hợp đồng, tạo điều kiện tối đa tới quyền lợi của khách hàng. Tuy nhiên,
việc sử dụng hợp đồng mẫu cũng có những hạn chế nhất định, đó là gây bất lợi cho
người tiêu dùng trong việc giao kết hợp đồng; người tiêu dùng khó có thể nhận thức
được đầy đủ về hợp đồng mẫu bởi thiếu nội dung giải thích và đơi khi khơng rõ
ràng.



Đặc điểm:

Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng

+

Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông di động:
Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông di động là các doanh nghiệp viễn thông,
được thành lập theo quy định của pháp luật và được cấp giấy phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông. Khác với các dịch vụ thông thường, kinh doanh dịch vụ viễn thông di
động là một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, địi hỏi chủ thể đầu tư kinh
doanh đáp ứng những điều kiện kinh doanh cần thiết.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thơng, phải có đủ
các điều kiện về chứng chỉ chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ chứng
nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thơng; phải có đủ khả năng về tài tính, nhân
lực phù hợp với quy mơ của các dự án; phải có phương án kỹ thuật, phương án kinh
doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các
quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông; chuẩn bị đầy đủ các biện pháp nhằm
bảo đảm an toàn đối với hạ tầng viễn thông và thông tin.

+

Chủ thể sử dụng dịch vụ viễn thông di động:
Không chỉ đối với chủ thể cung cấp dịch vụ, chủ thể sử dụng dịch vụ (khách
hàng) trong một số trường hợp cũng cần áp dụng và tuân theo một số điều kiện cụ
thể và chỉ được cung cấp đến một số đối tượng khách hàng đáp ứng các điều kiện cụ
thể theo quy định của pháp luật.

13


Thứ hai, đối tượng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng chính là loại hình dịch vụ viễn thơng di động. Với

các hợp đồng dịch vụ thông thường, đối tượng của hợp đồng là dịch vụ, hàng hóa vơ
hình. Dịch vụ hay sản phẩm vơ hình khơng tồn tại dưới dạng vật chất. Vì vậy, khi
ký kết hợp đồng dịch vụ, các bên không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ, không
quan tâm tới việc lưu trữ dịch vụ. Vấn đề quan trọng nhất là các bên mua bán dịch
vụ phải mô tả kỹ về dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ thể mà theo đó khách hàng
(người mua dịch vụ) sẽ hài lòng về dịch vụ mà mình muốn có, cịn người bán
(người cung cấp dịch vụ) thì khơng chỉ phải cố gắng đáp ứng và làm cho khách
hàng hài lịng về dịch vụ do mình cung cấp mà cịn phải bảo đảm có các điều kiện
cần thiết liên quan đến việc cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, khi hàng hóa vơ hình
được đem ra mua và bán thì yếu tố sự hài lịng của khách hàng là tiêu chí quan trọng
để xem xét về chất lượng của dịch vụ. Điều này đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu
về tính chất của dịch vụ đó.
Thứ ba, hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải được
thiết lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 74, LTM 2005).
Sự thoả thuận giao kết hợp đồng giữa các bên phải được thực hiện dưới hình
thức bằng văn bản hoặc giấy tờ giao dịch mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của
các bên xác nhận nội dung trao đổi như: công văn, phiếu yêu cầu, fax… Ký kết hợp
đồng bằng văn bản là một quy định bắt buộc các chủ thể trong hợp đồng kinh tế phải
tuân theo. Hợp đồng là cơ sở pháp lý trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên, đồng thời là căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.

Thứ tư, mục đích của hợp đồng
Tùy theo mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng mà việc ký kết các hợp
đồng dịch vụ viễn thơng di động sẽ có các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên tựu chung
lại là gồm có 02 mục đích chính:
-

Mục đích kinh doanh: khách hàng sử dụng dịch vụ cho hoạt động sản xuất


14



×