Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.46 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT
CHO DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
TƢ VẤN PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................. 5
1.1. Khái quát về tư vấn pháp luật và vai trò của tư vấn pháp luật................... 5
1.2. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp ................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP
ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP ......................... 29
2.1. Những quy định hiện hành về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp .............................................................................................................. 29
2.2. Thực tiễn áp dụng và thi hành pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay ..................................... 43
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT CHO DOANH


NGHIỆP ......................................................................................................... 64
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp .............................................................................................................. 64
3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp ................................................................................................... 65
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa và sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh
mẽ của đất nước tạo ra nhiều cơ hội và không ít thách thức cho các doanh
nghiệp. Sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như những thách thức trong
bối cảnh mới đã làm cho các doanh nghiệp chú trọng hơn đến dịch vụ tư vấn
pháp luật của luật sư.
Các doanh nghiệp yêu cầu tư vấn pháp luật để hoạt động, kinh doanh
đúng quy định của pháp luật; phòng ngừa các rủi ro pháp lý, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Các doanh nghiệp trở thành nguồn khách hàng chủ
yếu và mang lại nguồn thu nhập cao cho luật sư. Hoạt động tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp cũng trở thành một trong những dịch vụ pháp lý và hoạt
động nghề nghiệp chủ yếu của luật sư. Nhiều luật sư phát triển nghề nghiệp
của mình theo hướng chuyên môn hóa về tư vấn doanh nghiệp, cung cấp dịch
vụ tư vấn doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp và chuyên sâu.
Do đó, việc nghiên cứu về hợp đồng tư vấn pháp luật cũng như xem xét,
khảo cứu thực trạng các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng hợp đồng tư
vấn pháp luật là một điều hết sức cần thiết, không chỉ để giúp các doanh
nghiệp có cơ hội hiểu hơn về loại hình hợp đồng dịch vụ này mà còn giúp cơ

quan nhà nước và các tổ chức hữu quan nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật và
tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật.
Đó chính là lý do tác giả lựa chọn chủ đề: “Hợp đồng tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận văn
thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay, ở nước ta đã có một số công trình khoa học
1


nghiên cứu có tính hệ thống về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp
và về hợp đồng dịch vụ pháp lý như:
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Đan
Phương về “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp tại Việt Nam”.
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2006 của tác giả Vũ Quỳnh Anh về
“Hợp đồng dịch vụ pháp lý trong hành nghề luật sư – Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” .
- Luận án tiến sĩ luật học năm 2013 của tác giả Hoàng Thị Vịnh về “Hợp
đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam”.
- Bài viết “Dịch vụ pháp lý và nhu cầu trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
chuyên đề Pháp luật về Doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng quát là làm sáng tỏ những vấn đề về hợp
đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để hoàn thành những mục tiêu trên, đề tài luận văn có những nhiệm vụ
sau:
- Tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật, vai trò
của hoạt động tư vấn pháp luật hiện nay;
- Phân tích làm rõ khái niệm, bản chất và các đặc điểm pháp lý của hợp
đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp;
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện

2


hành về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp cũng như việc áp dụng
chúng;
- Nhu cầu, định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư
vấn pháp luật cho doanh nghiệp;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những văn bản pháp luật về hợp
đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp và thực tiễn của hợp đồng tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam. Để giải quyết mục tiêu
nghiên cứu, đề tài luận văn nghiên cứu những đối tượng cụ thể sau: lý luận
chung về hợp đồng, hợp đồng dân sự, hợp đồng dịch vụ thương mại; các văn
bản quy phạm pháp luật như Bộ luật Dân sự, Luật thương mại, Luật Luật sư
và các văn bản thi hành; thực tiễn việc giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu hợp đồng tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp có tính thương mại, được thực hiện bởi luật sư. Luận văn không
nghiên cứu hoạt động tư vấn pháp luật hay hợp đồng tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp được thực hiện không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Phạm vi nghiên cứu thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp được giới hạn trong các vấn đề về thù lao và cách tính phí của
luật sư, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian được giới hạn trong vòng 10 năm trở
lại đây trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác -

3


Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cải cách tư pháp; lý thuyết về quan hệ pháp luật, lý thuyết về hợp đồng dân
sự, lý thuyết về hợp đồng dịch vụ thương mại, lý thuyết về tự do hợp đồng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp
như phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ những nội dung chủ yếu trong
chương 1, phương pháp quan sát và khảo cứu thực tiễn áp dụng cho chương 2.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các cơ sở đào tạo ngành luật học về hợp đồng nói chung và hợp đồng tư
vấn pháp luật cho doanh nghiệp nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn còn có thể được sử dụng để
tham khảo đối với các cơ quan nhà nước và các tổ chức hữu quan khi nghiên
cứu để hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn
pháp luật.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp.
Chương 3: Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư
vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TƢ VẤN
PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái quát về tƣ vấn pháp luật và vai trò của tƣ vấn pháp luật
1.1.1. Khái niệm tư vấn pháp luật
1.1.1.1. Hoạt động tư vấn pháp luật
Tư vấn pháp luật là một khái niệm tương đối mới mẻ ở nước ta. Hiện
nay có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về tư vấn pháp luật. Theo từ
điển luật học, tư vấn pháp luật được hiểu là: Người có chuyên môn về pháp
luật và được hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc;
Việc tham gia ý kiến theo góc độ pháp luật với tư cách là cộng tác viên hoặc
là làm dịch vụ.
Đứng trên bình diện tâm lý học, tư vấn pháp luật không chỉ là quá trình
cung cấp và hướng dẫn pháp luật, mà còn phải được coi là quá trình xây dựng
mối quan hệ tích cực giữa người tư vấn với khách hàng. Một trong yếu tố dẫn
đến hiệu quả trong tư vấn pháp luật là, phải tạo ra được ấn tượng cho khách

hàng về mối quan hệ tin cậy đến mức tâm giao giữa khách hàng và người tư
vấn.
Khái niệm tư vấn pháp luật phải chứa đựng những nội hàm sau đây:
- Tư vấn pháp luật là sự giúp đỡ về mặt tâm lý, nhận thức, thông tin;
người tư vấn không có quyền quyết định và giải quyết vấn đề thay cho khách
hàng mà chỉ đưa ra lời khuyên về mặt pháp lý, giúp cho khách hàng tự giải
quyết được vấn đề của họ;
- Tư vấn pháp luật là quá trình xây dựng mối quan hệ tích cực giữa
người tư vấn với khách hàng;
5


- Kết quả của tư vấn pháp luật là tìm ra được giải pháp hợp lý và đúng
pháp luật để giải quyết vấn đề của khách hàng;
- Người tư vấn phải là người có trình độ pháp luật và kỹ năng tư vấn.
Tư vấn pháp luật là quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó người tư vấn
thông qua mối quan hệ tương tác tích cực với khách hàng, giúp họ tìm được
giải pháp tốt nhất để thực hiện hoặc bảo vệ quyền lợi của mình phù hợp với
pháp luật [1].
Như vậy, tư vấn pháp luật được xem là một hoạt động mang tính chuyên
nghiệp, giải thích và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài xử sự đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý giúp họ bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tư vấn pháp luật là một trong những
dịch vụ pháp lý đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế
thị trường.
* Những đối tượng được tư vấn pháp luật
Những đối tượng được tư vấn pháp luật thường rất đa dạng, thuộc nhiều
tầng lớp khác nhau trong xã hội, bao gồm:
- Khách hàng của luật sư: từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đến cơ quan
nhà nước đều có thể được luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật. Điểm

khác biệt cơ bản giữa khách hàng của luật sư với các đối tượng được tư vấn
khác là thông thường khách hàng phải trả phí dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp
được luật sư tư vấn miễn phí.
- Đối tượng thụ hưởng tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị -xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp chiếm phần đông dân cư trong xã hội, chủ yếu là
được tư vấn pháp luật miễn phí (chiếm gần 70% khối lượng công việc tư vấn
pháp luật của các tổ chức này), trong đó có: Thành viên của các tổ chức chính
trị –xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (ví dụ: công đoàn viên, người lao
động, nông dân, phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh …); Người nghèo, đối

6


tượng chính sách theo quy định của pháp luật; Các doanh nghiệp, tổ chức và
đối tượng khác: ngoài đối tượng được hưởng chính sách xã hội nói trên, các
Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức đoàn thể còn thực hiện tư vấn
pháp luật có thu phí ở mức thấp đối với doanh nghiệp và các cá nhân khác khi
có yêu cầu.
* Hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp
Từ khái niệm chung về tư vấn pháp luật, chúng ta có thể định nghĩa “tư
vấn doanh nghiệp” như sau: “Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là hoạt
động tư vấn pháp luật của luật sư, tư vấn viên đối với doanh nghiệp,liên quan
đến việc thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, bao
gồm việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp doanh nghiệp soạn thảo các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp”.
Qua định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của tư
vấn doanh nghiệp:
- Tư vấn doanh nghiệp là hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bởi
luật sư. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này và định nghĩa nêu trên, tư
vấn doanh nghiệp nói riêng và tư vấn pháp luật nói chung là hoạt động được

thực hiện bởi luật sư. Luật sư là những người có trình độ chuyên môn và kỹ
năng để thực hiện việc tư vấn một cách cẩn trọng, sâu sắc.
- Tư vấn doanh nghiệp được biểu hiện ở nhiều khía cạnh:
+ Luật sư có thể tư vấn doanh nghiệp bằng cách đưa ra hướng dẫn để
doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Luật sư cũng có thể tư vấn cho doanh nghiệp đưa ra ý kiến pháp lý, tức
là đưa ra các ý kiến, nhận định, đánh giá của luật sư đối với nội dung yêu cầu
tư vấn nào đó của doanh nghiệp đưa ra.
+ Luật sư cũng có thể tư vấn bằng cách giúp doanh nghiệp soạn thảo các
văn bản theo yêu cầu của doanh nghiệp. Chẳng hạn soạn thảo Điều lệ Công

7


ty, Hợp đồng, soạn thảo các công văn, thư từ thương lượng với đối tác...
Trên thực tế, một hoạt động tư vấn doanh nghiệp của luật sư thường là
tổng hợp của tất cả những biểu hiện nêu trên. Đối với mỗi yêu cầu tư vấn của
doanh nghiệp, trước hết luật sư đưa ra ý kiến, sau đó tư vấn các giải pháp,
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện và trong nhiều trường hợp, theo yêu cầu
của doanh nghiệp, luật sư sẽ soạn thảo giúp doanh nghiệp các văn bản cần
thiết để thực hiện các giải pháp pháp lý mà luật sư đã nêu ra cho doanh nghiệp
lựa chọn.
- Tư vấn doanh nghiệp là một lĩnh vực tư vấn sâu rộng. Tư vấn doanh
nghiệp là lĩnh vực tư vấn có tính chuyên sâu với khách hàng đặc thù là các
doanh nghiệp. Tuy vậy, đây cũng là lĩnh vực tư vấn khá rộng lớn, bao gồm
các ngành luật, các chế định luật, các quy phạm pháp luật liên quan đến việc
thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành nghề mà pháp
luật không cấm. Điều này làm cho hoạt động của doanh nghiệp rất phong phú
và đa dạng. Vì vậy, đối tượng tư vấn doanh nghiệp không chỉ gói gọn trong

Luật doanh nghiệp, Luật thương mại mà còn phải áp dụng, vận dụng rất nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác cũng như các tập quán và thông lệ thương
mại [21].
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật
Cũng giống như các loại hình dịch vụ khác, hoạt động tư vấn pháp luật
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính vô hình
Tư vấn pháp luật là các hoạt động do các nhà tư vấn pháp luật cung cấp.
Dịch vụ tư vấn pháp luật mang tính chất vô hình, nghĩa là không giống như
các loại hàng hóa hữu hình khác, khách hàng không thể nhìn thấy được, sờ
được hay cảm nhận được ...trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp

8


luật. So với các loại hình dịch vụ khác thì tính vô hình của dịch vụ tư vấn
pháp luật khá cao do loại hình dịch vụ này không bị ảnh hưởng nhiều đến các
yếu tố hữu hình như cơ sở vật chất…
Vì vậy, điều này yêu cầu các bên cung ứng dịch vụ phải tiến hành các
hoạt động quảng cáo, truyền thông hợp lý, mang đến cho khách hàng những
cảm nhận tốt nhất và rõ ràng nhất về chất lượng dịch vụ tư vấn của mình. Như
vậy, khách hàng sẽ ưa thích sử dụng thường xuyên và trung thành với dịch vụ
của công ty.
- Tính không đồng nhất
Việc cung ứng dịch vụ tư vấn pháp luật được thực hiện bởi các nhà cung
cấp khác nhau, tại các địa điểm và thời gian khác nhau, ngoài ra còn chịu sự
tác động của khách hàng tạo ra sự không đồng nhất của dịch vụ.
Điều này tạo ra khó khăn cho việc quản trị chất lượng của dịch vụ, nên
các nhà cung ứng dịch vụ tư vấn pháp luật cần đề cao việc nghiên cứu nhu
cầu và tâm lý của khách hàng, đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn để nắm bắt nhu cầu của khách hàng,
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Tính đồng thời
Dịch vụ tư vấn pháp luật được tạo ra và tiêu dùng một cách đồng thời,
sự hoàn tất của dịch vụ đi kèm với việc khách hàng hoàn thành tiêu dùng dịch
vụ. Các nhà cung ứng chỉ tạo ra dịch vụ khi có khách hàng tham gia vào quá
trình tiêu dùng. Có nghĩa là khi các nhà tư vấn pháp luật đưa các lời khuyên
cho khách thì khách hàng sử dụng tư vấn đó vào mục đích của mình, đây là
quá trình tiêu dùng dịch vụ của khách hàng.
Như vậy, thời gian co giãn giữa tiêu dùng và sản xuất trong dịch vụ là rất
thấp, đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nhạy bén với sự thay đổi của môi
trường xung quanh và xử lý kịp thời nhu cầu của khách hàng. Điều này đòi

9


hỏi các nhà cung ứng dịch vụ phải có các chính sách hợp lý để cung ứng đầy
đủ cho khách hàng các nhu cầu của họ.
- Tính không dự trữ
Quá trình sản xuất và tiêu dùng của dịch vụ tư vấn pháp luật xảy ra một
cách đồng thời, nên sản phẩm dịch vụ không thể dự trữ được. Dịch vụ tư vấn
pháp luật không thể sản xuất một cách hàng loạt theo dây chuyền, đem vào dự
trữ trong kho vì dịch vụ này phụ thuộc tùy thuộc vào mỗi nhu cầu của khách
hàng về hướng giải quyết vấn đề mà khách hàng cần tư vấn.
Chính vì vậy, các nhà cung ứng dịch vụ tư vấn pháp luật rất khó để cân
bằng cung cầu một cách chính xác, đòi hỏi các nhà cung ứng phải cập nhật
thường xuyên phản hồi của khách hàng, áp dụng cơ chế sử dụng lao động linh
hoạt, chú ý công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng như có các dự báo chính
xác về nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Phân loại tư vấn pháp luật

Có rất nhiều cách phân loại tư vấn pháp luật. Mỗi cách phân loại chú
trọng đến một khía cạnh khác nhau của hoạt động tư vấn pháp luật.
1.1.2.1. Căn cứ vào nội dung pháp luật
- Dưới góc độ nội dung pháp luật được áp dụng để giải quyết vấn đề
của khách hàng, tư vấn pháp luật được phân loại thành: tư vấn các vụ việc dân
sự, tư vấn doanh nghiệp, tư vấn về hình sự, tư vấn các vụ việc hành chính, lao
động, tư vấn về hôn nhân gia đình, tư vấn về đất đai…
Cách phân loại này giúp cho các nhà tư vấn có thể xác định được kỹ
năng vận dụng các văn bản khác nhau của từng ngành luật để giải quyết vấn
đề cụ thể mà khách hàng đang yêu cầu tư vấn. Bởi lẽ,mỗi lĩnh vực của đời
sống xã hội do một ngành luật cụ thể điều chỉnh, theo những nguyên tắc và
bằng những phương pháp đặc trưng của ngành luật đó [1].

10


1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức tiến hành tư vấn
Căn cứ vào phương thức tiến hành tư vấn, phân loại tư vấn pháp luật
thành: tư vấn pháp luật trực tiếp bằng lời nói và tư vấn pháp luật bằng văn
bản.
Có thể thấy, cách phân loại này chú trọng đến các kỹ năng giao tiếp với
khách hàng trong tư vấn. Phụ thuộc vào hình thức tư vấn bằng lời nói hay
bằng văn bản mà người tư vấn sẽ vận dụng các kỹ năng giao tiếp khác nhau
khi tương tác với khách hàng.
* Tư vấn pháp luật bằng lời nói
Tư vấn pháp luật bằng lời nói là hình thức phổ biến ở nước ta hiện nay.
Theo đó, tư vấn pháp luật bằng lời nói được hiểu là người tư vấn trao đổi
bằng lời nói với khách hàng, trao đổi mọi thông tin liên quan cần thiết đến
vấn đề mà khách hàng cần tư vấn.
Với các vụ việc có tính chất đơn giản, khách hàng thường gặp người tư

vấn để tìm hiểu bản chất pháp lý của vụ việc, trên cơ sở đó giúp họ tìm giải
pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách nhanh chóng, có hiệu quả.
Ưu điểm của tư vấn bằng lời nói:
- Người tư vấn có thể quan sát trực tiếp cử chỉ, tâm lý khách hàng để
hiểu rõ hơn về tâm lý khách hàng, có thể tương tác với khách hàng một cách
tích cực để tìm ra giải pháp phù hợp.
- Những thắc mắc của khách hàng sẽ được giải đáp cặn kẽ, chi tiết nhất,
khách hàng có thể có được câu trả lời nhanh nhất. Hơn nữa, khách hàng cũng
có thể đưa ra các yêu cầu của mình dễ dàng hơn. Trực tiếp đến gặp người tư
vấn, khách hàng sẽ trao đổi được nhiều hơn, nhận được sự tư vấn rõ ràng hơn.
Đây là hình thức được sử dụng nhiều và mang lại hiệu quả cao nhất.
- Với hình thức tư vấn bằng lời nói qua điện thoại: hình thức này rất tiện
lợi cho khách hàng ở xa hay bận rộn không thể đến gặp trực tiếp người tư vấn.

11


Người tư vấn có thể nghe khách hàng trình bày thắc mắc cũng như đưa ra cho
khách hàng lời khuyên qua điện thoại. Hình thức này thực hiện nhanh chóng
nhưng chỉ giải quyết được các tranh chấp, vấn đề không liên quan đến thủ tục.
Hình thức tư vấn này ngày càng phổ biến vì hiện tại, điện thoại là
phương tiện liên lạc nhanh và hữu hiệu. Khách hàng có thể có được số điện
thoại của người tư vấn qua người quen, qua khách hàng cũ của người tư vấn
hay họ lấy thông tin của người tư vấn trên báo chí, trên mạng internet.
Nhược điểm của tư vấn bằng lời nói:
- Hình thức này không chỉ đòi hỏi người tư vấn phải am hiểu pháp luật
mà còn phải có các kỹ năng giao tiếp với khách hàng, như các kỹ năng: tạo
niềm tin cho khách hàng, đồng cảm, thuyết phục, tự chủ cảm xúc,… Ngoài ra,
người tư vấn cũng cần phải am hiểu xã hội, tâm lý khách hàng.
- Đối với hình thức tư vấn qua điện thoại: những vấn đề liên quan đến

thủ tục, giấy tờ thì hình thức này không đạt được hiệu quả cao. Bởi vì người
tư vấn không thể giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn khách hàng một cách tỉ mỉ,
khoa học và chính xác.
- Kết quả tư vấn, hướng dẫn của người tư vấn chỉ có tính định hướng
cho khách hàng. Do đó, khách hàng có thể làm theo hướng dẫn hoặc không
làm theo. Mặt khác, khách hàng cũng không thể sử dụng kết quả tư vấn để
phục vụ cho mục đích khác của mình.
- Ngoài ra, khách hàng sẽ mất khá nhiều thời gian để gặp gỡ, tiếp xúc
với người tư vấn. Phí tư vấn cũng khá cao, chưa kể chi phí cho việc đi lại,…
* Tư vấn pháp luật bằng văn bản
Tư vấn pháp luật bằng văn bản được hiểu là người tư vấn trao đổi bằng
văn bản với khách hàng, trao đổi mọi thông tin liên quan cần thiết đến vấn đề
mà khách hàng cần tư vấn. Tư vấn pháp luật bằng văn bản thường được sử
dụng khi khách hàng ở xa, không thể trực tiếp đến gặp người tư vấn và không

12


muốn tư vấn qua điện thoại.
Khi thực hiện tư vấn pháp luật bằng văn bản, thông thường hai bên phải
ký hợp đồng tư vấn pháp luật với nhau. Trong trường hợp một bên yêu cầu thì
hợp đồng phải được công chứng.
Ưu điểm của tư vấn bằng văn bản:
- Khác với tư vấn trực tiếp bằng lời nói, tư vấn bằng văn bản tạo cơ hội
cho người tư vấn có thể nghiên cứu hồ sơ kỹ càng và chính xác hơn, vì thế có
thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho khách hàng.
- Khách hàng có thể nắm bắt rõ ràng hơn, đầy đủ hơn những tư vấn của
người tư vấn, trong trường hợp vụ, việc cần tư vấn quá phức tạp, mà khách
hàng không thể nắm bắt hết được khi tư vấn bằng lời nói.
- Khách hàng có thể khẳng định độ tin cậy của giải pháp mà người tư

vấn đưa ra. Qua đó, khách hàng có thể sử dụng kết quả tư vấn vào những mục
đích khác của mình.
- Ngoài ra, với hình thức này, khách hàng không phải mất thời gian để
đến gặp trực tiếp người tư vấn. Chi phí tư vấn thường ít tốn kém hơn so với tư
vấn mặt đối mặt bằng lời nói. Hơn nữa, chi phí đi lại có thể tránh được.
Nhược điểm của tư vấn bằng văn bản:
- Tư vấn bằng văn bản yêu cầu người tư vấn phải làm việc chu đáo và
cẩn thận hơn. Giải pháp mà người tư vấn đưa ra phải có độ chính xác cao và
có cơ sở khoa học, đúng pháp luật. Hình thức này, ngoài việc đòi hỏi người tư
vấn phải có những kỹ năng chung về tư vấn pháp luật, thì còn đòi hỏi người
tư vấn phải có kỹ năng soạn thảo văn bản tư vấn tốt.
- Khách hàng sẽ không có cơ hội để tìm hiểu, yêu cầu giải đáp các
vướng mắc mới phát sinh, thời gian nhận được sự tư vấn, hướng dẫn sẽ lâu
hơn so với tư vấn trực tiếp bằng lời nói [29].

13


1.1.2.3. Căn cứ vào chủ thể tiến hành tư vấn
Căn cứ vào chủ thể tiến hành tư vấn, có thể chia tư vấn pháp luật thành:
* Hoạt động hành nghề của Luật sư
Luật Luật sư 2006 đã xác định hoạt động tư vấn pháp luật là một trong
những dịch vụ pháp lý cơ bản của luật sư, theo quy định tại Điều 4: “Dịch vụ
pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện
ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác” [12].
Việc tư vấn pháp luật cũng nằm trong phạm vi hành nghề của luật sư quy
định tại Khoản 3 Điều 22, cho phép luật sư hành nghề được thực hiện tư vấn
pháp luật.
Điều 28 Luật Luật sư 2006 định nghĩa: “Tư vấn pháp luật là việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan

đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ” [12].
Tư vấn pháp luật của luật sư là một dạng hoạt động nghề nghiệp của luật
sư. Khách hàng tìm đến luật sư để tư vấn là do uy tín và lòng tin đối với luật
sư. Khi thực hiện tư vấn, luật sư là người cung cấp dịch vụ, sản phẩm trí tuệ
của mình cho khách hàng. Vì vậy, luật sư cần phải có các kỹ năng hành nghề
tư vấn chuyên nghiệp và phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều khách hàng,
đặc biệt là các doanh nghiệp, nhờ tới sự tư vấn, hỗ trợ của luật sư để hướng
dẫn cho các hoạt động kinh doanh của họ phù hợp với các quy định của pháp
luật, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro pháp lý. Vì vậy, vai trò của luật sư
tư vấn ngày càng trở nên quan trọng.
Qua đó, có thể thấy rõ hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bởi
luật sư không phải là hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật một cách chung
chung hoặc chuyển tải thông tin pháp lý về các văn bản pháp luật mới. Ngoài
ra, luật sư còn nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của người dân và

14


thực trạng vi phạm pháp luật cũng như thực trạng áp dụng pháp luật ở địa
phương, phát hiện được những lỗ hổng của pháp luật, từ đó, có những kiến
nghị kịp thời để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp
với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
* Hoạt động tư vấn pháp luật của các chủ thể khác
Tư vấn pháp luật do các tổ chức chính trị xã hội là một hoạt động trợ
giúp, nhằm giúp đỡ pháp lý cho các thành viên, người nghèo, đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi, góp phần đáp ứng nhu cầu tư vấn pháp luật ngày
càng tăng của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Tư vấn pháp luật do các tổ chức chính trị xã hội thực hiện được điều
chỉnh bởi Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ về tổ

chức, hoạt động tư vấn pháp luật và Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày
16/7/2008 về tư vấn pháp luật (thay thế Nghị định số 65). Hoạt động tư vấn
pháp luật này mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận,
khác với hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư (có tính chất hoạt động nghề
nghiệp độc lập, có thu phí dịch vụ) và hoạt động trợ giúp pháp lý của Nhà
nước (giúp đỡ pháp lý miễn phí, mọi chi phí liên quan do nhà nước chi trả).
Để thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật cho thành viên của tổ chức mình và
các đối tượng khác theo luật định, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở
nghiên cứu chuyên ngành luật (gọi chung là tổ chức chủ quản) thành lập
Trung tâm tư vấn pháp luật và duy trì hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải
về tài chính. Người thực hiện tư vấn pháp luật gồm tư vấn viên pháp luật, luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung
tâm tư vấn pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho
thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản. Nhà nước khuyến khích

15


Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người
nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng trên đây,
Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao đối với cá nhân, tổ chức khác có
yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí cho hoạt động của Trung tâm. Việc
thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định.
Trong trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao thì tổ chức chủ
quản có trách nhiệm quy định về mức thù lao và phải có niêm yết tại trụ sở
Trung tâm.
Xuất phát từ việc được hình thành do các tổ chức chủ quản thành lập,

mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận và chủ yếu phục
vụ tư vấn pháp luật cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình, do
vậy, quy mô của Trung tâm tư vấn pháp luật còn nhỏ, cầm chừng mà không
có sự năng động nhiều ra bên ngoài như các tổ chức hành nghề luật sư hay tổ
chức pháp lý khác.
Sự phân loại một cách đa dạng về tư vấn pháp luật cho phép nhìn nhận
một cách đầy đủ và toàn diện tư vấn pháp luật. Từ đó, người tư vấn có thể xác
định được các kỹ năng tư vấn pháp luật nói chung để họ có thể hành nghề tư
vấn pháp luật một cách chuyên nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tư vấn pháp luật
1.1.3.1. Vai trò của tư vấn pháp luật đối với xã hội
Tư vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo môi
trường pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời sống – xã hội. Do vậy
mà hoạt động tư vấn pháp luật có vai trò rất quan trọng và cần thiết đối với xã
hội hiện nay.
Thứ nhất, tư vấn pháp luật đóng vai trò quan trọng vào việc phổ biến

16


giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ chức
theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức.
Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, rất nhiều tổ chức, cá nhân có thể
hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật. Đối tượng mà hoạt động tư vấn
pháp luật hướng tới rất nhiều, pháp luật không quy định hạn chế về những
trường hợp không có quyền được tư vấn pháp luật. Hoạt động tư vấn được
diễn ra với rất nhiều hình thức khác nhau. Có thể tư vấn qua trực tiếp tại các
Trung tâm Tư vấn pháp luật, các tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Trợ
giúp pháp lý. Ngoài ra, người dân có thể được tư vấn trên các trang web của
các tổ chức này đăng tải công khai trên mạng internet, được tư vấn thông qua

hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Chính vì hình thức tư vấn đa
dạng, qua đó mà có nhiều giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức giúp cho
đối tượng được tư vấn hiểu về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các
quan hệ pháp luật trên cơ sở quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động tư vấn pháp luật, mối liên hệ giữa
tư vấn pháp luật với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được hình thành
hết sức tự nhiên và gắn bó với nhau khá chặt chẽ. Tư vấn pháp luật là quá
trình phổ biến pháp luật. Đây là hoạt động mang lại kết quả trực tiếp, dễ nhận
thấy và đánh giá sau một quá trình tư vấn. Những lợi ích to lớn mà tư vấn
pháp luật đem lại cho cá nhân và tổ chức đã góp phần nâng cao văn hóa tư
pháp cho các công dân trong cộng đồng xã hội.
Thứ hai, tư vấn pháp luật giúp nâng cao sự hiểu biết pháp luật của người
được tư vấn.
Thông qua quá trình thực hiện các công việc cụ thể của hoạt động tư vấn
pháp luật (cung cấp thông tin, giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức …) thì
tư vấn pháp luật còn giúp nâng cao sự hiểu biết về pháp luật của người được
tư vấn.

17


Thông qua vụ việc mà họ yêu cầu tư vấn, sẽ giúp họ có cái nhìn cụ thể
và rõ hơn về vấn đề mình đang vướng mắc,để từ đó cho họ nâng cao hiểu biết
pháp luật để có nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử đúng, hình thành và phát
huy ý thức tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Thứ ba, tư vấn pháp luật giúp tổ chức, cá nhân hiểu được những quyền
và nghĩa vụ pháp lý của mình .
Tư vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp
luật ở mức cơ bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế,
quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy

sinh trong đời sống xã hội. Khi họ hiểu được những quyền và nghĩa vụ của
mình thì sẽ cư xử đúng với pháp luật, hạn chế được sự xâm phạm về quyền và
lợi ích của người khác.
Thứ tư, tư vấn pháp luật góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các cơ
quan tố tụng, tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử.
Bằng việc hướng dẫn thực hiện pháp luật, hoạt động tư vấn pháp luật đã
góp phần ngăn ngừa được những hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội. Khi
có các tranh chấp xảy ra, tư vấn pháp luật góp phần hòa giải hoặc giải quyết
theo một trình tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi
ích, góp phần giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn
lan, kéo dài do người dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ. Khi
mọi người đã hiểu những quyền và nghĩa vụ của mình thì cũng tránh được
những hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xảy ra trong xã hội.
Thứ năm, tư vấn pháp luật còn góp phần hoàn thiện pháp luật, giám sát
việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hoạt động tư vấn pháp luật là cầu nối giữa người xây dựng pháp luật, áp
dụng pháp luật, thực thi pháp luật và những người là đối tượng của việc áp
dụng pháp luật. Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật có thể nắm bắt được

18


tâm tư nguyện vọng, nhu cầu của nhân dân, thực trạng áp dụng pháp luật cũng
như thực trạng vi phạm pháp luật ở địa phương và trên cả nước, qua đó phát
hiện được những điểm còn thiếu sót, những quy định còn hạn chế, những bất
cập tồn tại trong việc xây dựng pháp luật, từ đó kịp thời có những kiến nghị
sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tư vấn pháp luật còn
góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, của tổ
chức và công dân; những tổ chức, cá nhân không thể lách luật, cố tình làm sai
những quy định mà pháp luật đề ra. Khi sự hiểu biết pháp luật được nâng cao,

sẽ tránh được tình trạng cơ quan nhà nước lạm quyền, lợi dụng sự thiếu hiểu
biết của người dân để thực hiện những hành vi trái với quy định của pháp luật,
các cơ quan nhà nước thấy được những khiếm khuyết của mình trong quá
trình hoạt động, nhờ đó rút ra những bài học kinh nghiệm [23].
1.1.3.2. Vai trò của tư vấn pháp luật đối với doanh nghiệp
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nước ta đã bước vào giai
đoạn phát triển mới, ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với
nhiều cơ hội mới mở ra cho doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp mới thành
lập tăng nhanh, điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu tư vấn về pháp luật của
các doanh nghiệp cũng tăng theo. Trong quá trình hoạt động, các doanh
nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc liên quan đến pháp luật
về doanh nghiệp, cạnh tranh, hải quan, thuế, phí, lệ phí; pháp luật về môi
trường, đất đai, kinh doanh bất động sản; pháp luật về bảo hiểm, lao
động;…Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng trên địa bàn kinh tế khó
khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, thì nhu cầu hỗ trợ về tư vấn pháp
luật lại càng cần thiết, bởi đối với các doanh nghiệp này thì kiến thức của chủ
doanh nghiệp về quản lý doanh nghiệp nói chung và về pháp luật nói riêng
còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, các điều kiện để chủ doanh nghiệp tiếp cận
thông tin pháp luật, cũng như việc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật

19


mới là rất khó khăn vì hạ tầng công nghệ ở những vùng này còn nhiều thiếu
thốn.
Bên cạnh đó, pháp luật về kinh doanh liên tục được hoàn chỉnh, nhất là
trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập và hoàn thiện hệ thống pháp luật của
mình, điều này khiến cho các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát
triển gặp không ít khó khăn và thiếu kinh nghiệm và nhận thức pháp lý. Các
văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp có số lượng rất lớn.

Việc tìm hiểu chuyên sâu và thực hiện đúng không phải là điều dễ dàng trong
khi các doanh nghiệp còn quá nhiều việc phải làm. Vì vậy, vai trò của luật sư
trong các giao dịch kinh doanh rất quan trọng, các doanh nghiệp tìm kiếm các
luật sư giỏi, có kinh nghiệm để có ý kiến tư vấn, tiết kiệm thời gian và chi phí
cơ hội cho doanh nghiệp. Những ý kiến của các luật sư đã đem lại những giải
pháp sáng tạo, lường trước được rủi ro và đưa ra các giải pháp hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, nhu cầu cần được tư vấn pháp luật của các
doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết hơn, ngày càng nhiều những tổ chức
hành nghề luật sư được thành lập, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp một cách phổ biến và mạnh mẽ.
1.2. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tƣ vấn pháp luật
cho doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp
Hợp đồng tư vấn pháp luật về bản chất là một loại hợp đồng dân sự, cụ
thể đây là một loại hợp đồng dịch vụ pháp lý trong thương mại dịch vụ. Như
vậy, muốn hiểu rõ hợp đồng tư vấn pháp luật, chúng ta cần nghiên cứu về chế
định hợp đồng.
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay được quy định trong nhiều
văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại…, tuy

20


nhiên, Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp
đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp
đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự
chịu trách nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự được áp
dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự
hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm

đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Pháp luật hợp đồng của Việt Nam hiện nay, tuy có một số hạn chế nhất
định nhưng nhìn chung được xem là khá tiến bộ và phù hợp với xu hướng
phát triển kinh tế – xã hội trong thời kỳ hiện nay. Các quy định về giao kết,
thực hiện hợp đồng đã thể hiện quan điểm tăng cường quyền tự do hợp đồng
thông qua việc các bên được toàn quyền quyết định về đối tác tham gia ký kết
hợp đồng, hình thức hợp đồng, nội dung của hợp đồng và trách nhiệm của các
bên khi có vi phạm.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định những vấn đề chung về hợp đồng như
khái niệm hợp đồng, giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng… còn các luật chuyên ngành thì chỉ quy định các vấn đề mang tính đặc
thù của hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau.
Hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất, là
một trong những chế định quan trọng của pháp luật Dân sự. Có rất nhiều cách
định nghĩa “Hợp đồng”, chẳng hạn:
Theo phương diện khách quan: Hợp đồng là do các quy phạm pháp luật
của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau. Theo
phương diện chủ quan: Hợp đồng là một giao dịch dân sự, trong đó các bên
có sự thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho nhau.

21


Dưới góc độ pháp luật thực định , Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa
hợp đồng tại Điều 385 như sau: "Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự". Như vậy, so
với Bộ luật Dân sự năm 2005 thì Bộ luật dân sự năm 2015 đã bỏ cụm từ “dân
sự” sau hai từ “hợp đồng”. Việc sửa đổi này có ý nghĩa rất quan trọng, đây

không chỉ là sự sửa đổi về mặt kỹ thuật lập pháp mà còn thể hiện sự minh
bạch trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Việc sử dụng hai từ “dân sự” trong
định nghĩa về hợp đồng nêu tại Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2005 (sửa đổi,
bổ sung năm 2011) sẽ làm hạn chế phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự đối
với tất cả các loại hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động,
hợp đồng kinh doanh hay hợp đồng thương mại. Cho nên, quy định mới về
khái niệm hợp đồng dân sự tại Điều 385 của Bộ luật Dân sự năm 2015 là hợp
lý, phù hợp với thực tiễn áp dụng pháp luật.
Qua định nghĩa về hợp đồng của Bộ luật Dân sự năm 2015, chúng ta có
thể chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của một hợp đồng. Đó là bản chất
pháp lý, chủ thể và mục đích của hợp đồng.
Về bản chất pháp lý, hợp đồng là một sự thỏa thuận có hiệu lực bắt buộc
thực hiện đối với các bên chủ thể, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên tức là tạo ra sự ràng buộc pháp lý. Không có sự thỏa thuận giữa các bên
thì không thể coi là một hợp đồng, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó hành vi
pháp lý đơn phương. Khi giao kết hợp đồng, các bên được tự do quy định nội
dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên, có sự
bàn bạc giữa các bên để đi đến thống nhất ý chí và được ghi nhận bằng hợp
đồng. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối, nhà nước
buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật
tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức
quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó

22


giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự
can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi
phạm quyền tự do hợp đồng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết

hợp đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận, tuy nhiên
không phải thỏa thuận nào cũng được coi là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp
đồng những thỏa thuận chứa đựng yếu tố tự nguyện khi giao kết, thực sự phù
hợp với ý chí của các bên. Một hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự
lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không được coi là hợp
đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận không
thể hiện ý chí đích thực của các bên thì không phát sinh các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các bên.
Về chủ thể của hợp đồng, chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng phải có ít
nhất từ hai bên trở lên, có địa vị pháp lý ngang bằng nhau, vì hợp đồng là một
giao dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các chủ thể tham gia hợp
đồng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân hoặc các loại chủ thể khác. Các chủ
thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với chủ thể của quan hệ
dân sự được quy định trong Phần thứ nhất Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về mục đích giao kết hợp đồng, sự thỏa thuận giữa các bên là nhằm mục
đích xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của họ. Quyền
và nghĩa vụ trong hợp đồng có phạm vi rất rộng, theo quy định của pháp luật
hiện hành thì không liệt kê cụ thể các quyền và nghĩa vụ dân sự, tuy nhiên về
bản chất thì các quyền và nghĩa vụ mà các bên hướng tới khi giao kết, thực
hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu
trong sinh hoạt, tiêu dùng,... Mục đích của hợp đồng là lợi ích hợp pháp,
không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: chỉ khi mục đích của

23


×