Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.8 KB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒN THỊ KIM THU

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒN THỊ KIM THU

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN LONG

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện công tác quản lý chợ trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tơi. Những số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa
được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
Học viên

Đồn Thị Kim Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHỢ......................................................................................................................... 6
1.1.Cơ sở lý luận cơ bản về chợ.............................................................................6
1.1.1.Khái niệm..................................................................................................6
1.1.2.Phân loại chợ............................................................................................7
1.2.Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội.........................10
1.2.1.Đặc điểm của chợ.................................................................................... 10
1.2.2.Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội...................................... 10
1.2.3.Tổ chức quản lý chợ và trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã...................................................................................................................... 13
1.3.Quản lý Nhà nước đối với chợ....................................................................... 19
1.3.1.Khái niệm về quản lý Nhà nước đối với chợ............................................ 19
1.3.2.Vai trò của quản lý Nhà nước đối với chợ............................................... 19
1.4.Nội dung công tác quản lý Nhà nước đối với chợ.......................................... 21
1.4.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ................21
1.4.2.Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt
động chợ.......................................................................................................... 24
1.4.3.Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai

thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ..............................25
1.4.4.Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.................30
1.4.5.Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ. .. 30

1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ............................................ 31
1.5.1.Các điều kiện tự nhiên và xã hội.............................................................. 31
1.5.2.Quy mơ và tính chất các loại chợ............................................................ 31
1.5.3.Các cơng cụ quản lý và tính minh bạch trong công tác quản lý..............31
1.5.4.Năng lực cán bộ quản lý.......................................................................... 32


1.5.5.Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 32
1.5.6.Chế tài xử lý vi phạm............................................................................... 33
1.6.Thực tiễn về quản lý chợ tại một số địa phương............................................ 33
1.6.1.Thành phố Cần Thơ................................................................................. 33
1.6.2.Thành phố Đà Nẵng................................................................................ 34
1.6.3.Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý chợ cho huyện Nhơn
Trạch............................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI..................................................... 36
2.1.Tổng quan về Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.........................................36
2.1.1.Điều kiện tự nhiên huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.............................36
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai..................36
2.1.3.Đặc điểm dân số, phân bố dân cư và lao động, việc làm.........................37
2.2.Tổng quan về hệ thống chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.......................... 40
2.2.1.Tổng quan về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch..................................40
2.2.2.Hệ thống chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch......................................... 42
2.3.Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai....................................................................................................................... 43

2.3.1.Xây dựng quy hoạch chợ.......................................................................... 43
2.3.2.Ban hành chính sách................................................................................ 46
2.3.3.Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý, doanh nghiệp khai thác chợ:........47
2.3.4.Công tác tuyên truyền.............................................................................. 48
2.3.5.Công tác tổ chức kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm...........................49
2.4.Kết quả khảo sát tiểu thương chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.................50
2.4.1.Công tác xây dựng quy hoạch, phương hướng phát triển chợ.................50
2.4.2. Công tác ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản

lý hoạt động chợ............................................................................................... 52
2.4.3.Công tác chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh
doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.............53


2.4.4.Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.................54
2.4.5.Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ. .. 56

2.5.Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chợ
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch............................................................................ 59
2.5.1.Kết quả đạt được..................................................................................... 59
2.5.2.Những tồn tại, hạn chế............................................................................. 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI........................65
3.1.Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển chợ trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, Đồng Nai......................................................................................... 65
3.1.1.Quan điểm phát triển............................................................................... 65
3.1.2.Mục tiêu phát triển.................................................................................. 66
66
3.1.3.Định huớng̛ phát triển chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch..................................................................................................................................................................................................................


3.2.Các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả vấn đề tổ chức và quản
lý chợ tại địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai......................................... 68
3.2.1.Nhóm các giải pháp về quy hoạch........................................................... 68
68
3.2.3.Nhóm các giải pháp khai thác các nguồn lực để đầu tu ̛xaŷ
dựng chợ........................................................................................................................................................................... 70
71
72
73
74
3.2.8.Giải pháp về tă
ng cuờng̛ conĝ
tác quản lý thị truờng,̛ chống buon̂
lạu,̂
75
3.2.2.Nhóm các giải pháp về cơchế chính sách..............................................................................................................................................................................................................................................

3.2.4.Nhóm các giải pháp bồi duỡng,̛ đào tạo cán bộ
quản lý chợ..................................................................................................................................................................................................................
3.2.5.Nhóm các giải pháp hồn thiẹn̂
tổ chức quản lý chợ.............................................................................................................................................................................................................................
3.2.6.Nhóm các giải pháp về nanĝ
cao chất luợng̛ phục vụ, vă
n minh thuơng̛
mại và an toàn vệ
sinh thực phẩm..................................................................................................................................................................................................................................................................

3.2.7.Giải pháp về phịng chống cháy nổ, an tồn giao thô
ng........................................................................................................................................................................................................................


gian lạn̂
thuơng̛ mại, hàng giả và bảo đảm an ninh.......................................................................................................................................................................................................................................

KẾT LUẬN............................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT

An ninh trật tự

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BQL

Ban quản lý

CS

Công suất

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


HKD

Hộ kinh doanh

HTX

Hợp tác xã

NGTK

Niên giám thống kế

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TTTM

Trung tâm thương mại

TQL

Tổ quản lý

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT


Vệ sinh môi trường


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mơ hình Ban Quản lý chợ cơ bản........................................................... 13
Hình 2.1. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 51
Hình 2.2. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 52
Hình 2.3. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 53
Hình 2.4. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 54
Hình 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 55
Hình 2.6. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 56
Hình 2.7. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 57
Hình 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu....................................... 58


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê dân cư trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ....................................

38

Bảng 2.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến
năm 2020, định hướng năm 2025 ..............................................................................

40

Bảng 2.3. Danh sách các chợ đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện từ năm
2003-2019..................................................................................................................

41


Bảng 2.4. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................

51

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................

52

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................

53

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................

54

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................

55

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................

56

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ......................................

57

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ......................................


58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chợ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, giao thương mua bán và thường có
lịch sử hình thành từ rất lâu đời, tồn tại phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chợ
có vai trị rất quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội, là nơi thể hiện rõ nét sự
phát triển của các hoạt động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy được nhiều mặt
cơ bản của bức tranh kinh tế, văn hóa, xã hội của một địa phương, một vùng.
Việt Nam là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng với dân số hơn 97 triệu người
trong đó 64,2% dân số sống ở nơng thôn. Tổng doanh thu bán lẻ của thị trường Việt
Nam năm 2018 là 143,3 tỉ USD. Tuy nhiên, kênh bán lẻ hiện đại chỉ chiếm 21%,
còn lại là kênh bán lẻ truyền thống chiếm đến 79% với hơn 9.000 chợ truyền thống
và 1,4 triệu cửa hàng tạp hóa. (VCCI – 4/4/2019). Sự cạnh tranh khốc liệt của các
thương hiệu nội địa và quốc tế cùng với sự đa dạng hàng hố trong nền kinh tế thị
trường, thì việc phát triển và quản lý mạng lưới chợ đang ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong tổ chức lưu thông, kết nối “cung - cầu” hàng hóa, thúc đẩy sản xuất
phát triển, phục vụ tiêu dùng, nâng cao đời sống xã hội và giao thương vùng, miền
trên cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng.


nước ta, khi nói đến loại hình thương nghiệp truyền thống, tồn tại lâu đời

và phổ biến người ta biết ngay đó là chợ. Từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến
miền núi, chợ là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động trao đổi, mua, bán hàng hóa.
Ngày nay, khi nói đến địa điểm mua sắm thì ngồi chợ cịn có siêu thị, trung tâm
thương mại, cửa hàng tiện ích và đây là hệ thống bán lẻ hiện đại trong thời gian qua
không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng ngày càng đa dạng,
phong phú của người dân. Chợ vẫn là nơi đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng hàng

ngày của người dân đối với mặt hàng nhu yếu phẩm và thực phẩm thiết yếu. Việc
phân phối thông qua mạng lưới chợ chiếm 70% so với nhu cầu thị trường, trong đó
có huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Huyện Nhơn Trạch được Chính phủ phê duyệt là thành phố cơng nghiệp
trong tương lai có tốc độ tăng trưởng dân số, kinh tế gần như cao nhất tỉnh Đồng
1


Nai cùng với tốc độ phát triển kinh tế chung của đất nước. Chính vì thế, nhu cầu
mua sắm hàng hóa của người dân tại các chợ trên địa bàn khơng ngừng tăng. Trước
tình hình dân số và nhu cầu mua sắm ngày càng tăng địi hỏi các ngành có chức
năng quản lý chợ phải đánh giá được thực trạng và có giải pháp hữu hiệu để đảm
bảo sự phát triển của chợ bền vững và phục vụ tốt nhất nhu cầu thiết yếu của người
dân.
Trong thời gian qua, mạng lưới chợ trên địa bàn phát triển khá nhanh, đã góp
phần mở rộng giao lưu hàng hóa, đáp ứng kịp thời yêu cầu của người tiêu dùng.
Chợ vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối và lưu thơng hàng hóa
trong khu vực và trên địa bàn, ngày càng tạo được lòng tin với khách hàng khi đến
tham quan, mua sắm. Công tác quản lý nhà nước về chợ đã đạt được một số thành
công nhất định như việc đầu tư, xây dựng chợ mới được thực hiện cùng với việc
nâng cấp, cải tạo chợ cũ, công tác quy hoạch mạng lưới chợ, công tác đảm bảo an
ninh trật tự, vệ sinh mơi trường và an tồn thực phẩm, cơng tác phịng cháy chữa
cháy, xây dựng chợ văn minh thương mại , công tác phối hợp, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm về trật tự cơng cộng, gian lận thương mại, vệ sinh an tồn thực
phẩm được thực hiện khá tốt.
Tuy nhiên, công tác này vẫn cũng cịn bộc lộ một số hạn chế, khó khăn nhất
định như: việc thực hiện quy hoạch chợ chưa đảm bảo tiến độ và yêu cầu đặt ra, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật các chợ vẫn chưa xứng tầm với các yêu cầu của chợ văn minh và
hiện đại, vẫn còn nhiều chợ hạng 3, chợ tạm; một số chợ hạng 2 đang xuống cấp do
công tác duy tu, sửa chữa chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Hệ thống

trang thiết bị phòng, cháy, chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ đặc biệt là các chợ
quy mô nhỏ thuộc cấp xã quản lý. Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai"kỳ
vọng sẽ tổng hợp và nêu rõ các thực trạng cũng như đưa ra một số giải pháp hữu
dụng vì lợi ích phát triển chung của thành phố.
2.

Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở kết quả đánh giá phân tích thực trạng cơng tác quản lý chợ trên
địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
2


hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ;
Thứ hai, Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai;
Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chợ trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hồn thiện cơng tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực trạng công tác quản lý Nhà
nước về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
Về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được khảo sát tổng hợp giai đoạn 2016 2020.
4. Tình hình nghiên cứu liên quan
Bộ Công Thương: “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2009-2015 và
định hướng đến năm 2020”, Đề án trình Chính phủ năm 2009. Đề án này đã được
Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt tại Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010.
Đề án đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển (mơ hình cấu
trúc thương mại nơng thôn, tổ chức mạng lưới kinh doanh theo ngành hàng, phát
triển chợ nông thôn) và giải pháp phát triển thương mại nông thôn.
Tác giả Trần Nguyên Trung (2014) “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”. Luận văn đã nêu lên những vấn
3


đề tồn tại cần xử lý tại địa phương – tập trung chuyên sâu về các giải pháp tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên trong quá trình hội nhập kinh tế.
Tác giả Trịnh Thu Hương (2015) “Quản lý mạng lưới chợ trên địa bàn huyện
Gia Lâm” đã nêu được một số điểm nổi bật về hình thái và cách thức tổ chức quản
lý chợ tại địa phương, xây dựng cơ sở đánh giá và hồn thiện cơng tác quản lý.
Nhìn chung, mục tiêu chung của các cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên
vẫn là phục vụ cho cơng tác cải thiện tình hình quản lý chợ tại địa bàn nghiên cứu,
tóm lược một số vấn đề cơ bản tồn tại cần giải quyết và đưa ra giải pháp cải thiện.
Từ những bài nghiên cứu trên, tác giả có cái nhìn tổng quan để hồn thiện bài
nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có đề tài cơ sở
nào liên quan đến vấn đề mà tác giả đang đề cập – hoàn thiện công tác quản lý chợ
tại địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

5. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo tổng kết của các
Ban/Tổ quản lý chợ, Phòng Kinh tế thành phố, Sở Công Thương, UBND huyện
Nhơn Trạch; Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, Niên giám thống kê và thu thập dữ liệu
từ các tài liệu khác có liên quan.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua việc khảo sát các đối tượng liên
quan bằng các phiếu khảo sát nhằm phục vụ trực tiếp cho mục đích nghiên cứu.
Với số lượng chợ hiện tại trên địa bàn là 10 chợ, số lượng hộ kinh doanh
trung bình là 120 hộ trên 1 chợ, tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến ngẫu nhiên của
các đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu (của cả tổng thể và các hộ kinh
doanh tại một số chợ), cụ thể tác giả đã lựa chọn ngẫu nhiên 35 hộ kinh doanh trên
mỗi khu vực chợ. Do vậy, tổng số mẫu dữ liệu được khảo sát là 350 mẫu từ tổng số
trung bình 1,200 hộ kinh doanh của 10 chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai (chiếm tỷ lệ 29% - mẫu đại diện).
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; khảo sát
thực địa, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu khác như:
4


Thống kê mô tả: Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết
của các Ban quản lý chợ, các cơ quản quản lý nhà nước có liên quan…, thống kê ý
kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý
chợ được đề cập trong phiếu khảo sát theo thang điểm và mức độ hài lịng...
Phân tích dữ liệu, so sánh, tổng hợp: Vận dụng các phương pháp phân tích
như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh, tổng hợp để
phân tích thực trạng cơng tác quản lý chợ tại địa bàn nghiên cứu qua các năm, sau
đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ
sở cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện. Thu thập ý kiến chuyên
gia, tái khẳng định các nội dung để tăng tính thuyết phục của luận văn nghiên cứu.

6. Đóng góp của luận văn
Đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai"tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý chợ, phân tích
thực trạng và những nguyên nhân thực hiện công tác quản lý chợ không hiệu quả.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất sẽ
có những đóng góp tích cực về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chợ.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về chợ
1.1.1. Khái niệm
Chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ bằng tiền
tệ hoặc hiện vật (hàng đổi hàng). Đây cũng có thể là nơi diễn ra các hoạt động
nghiên cứu, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm – dịch vụ. Tại chợ mọi người
có thể kết nối, hợp tác, chia sẻ với nhau để đạt được các lợi ích chung, hình thành
các mối quan hệ về văn hố, xã hội và kinh tế.
Theo nghĩa gốc của từ tiếng Anh (trích dẫn gốc từ tự điển Cambridge), thì
“chợ” và “thị trường” đều được gọi chung là “market”. Không phải đơn thuần là sự

trùng hợp ngẫu nhiên mà bao hàm ý nghĩa rằng chợ về sơ khai chính là thị trường,
là hình ảnh trực quan, nhưng cô đọng và tập trung nhất của thị trường. Trên thực tế
về hệ thống thị trường hiện nay, được phân chia thành các biểu hiện cụ thể như sau:
“Chợ truyền thống”: được xếp vào loại thị trường hàng hóa giao ngay, ở đó
người bán và người mua đàm phán, mặc cả trực tiếp, người mua tiếp cận trực tiếp
với hàng hóa, thoả thuận xong là giao nhận hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt, hầu như không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị hiện đại trong giao dịch, khối
lượng giao dịch thường là nhỏ, ngoại trừ ở một số chợ đầu mối có khối lượng giao
dịch hàng hóa lớn.
Theo Thơng tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công thương – Việt Nam) về việc hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ thì
"Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội". Và tại Điều 1, Điều 4, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ cho rằng "Chợ là loại
hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống,
được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư".
6


Khái quát từ các định nghĩa nêu trên, ta có thể sử dụng khái niệm Chợ phù
hợp nhất với bài nghiên cứu này, cụ thể: Chợ là loại hình kinh doanh thương mại
được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa
điểm công cộng, tập trung đơng người mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với
nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã
hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán,
thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, tập
trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội,
phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của một địa phương.
Về quản lý, Một cách khái quát nhất, quản lý được xem là quá trình “tổ chức

và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa
tri thức và lao động trên phương diện điều hành.
Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi
chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm
đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý.
Về quản lý chợ, Là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các
chủ thể quản lý đối với sự hình thành, phát triển mạng lưới chợ cũng như đối với
các hình thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt động của các chợ nhằm đạt được mục
đích đã đặt ra từ trước.
1.1.2. Phân loại chợ
Hiện nay ở nước ta tồn tại rất nhiều các loại chợ khác nhau, dựa theo những
tiêu thức khác nhau ta có những cách phân loại sau:
Thứ nhất, phân loại theo địa giới hành chính
Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.
Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn,
thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hóa của dân cư thường
cao hơn ở nơng thơn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mơ lớn và hiện đại
hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất thường
xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh.
7


Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm
xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mơ nhỏ lẻ,
manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng
hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ở
mỗi địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thể hiện rất rõ nét.
Thứ hai, phân loại theo tính chất mua bán
Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của

thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng
hóa lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hóa đi các nơi.
Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hóa cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán
lẻ trong và ngồi khu vực, nhiều chợ cịn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các
chợ này có doanh số bán bn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán
lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ.
Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường),
cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu
dùng.
Thứ ba, phân loại theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh.
Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hóa thuộc nhiều ngành hàng
khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộ các nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số
lượng.
Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu,
mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt
hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu.
Thứ tư, phân loại theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ
Dựa theo cách phân loại trong Điều 3, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Điều
1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì
chợ được chia thành 03 hạng: chợ hạng I, chợ hạng II và chợ hạng III.
8


Chợ hạng I là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại
quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực
kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trơng giữ xe, bốc xếp hàng hóa,

kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ
sinh an tồn thực phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ hạng II là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh,
được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung
tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay khơng
thường xun; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản
hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh cơng cộng.
Chợ hạng III là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được
đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán
hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
Thứ năm, phân loại theo tính chất và quy mơ xây dựng
Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một
cơng trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ
2

kiên cố thường là chợ hạng I có diện tích đất hơn 10.000 m và chợ hạng II có diện
2

tích đất từ 6.000 - 9.000 m .
Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những
hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) cịn có những hạng mục
xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng… độ bền sử dụng không cao (dưới
10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng III, có diện tích đất
2

3.000 - 5.000 m . Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa
xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều qn được làm có
tính chất tạm thời, khơng ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn

9


kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng q, các xã, các thơn, có chợ được
dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội,...).
1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm của chợ
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm phát sinh nhiều hình thức giao
dịch, trao đổi hàng hóa. Theo đó, nhiều loại thị trường giao dịch hàng hóa theo
phương thức hiện đại được hình thành như thị trường hàng giao theo hạn, sàn giao
dịch hàng hóa,... Trong tương quan so sánh giữa các loại hình thị trường, chợ truyền
thống có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của dân cư. Ở đó
bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ với
nhau.
Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi
hàng hóa, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do
quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được
hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính
quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật.
Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại chợ thường
được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu
kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ và tập quán của từng
vùng, từng địa phương quy định.
Bốn là, trong mơ hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được
thỏa thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời,
ít có rủi ro.
Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi giao
dịch và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra
hết sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục.

1.2.2. Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, chợ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
10


Thông qua hoạt động mua bán, các chợ đã giúp tiêu thụ được một phần đáng
kể số lượng hàng hóa do các cơ sở sản xuất trên địa bàn sản xuất. Tính năng cơng
dụng của sản phẩm được giới thiệu trực tiếp với người tiêu dùng, đồng thời cũng
phản ánh lại ý kiến về sản phẩm cho các nhà sản xuất. Qua đó, nhiều người sản xuất
có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người
tiêu dùng. Người sản xuất cũng rất khó nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy, chợ có vai trị quan trọng trong kết nối sản xuất và tiêu dùng.
Phần lớn dân số nước ta sống ở nơng thơn và có thu nhập chính từ sản xuất
nơng nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa của đại bộ phận dân
cư. Chợ vừa là nơi tiêu thụ các loại sản phẩm của người dân làm ra, cũng là nơi thu
gom các loại hàng hóa, tạo ra khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại các đô thị,
khu công nghiệp và xuất khẩu trên địa bàn, đồng thời đảm bảo vật tư, thiết bị phục
vụ sản xuất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đối với chợ là nơi thu gom
các loại hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Ngồi ra, chợ cịn đóng vai trị định hướng cho
sản xuất, thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất không ngừng phát triển.
Đặc biệt, ở thị trường nông thôn và miền núi, ở những khu vực mà điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội cịn khó khăn, chợ đưa hình thái hàng hóa đến cho sản
phẩm nơng nghiệp, chợ mang cơ chế thị trường đến cho kinh tế nông thơn và miền
núi. Hơn thế nữa, chợ góp phần gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư.
Thứ hai, chợ góp phần với phát triển thương mại
Chợ đóng vai trị quan trọng trong việc lưu thơng, phân phối hàng hóa, phát
triển thương mại. Đồng thời, chợ đóng góp tích cực vào việc phát triển và xúc tiến
thương mại, mở rộng giao lưu hàng hóa, phát triển thị trường. Sự phát triển của chợ
còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ
trong GDP tăng lên. Là một trong những cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng để phát

triển kinh tế xã hội, thay đổi thói quen mua bán hướng đến văn minh thương mại
trong sinh hoạt và tiêu dùng của người dân.
Thứ ba, chợ góp phần tạo việc làm và gia tăng thu nhập
Hoạt động của chợ tạo ra việc làm thường xuyên cho các hộ kinh doanh trực
tiếp trong chợ. Bên cạnh đó, chợ cịn tạo nhiều việc làm cho các lao động gián tiếp.
11



×