Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường thpt nghi lộc 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 15 trang )

1/50


MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................
1
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................
4
1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 6
Lộc 3 .............................................................................................................................. 6
3.1. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng ........................................................ 12
3.2. Thực hiện giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng ....................................... 13
3.2.1. Nêu cao vai trò chỉ đạo của cấp ủy, chi bộ, ban giám hiệu, phân công .... 13
3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất,
phương
tiện,
thiết
bị
dạy
học
................................................................................. 12 ..................................... 15
3.2.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ
chức hoạt động dạy học ....................................................................................... 18
3.2.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ/Nhóm chun mơn, chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá ......................................................... 19
3.2.5. Tăng cường hoạt động trải nghiệm, tạo động lực cho hoạt động dạy học 22
3.2.6. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp....... 29
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của hội cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo
dục khác ngồi nhà trường .................................................................................. 32


3.2.8. Làm tốt cơng tác khuyến học, khuyến tài, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ
chức, ban ngành, đồn thể, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục .................................................................................... 34
3.2.9. Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt, khen thưởng, động viên sự phấn
đấu của giáo viên và học sinh .............................................................................. 35
4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài..................................................... 36
5. Hiệu quả của sáng kiến ................................................................................. 41
3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi
6. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................
41
2/50


Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................
42
1. Kết luận .............................................................................................................
42
2. Kiến nghị ...........................................................................................................
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
44
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục nước nhà đã đạt được những thành
tựu to lớn trên nhiều mặt, thực hiện mục tiêu của giáo dục Việt Nam là phát triển toàn
diện con người Việt Nam, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, làm nền tảng cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
đất nước phồn vinh và hạnh phúc, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những vận hội, thời cơ lớn nhưng cũng gặp
khơng ít khó khăn, thách thức về các cuộc đua tranh giữa các quốc gia; cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin lần thứ 4 đang bùng nổ, nếu chúng ta khơng
đi tắt đón đầu phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ sẽ bị tụt hậu so với các nước
khác. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế, Đảng ta đã khẳng định chiến lược phát
triển con người là quan trọng nhất, con người là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Ý
thức được vấn đề đó Đảng ta đã khẳng định trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII là “Giáo
dục đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2003 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định:
“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011 - 2020 Quốc hội đã thơng qua,
Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt là: “Phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII bổ sung và phát triển cương lĩnh năm 2011,
đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
3/50


sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”.
Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư số 18/2018/TT-BGDĐT, Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
trường chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học.
Ngày 26 tháng 5 năm 2020, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông

tư số 13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2020 về việc ban hành quy định tiêu
chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học.
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, ở Module 4
đã đưa vào nội dung 3 về lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường, qua việc
tìm hiểu nội dung này sẽ giúp cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục xác định rõ mục đích,
yêu cầu và những điểm cần chú ý khi lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục đáp ứng
các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng
năm 2018.
Để đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần phải có
bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới, trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện tốt
các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đổi mới quản lý dạy học một cách khoa học, nghiên cứu, tìm kiếm phương thức
quản lý chất lượng sáng tạo, dựa trên thực tế hiện có của nhà trường đưa ra phương
pháp chỉ đạo linh hoạt, phù hợp là giải pháp cơ bản trong quản lý nhà trường. Một trong
nhũng nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý nhà trường đó là cơng tác kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia. Kiểm định chất lượng giáo
dục là quá trình đánh giá các nhiệm vụ đã đạt được trong chu kỳ kiểm định 5 năm, từ
đó đề ra kết hoạch cải tiến chất lượng và chiến lược phát triển nhà trường ở giai đoạn
tiếp theo.
Kết hoạch cải tiến chất lượng và chiến lược phát triển nhà trường phải đi trước,
đón đầu, phải có các giải pháp chỉ đạo hoạt động giáo dục và dạy học linh hoạt, phù
hợp với điều kiện hiện có của nhà trường, đồng thời phải tiệm cận với xu thế phát triển
của giáo dục hiện đại. Trong giai đoạn hiện nay, tất các các nhà trường đều phải tập
trung nhân lực, vật lực nhiều nhất nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện dạy học
an toàn kết hợp với việc phòng chống Covid 19 và chuẩn bị tốt các điều kiện nhằm thực
hiện tốt nhất chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Trên thực tế hiện nay, trong các nhà trường phổ thơng cơng tác quản lí vẫn cịn

mang tính chất sự vụ, hành chính và kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa phát huy thật sự hiệu
4/50


quả sức mạnh, trí tuệ tập thể; năng lực, trí tuệ, tâm huyết và nhiệt tình của mỗi cá nhân
trong và ngoài nhà trường để thúc đẩy phong trào nhà trường. Đó là một thực tế mà Bộ
GD&ĐT đã tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm; từ năm học 2009 - 2010, Bộ GD&ĐT
đã xác định chủ đề của năm học là “Đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao chất lượng
giáo dục”.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tâm đắc, nghiên cứu, thực nghiệm, đúc
rút kinh nghiệm với đề tài: “Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại
trường THPT Nghi Lộc 3”. Với mong muốn chia sẻ các kinh nghiệm trong công tác
quản lý đã được thực hiện hiệu quả tại trường THPT Nghi Lộc 3 với các đồng nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý giáo dục ở trường THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu.
- Các giải pháp thực hiện nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của của
tập thể giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT
Nghi Lộc 3; góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực cơng tác quản lý góp phần quan trọng
trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng năm học và từng thời kỳ.
3.

Phạm vi nghiên cứu.

Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học tại
trường THPT Nghi Lộc 3, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4.

Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu phương pháp lý luận: tìm hiểu,

hệ thống hóa kiến thức có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, thống kê số liệu, so sánh, dự báo và tổng kết kinh
nghiệm trong quản lý giáo dục.
5. Thời gian triển khai thực hiện Từ tháng 6/2020 đến tháng 3/2022.
6. Điểm mới của đề tài
Điểm mới trong đề tài nghiên cứu là đổi mới cách thức tổ chức, chỉ đạo quản lý
để phát huy nhân tố con người và nâng cao chất lượng dạy và học. Qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho bản thân và áp dụng vào thực tiễn nhà trường để nâng cao hiệu
quả quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường, từ đó đóng góp thêm những giải pháp
phù hợp của cơng tác quản lý nhà trường THPT.
7. Cấu trúc của đề tài
Phần một: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Mục đích nghiên cứu
5/50


5. Phương pháp nghiên cứu
6. Điểm mới của đề tài
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT
Nghi Lộc 3
4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài
5. Hiệu quả của sáng kiến
6. Bài học kinh nghiệm.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận

2. Kiến nghị, đề xuất
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Các khái niệm cơ bản về công tác quản lý
1.1.1. Quản lý nhà trường
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản
lý phải bằng cách nào đó để người thực hiện nhiệm vụ luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem
hết năng lực và trí tuệ nhằm sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã
hội.
- Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
- Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước
đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu
và kế hoạch giáo dục và đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Quản lý trường
học còn được hiểu là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao

6/50


động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
- Tóm lại, quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay

thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy,
muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những
điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các
hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học.
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học - Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là
hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường
đều hướng vào hoạt động trung tâm đó. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư
phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của học trò được diễn ra chủ yếu
trong hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm
đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc: Mục đích và
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học,
thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý
- Nhà quản lý là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của
người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ. Nhà quản lý là người
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm sốt con người, tài chính, vật chất và thơng tin
một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu.
- Nhà quản lý đóng vai trị quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu quả và
sự phát triển bền vững của tập thể. Với chức trách của mình, người quản lý đảm đương
nhiều vai trị khác nhau.
- Có thể tổng hợp các vai trò cơ bản chung nhất mà tất cả những người làm quản
lý đều phải thực hiện:
+ Vai trò giao tiếp, quan hệ (đại diện cho tập thể khi đối ngoại và khâu nói mọi
người để hồn thành mục tiêu chung).
+ Vai trị thơng tin (thu thập thơng tin từ cấp dưới, phổ biến thông tin từ cấp trên
và cung cấp thơng tin cho bên ngồi).
+ Vai trị quyết định (quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết định của
mình)
- Lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục toàn diện học sinh là lãnh đạo và quản

lý các hoạt động dạy học, giáo dục trong trường phổ thơng giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản hình thành nhân cách
con người Việt Nam, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Người
7/50


quản lý cần phải trang bị cho mình cách nhìn mới về chương trình quản lý giáo dục, đó
là: Tập trung vào việc lãnh đạo quản lý nhà trường là một vấn đề cấp thiết, vì rằng xu
hướng đẩy mạnh phát triển toàn cầu đang đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự
phát triển trước hết phải nhanh chóng tiếp cận với tư duy mới.
- Trong giai đoạn hiện nay nhà quản lý cần tập trung vào việc chỉ đạo mạnh mẽ sự
đổi mới, sáng tạo và linh hoạt quản lý để giải quyết, cân bằng được một số thực trạng
về các vấn đề nổi cộm trong giáo dục hiện nay, đó là những bất cập về phân công lao
động, chế độ tiền lương đối với giáo viên; sự xuống cấp của ý thức xã hội đã ảnh hưởng
một bộ phận khơng nhỏ học sinh, vẫn cịn một số em cá biệt, ham chơi hơn ham học;
của một số phụ huynh khơng hài lịng về cơ sở vật chất trường lớp, cịn phó thác về
trách nhiệm giáo dục cho nhà trường,...
1.3. Chức năng quản lý trường THPT
- Quản lý là nghệ thuật hồn thành cơng việc thơng qua người khác; là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức,
sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Như vậy, chức
năng cơ bản của quản lý được thục hiện theo quy trình gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Tổ chức xây dựng kế hoạch.
Bước 2: Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Bước: 4. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
- Quản lý các quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa
ra những quyết định quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa

mềm dẻo linh hoạt để kế hoạch, hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp kỷ cương
nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo, khoa học, mềm dẻo của đội ngũ cán bộ
giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
Trường THPTNghi Lộc 3 được thành lập theo quyết định số 630/KHTV
vào ngày 3 tháng 12 năm 1980 của UBND tỉnh Nghệ An. Hiện tại trường đóng trên
địa bàn xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, địa bàn trường đóng có vị trí
địa lý giáp ranh với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, điều kiện về kinh tế - xã hội,
đặc điểm dân cư cịn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng
của các thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh và sự chung tay góp sức của các thế hệ phụ
huynh học sinh trường THPT Nghi Lộc 3 đã từng bước phát triển, chất lượng giáo
dục của nhà trường không ngừng được nâng lên.
8/50


Vùng tuyển sinh chủ yếu của trường gồm 5 xã phía Đơng - Nam của huyện
Nghi Lộc gồm: Nghi Xn, Phúc Thọ, Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch và một
số xã lân cận.
-

Về quy mô trường lớp hiện nay:

+ Số lớp: 33 lớp, trong đó: khối lớp 10 có 12 lớp; khối lớp 11 có 11 lớp; khối lớp
12 có 10 lớp.
+ Học sinh: 1365 học sinh, trong đó: khối 10: 499 học sinh; khối 11: 468 học
sinh; khối 12: 398 học sinh.
+ Hội đồng sư phạm có 82 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: lãnh đạo: 04,
giáo viên: 72 và nhân viên: 06; có trình độ đạt chuẩn 42, trên chuẩn 40 và được biên
chế thành 04 tổ chun mơn và 01 bộ phận văn phịng.

+ Chi bộ Đảng có 58 đảng viên ln giữ vững danh hiệu chi bộ xếp loại tốt và
nhiều năm đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh.
-

Về cơ sở vật chất:

+ Nhà trường có khn viên thống mát, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp,
hệ thống tường rào kiên cố; có đủ số phịng học và các phịng làm việc cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên; có đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục.
+ Diện tích khuôn viên nhà trường rộng hơn 23.000m2, đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; có tường bao, cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng
Điều lệ trường trung học; tổng diện tích sân chơi và sân luyện tập thể dục thể thao là
20.000 m2 chiếm 87% tổng diện tích sử dụng của trường; có khu để xe, khu vệ sinh và
hệ thống cấp thoát nước theo quy định.
+ Phịng học văn hóa: phịng học kiên cố đủ cho 34 phòng học, các lớp học 01
ca; phòng đảm bảo đủ ánh sáng, thống khí, có diện tích trung bình mỗi phịng 5565m²,
có đầy đủ hệ thống điện chiếu sáng, quạt điện;
+ Phịng thực hành bộ mơn, có 07 phịng với trang thiết bị tương đối đầy đủ gồm:
Phòng thực hành tin học: có 2 phịng, được kết nối Internet, sử dụng thường xuyên và
hiệu quả; Phòng thực hành Vật lý - Cơng nghệ; Có 2 phịng (1 phịng thực hành, 1
phòng lưu trữ thiết bị thực hành); Phòng thực hành Hóa - Sinh - Cơng nghệ: có 3 phịng
(2 phòng thực hành, 1 phòng lưu trữ thiết bị); Phòng học Ngoại ngữ (có 01 phịng đầy
đủ phương tiện).
+ Phịng Y tế học đường: Gồm 01 phịng với diện tích 30m² với các trang thiết
bị tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu.
+ Thư viện trường: Có diện tích 80 m2, trong đó có 01 phịng đọc cho giáo viên
và học sinh, 01 kho để sách, báo, tạp chí,máy tính kết nối Internet để tra cứu. Thư viện

9/50



cung cấp đầy đủ đầu sách giáo khoa, sách tham khảo, báo chí, tạp chí cho giáo viên và
học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học.
+ Ngoài ra, nhà trường có có 04 phịng tổ chun mơn; 01 phịng họp, 01 phịng
chờ GV; 01 phịng cơng đồn, 01 phịng đồn thanh niên.
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường chưa nhận thức đầy đủ, sâu
sắc về mục tiêu giáo dục, đặc biệt là công tác dạy học đảm bảo chất lượng và an toàn
trong thời gian bùng phát dịch Covid 19, việc thay đổi phương thức tổ chức và hoạt
động dạy học chưa thật sự linh hoạt và hiệu quả chưa cao; hoạt động dạy học chủ yếu
chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiết thức, chưa có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ
năng cho học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường chưa cụ thể hóa và làm cho cán bộ giáo viên nhận thức
sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THPT, việc đề ra kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn, từng năm
học chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển của địa phương.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của một số giáo viên cịn mang tính hình thức, thiếu
khách quan, chưa sâu sát, chưa kết hợp được nhiều phương thức kiểm tra nên khơng có
tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và học tập theo hướng thực chất. Nhà
trường, giáo viên và phụ huynh, học sinh còn chạy theo bệnh thành tích.

2.3. Kết quả đã đạt được của những năm trước
2.3.1. Những thành tích đã đạt được của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn từ năm
học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020:
Năm học

Danh hiệu thi đua
LĐTT

Danh hiệu giáo viên dạy giỏi


CSTĐ CS CSTĐ CT
1

Cấp trường

Cấp tỉnh

25

12

2015 - 2016

78

12

2016 - 2017

74

13

25

14

2017 - 2018


79

13

30

13

2018 - 2019

76

8

1

35

14

2019 - 2020

76

11

1

35


22

2.3.2. Những kết quả đã đạt được của học sinh trong giai đoạn từ năm học 2015 2016 đến năm học 2019 - 2020:
Danh mục tổng hợp các Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
TT
mặt
2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020
10/50


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tổng số học sinh
1261
1258
Tỷ lệ học sinh xếp loại
12,24%
9,38%
giỏi
Tỷ lệ học sinh xếp loại
67,01% 65,26%
khá

Tỷ lệ học sinh xếp loại
0,4%
2,31%
yếu, kém
Tỷ lệ học sinh xếp loại
75,83% 79,73%
hạnh kiểm tốt
Tỷ lệ học sinh xếp loại
18,76% 16,22%
hạnh kiểm khá
Tỷ lệ học sinh xếp loại
5,09%
3,58%
hạnh kiểm TB, Yếu
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
98,58%
100%
(THPT)
Tổng số học sinh giỏi cấp
12
13
tỉnh
2.3.3. Nhận xét từ những kết quả đã đạt được

1221

1235

1199


13,78%

12,68%

24,440%

73,50%

71,79%

59,21%

0,66%

16,92%

16,17%

76,21%

83,02%

85,99%

1,37%

13,33%

12,84%


5,33%

2,65%

1,08%

99,52%

93,17%

98,59%

11

7

Từ bảng số liệu có thể thấy giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019
- 2020, chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nghi Lộc 3 đã đạt được một số thành tích
nhất định; giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020 cũng là chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục, nhà trường đạt kiểm định chất lương mức độ 2 và được
công nhận trường chuẩn quốc gia cấp độ 1. Tuy nhiên, các kết quả đạt được chưa thật
sự ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa nâng cao được vị thế
của trường THPT Nghi Lộc 3 đã hơn 40 tuổi.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Thuận lợi:
- Trường THPT Nghi Lộc 3 trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hàng năm
chất lượng giáo dục của nhà trường được duy trì ổn định, đa số học sinh chăm, ngoan,
phần lớn phụ huynh học sinh rất quan tâm cơng tác học tập của con em, được các cấp
chính quyền chỉ đạo sát sao, các tổ chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp trên địa
bàn luôn đồng hành, chia sẻ khó khăn với cơng tác giáo dục.

- Các đồng chí trong ban giám hiệu đều có trình độ Thạc sỹ, giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh, tập thể ban giám hiệu ln ln hịa thuận, phối hợp và luôn sát cánh trong công
tác chỉ đạo nhà trường. Đặc biệt, các đồng chí cán bộ quản lý cịn trẻ nhưng rất năng
động, tâm huyết với nghề, tận tụy với phong trào, có chí tiến thủ, dám nghĩ dám làm.
- Đội ngũ Tổ trưởng, Tổ phó chun mơn đều có trình độ trên Đại học; các đồng
chí Tổ trưởng chun môn đều đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, được đào tạo trung
11/50


cấp lý luận chính trị và quản lý giáo dục, có nhiều kinh nghiệm chun mơn, có lập
trường tư tưởng vững vàng và luôn đầu tàu gương mẫu trong công tác chun mơn.
- Các tổ chức cơng đồn và đồn thanh niên nhiều năm liền đạt thành tích xuất sắc,
được tặng thưởng giấy khen, bằng khen các cấp.
2.4.2. Khó khăn:
- Việc quản lý hồ sơ của nhà trường không tập hợp cập nhật một cách khoa học,
hệ thống dẫn đến lẫn lộn, việc lưu trữ, theo nhiều năm rất khó khăn.
- Cơ sở vật chất trường đã được đầu tư khá nhiều nhưng còn chưa đồng bộ, hư
hỏng nhiều.
- Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết, tận tâm với cơng việc, một số cịn thiếu
ý thức tập thể trong việc thực hiện các hoạt động của nhà trường.
- Chất lượng giáo dục học sinh tuy đã có chuyển biến song chưa thật rõ nét, động
cơ học tập của các em chưa cao, nhiều em chưa có khát vọng vươn lên.
- Một số gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của các con, một số
đang mải lo làm kinh tế, phó mặc con cháu cho ông bà nội ngoại và nhà trường.
2.5. Mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn 2020 - 2025
- Xuất phát từ những thuận lợi, thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém trong
giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020. Từ năm học 2020 - 2021,
Cấp ủy, Ban giám hiệu, Cơng đồn và Đồn thanh niên đã phân tích, xác định rõ thực
trạng, đánh giá đúng tình hình, xác định nguyên nhân của sự yếu kém, từng bước đề
xuất và triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà

trường. - Mỗi tổ chức đoàn thể đều triển khai đồng bộ việc xây dựng kế hoạch, chiến
lược phát triển trong giai đoạn 2020 - 2025 nhằm xây dựng vị thế của nhà trường, quyết
tâm xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia mức độ
2 vào năm 2025.
3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT
Nghi Lộc 3
3.1. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
3.1.1. Xác định các căn cứ để tiến hành lập kế hoạch cải tiến chất lượng
* Căn cứ thứ nhất: Báo cáo tự đánh giá về chất lượng giáo dục nhà trường, báo cáo
tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường là căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất cho
việc lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trường THPT. Trong báo cáo tự đánh giá
những điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường được mô tả hoặc khuyến cáo một cách
đầy đủ.
* Căn cứ thứ hai: Kế hoạch, chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động giáo dục
theo năm học. Khi xây dụng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo từng năm cần
dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường.
3.1.2. Các bước lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
12/50


Bước 1. Phân tích, đánh giá tình hình chất lượng giáo dục của nhà trường
Bước 2. Xác định các mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
Bước 3. Xây dựng các phương án cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
Bước 4. Đánh giá các phương án và lựa chọn phương án tối ưu
Bước 5. Lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trường THPT 3.1.3.
Cấu trúc chung bản kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
a. Căn cứ lập kế hoạch cải tiến chất lượng giao dục
b. Tình hình cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường
c. Các mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường
d. Nhiệm vụ và giải pháp cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường

e. Điều kiện thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
f. Phân công thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
3.1.4. Một số lưu ý trong quá trình tổ chức triển khai kế hoạch cải tiến chất lượng
giáo dục
- Phân định rõ trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân của nhà trường trong việc
thực hiện các nhiệm vụ cải tiến chất lượng giáo dục;
- Huy động tất cả các thành viên trong nhà trường (từ cán bộ quản lý đến giáo viên
và nhân viên) tự giác, tích cực, chủ động tham gia các hoạt động cải tiến chất lượng
giáo dục;
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phù
hợp với từng đối tượng, từng nhiệm vụ hoạt động cải tiến chất lượng giáo dục của nhà
trường.
- Lựa chọn các nhiệm vụ xây dựng và cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Thể chế hóa các chính sách đối với các hoạt động cải tiến chất lượng giáo dục
của nhà trường.
3.1.5. Nội dung bản kế hoạch cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi Lộc 3
(Phụ lục 2)
3.2. Thực hiện giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng
Căn cứ theo kế hoạch cải tiến chất lượng, hàng năm nhà trường cụ thể hóa các nội
dung hoạt động, đặt ra mục tiêu đạt được, thực hiện các giải pháp cải tiến chất lượng
phù hợp cho từng năm học, theo các nội dung như sau:
3.2.1. Nêu cao vai trò chỉ đạo của Cấp ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu, phân công
nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ cán bộ giáo viên
- Chi bộ Đảng trong trường học là tổ chức chính trị chỉ đạo tuyệt đối và toàn diện
mọi mặt hoạt động của nhà trường. Tất cả các định hướng, chiến lược, mục tiêu, chỉ
tiêu, biện pháp thực hiện hoạt động của nhà trường đều được thông qua Cấp ủy, Chi
bộ. Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình của năm
học mới, Chi bộ họp thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà trường thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ngoài ra hàng tháng, hàng quý có những sự việc
13/50



đột xuất, bổ sung, Chi bộ tiếp tục ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện và đặc biệt khi có
những vấn đề nổi cấp bách thì Cấp ủy, Chi bộ phải thống nhất và đưa ra chỉ đạo kịp
thời.
- Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình thực
tến của nhà của năm học mới Cấp ủy, Chi bộ họp, thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ
đạo nhà trường thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ngoài ra hàng tháng, hàng quý
có những sự việc đột xuất, bổ sung, Chi bộ tiếp tục ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện và
đặc biệt khi có những vấn đề nổi cộm. cấp bách thì Cấp ủy, Chi bộ phải thống nhất và
đưa ra chỉ đạo kịp thời.
- Sau khi thống nhất trong Cấp ủy, Chi bộ về định hướng, chiến lược, mục tiêu,
chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học thì Cấp ủy chỉ đạo Ban giám hiệu xây
dựng dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ của năm học trước, phương hướng
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp của năm học mới và dự thảo kế hoạch giáo dục năm học
mới, Cơng đồn và Đồn thanh niên xây dụng dự thảo kế hoạch năm học, đồng thời đề
xuất những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ,... Ban giám hiệu tập hợp ý kiến thảo
luận và tổ chức họp lãnh đạo mở rộng để thông qua, lấy ý kiến và thống nhất các nội
dung trong cuộc họp lãnh đạo mở rộng trước khi đưa ra lấy ý kiến tồn thể nhà trường
thảo luận, góp ý và kiến nghị. Tiếp theo, Ban giám hiệu nhà trường tổng hợp ý kiến góp
ý, đưa ra báo cáo giải trình và điều chỉnh rồi tổ chức họp lãnh đạo mở rộng tiếp tục thảo
luận và thống nhất các nôi dung của tập thể lãnh đạo mở rộng.
- Khi đã thống nhất chủ trương trong tập thể lãnh đạo mở rộng thì Ban giám hiệu
phối hợp với Cơng đồn nhà trường tiến hành tổ chức hội nghị Cán bộ, viên chức một
cách dân chủ, tập trung để ra Quyết nghị về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho
phương hướng năm học mới. Nhờ vậy, Quyết nghị của Hội nghị vừa đảm bảo tính khoa
học, tính thực tiễn, vừa gắn liền với nhiệm vụ chung của toàn ngành và phù hợp với đặc
điểm của nhà trường.
- Để nâng cao vai trò quản lý, chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu năm học,
ban giám hiệu nhà trường đã họp để rà sốt, phân cơng cơng nhiệm vụ cụ thể các lĩnh

vực công tác phù hơp cho từng thành viên trong BGH căn cứ vào ưu điểm, thế mạnh
của từng cá nhân nhằm đảm bảo sự điều hành, chỉ đạo được thuận lợi và đạt hiệu quả
cao nhất (cụ thể, chi tiết trong phần phụ lục 4 kèm theo).
- Việc thực hiện cơng tác tổ chức giữ vai trị quyết định trong cơng tác chỉ đạo bố
trí, phân cơng nhiệm vụ hợp lý trong từng tổ chức và phù hợp với năng lực của từng cá
nhân, giúp cho từng cá nhân phát huy hết khả năng, năng lực và sở trường của mình từ
đó giúp cho nhà trường hồn thành tốt nhiệm vụ năm học, thực hiện tốt các mục tiêu,
chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra.
- Hàng năm, từ tháng 8 nhà trường đã tổ chức tất cả các cuộc họp: họp Cấp ủy và
Chi bộ để thông qua các mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học; họp
Ban giám hiệu để rà soát các nhiệm vụ của tất các các tổ chức, cá nhân để xem xét điều
14/50


chính phù hợp và xác định mục tiêu chỉ tiêu chung của nhà trường cũng như mục tiêu,
chỉ tiêu, kế hoạch và biện pháp thực hiện đối với từng tổ chức đồn thể trong nhà trường,
sau đó họp tồn cơ quan để triển khai nội dung đã được thống nhất trong các cuộc họp
lãnh đạo. Trong quá trình chỉ đạo các cuộc họp trên, chúng tôi đặc biệt chú trọng tổ
chức vấn đề phân công chuyên môn, phân công giáo viên chủ nhiệm, bồi dưỡng học
sinh giỏi và ôn thi TN THPT quốc gia.
3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị dạy học.
- Cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu có tác động quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng dạy - học, được học trong nhà trường có cảnh quan sạch đẹp giúp cho các em
học sinh cảm thấy vui vẻ hơn; được ngồi học trong các phịng học rộng rãi, thống mát
giúp cho các em học sinh có tinh thần thoải mái hơn; được nghiên cứu các bài học có
đầy đủ trang thiết bị dạy và dụng cụ thí nghiệm sẽ giúp cho các em học sinh tiếp thu
bài tốt hơn. Vì vậy, công tác tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy học
là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngay từ
đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các Tổ/Nhóm chun mơn rà rốt, đề

xuất kế hoạch mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo dạy học hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu của chương trình giảng dạy.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn. Chi phí
thường xun khơng nhiều thường chỉ dùng để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy
học, do đó cần phải được sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, sự quan tâm của Sở GD&ĐT.
Bên cạnh đó chúng tơi cịn kêu gọi tài trợ, xã hội hóa để có thể tạo dựng được cơ ngơi
khang trang, các phòng học chức năng, sân chơi, bãi tập,…
- Trong những năm gần đây với sự quan tâm của Sở GD&ĐT, UBND Huyện Nghi
Lộc, các ban ngành đoàn thể đã luôn ủng hộ, giúp đỡ nhà trường, giúp nhà trường có
được cơ ngơi khang trang, sạch đẹp. Bên cạnh đó, tập thể lãnh đạo nhà trường đã cùng
toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường nỗ lực kêu gọi thực hiện rất tốt cơng tác xã hội
hóa giáo dục, đã huy động được các thế hệ cựu học sinh đưa về nhà trường các dự án
để tu sửa, xây mới nhiều cơng trình và mua sắm cơ sở vật chất thiết bị phục vụ dạy học.
- Hàng năm nhà trường tổ chức rà roát thiết bị dạy học để bổ sung, đảm bảo đầy
đủ danh mục dạy học tối thiểu; các phịng học bộ mơn được sử dụng hiệu quả; rà sốt
sửa chữa, thay thế thiết bị phịng học ngoại ngữ và 2 phòng tin học.
- Trong dịp lễ kỷ niệm 40 năm thành lập, nhà trường đã huy động được các thế hệ
cựu học sinh hỗ trợ xây dựng cho nhà trường nhiều cơng trình rất ý nghĩa, tăng cường
cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và tạo mơi trường cảnh quan sạch đẹp. Các cơng
trình bao gồm phòng truyền thống, 15 máy chiếu phục vu dạy học, 02 sân cỏ nhân tạo,
01 trạm biến áp công suất 180 KVA (đảm bảo đủ tải có thể lắp đặt các thiết bị điện và
điều hòa cho tất cả các phòng học và các phòng chức năng), cổng trường, đường từ
cổng vào, phiến đá phong thủy,…
15/50



×