Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số giải pháp thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non tào xuyên đạt chuẩn quốc gia mức độ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.57 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG MẦM NON TÀO XUYÊN ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA MỨC ĐỘ I”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Yên
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Tào Xuyên
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2020
1


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng.


2.3.1. Nghiên cứu các Thông tư, các Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào Tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về kiểm
định chất lượng giáo dục và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia
2.3.2.Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất theo các tiêu chí trường đạt
chuẩn quốc gia Mức độ 1.
2.3.3. Thành lập Hội đồng tự đánh giá, thực hiện công tác kiểm định
chất lượng giáo dục.
2.3.4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
2.3.5. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên.
2.3.6. Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận và kiến nghị.
Kết luận
Kiến nghị

Trang
2
2
3
3
3
3
3
4
6
6

6
7

11
12
13
15
17
17
18

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh
Thanh Hóa, là một trong những thành phố lớn, có điều kiện kinh tế, xã hội phát
triển. Trong những năm qua, Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố cũng rất
quan tâm đến Giáo dục và Đào tạo, đã có sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
các nhà trường, tuy nhiên tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia của thành phố Thanh
Hóa cịn rất thấp, thậm chí đứng sau nhiều huyện miền núi. Trước tình hình đó,
Thành ủy thành phố Thanh Hóa đã ban hành nhiều Nghị quyết về phát triển
Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố Thanh Hóa đã cụ thể hóa bằng kế hoạch
số 1356/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc xây dựng trường mầm
non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2020
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, trong đó năm 2019 phấn đấu công nhận mới
17 trường, trường mầm non Tào Xuyên là một trong 17 trường phải hoàn thành
để được đạt chuẩn quốc gia trong năm 2019.
Xây dựng trường chuẩn quốc gia không phải ngày một, ngày hai mà phải
trải qua một q trình và địi hỏi phải có sự vào cuộc của cả một hệ thống chính
trị. Đối với những địa phương có điều kiện kinh tế phát triển thì việc đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất cho các nhà trường đạt chuẩn quốc gia không phải là vấn đề

khó khăn. Tuy nhiên, với phường Tào Xuyên là một phường vẫn còn non trẻ so
với các phường xã khác, được thành lập trên cơ sở tách ra từ 3 xã Hoằng Long,
Hoằng Anh và Hoằng Lý, tiềm năng khai thác từ quỹ đất khơng cịn, người dân
nơi đây chủ yếu là nông nghiệp và công nhân khu công nghiệp Hồng Long.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, nhưng Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân phường Tào Xuyên vẫn quyết tâm xây dựng trường mầm non Tào
Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường
Tào xuyên lần thứ 3, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
Trường mầm non Tào Xuyên xây dựng trường chuẩn quốc gia trong thời
điểm bắt đầu thực hiện Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm
2018 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Trước đây
công nhận chuẩn quốc gia theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục theo
Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Như vậy,
trước đây xây dựng trường chuẩn quốc gia không liên quan đến kiểm định chất
lượng giáo dục, một trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mà chưa thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục vẫn được, nhưng theo thông tư mới này,
muốn được công nhận trường chuẩn quốc gia Mức độ 1 thì nhà trường phải đạt
kiểm định chất lượng Cấp độ 2, còn nếu đạt trường chuẩn quốc gia Mức độ 2 thì
phải đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 3 trở lên. Đây là điểm mới trong
3


việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Trong khi đó, trường mầm non Tào
Xuyên lại là trường đầu tiên của Thành phố Thanh Hóa thực hiện theo Thơng tư
19/2018/TT-BGDĐT này cho nên chưa được học hỏi kinh nghiệm của các

trường bạn, mặc dù vậy nhưng trong quá trình thực hiện nhà trường được sự
quan tâm của sở GD&ĐT, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT
thành phố Thanh Hóa và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên, nhà trường đã đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và được công
nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 trong năm 2019.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thực
hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non
Tào Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu một số giải pháp thực hiện công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và xây dựng trường mầm non Tào Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1
nhằm giúp nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và phát triển
tồn diện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số giải pháp thực hiện công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và xây dựng dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các Thông tư, Chỉ thị, Nghị
quyết, các văn bản hướng dẫn liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế, đã nêu Quan điểm chỉ đạo “Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình”…
Trên cơ sở quan điểm trên, thành phố Thanh Hóa đã xây dựng Đề án “Đổi

mới Giáo dục và Đào tạo thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2017 – 2020, định
hướng đến năm 2025” với mục tiêu 100% các trường trên địa bàn thành phố đạt
chuẩn quốc gia Mức độ 1 trở lên.
Đại hội Đảng bộ phường Tào Xuyên lần thứ 3, nhiệm kỳ 2015 – 2020 cũng
đã ban hành Nghị quyết về Giáo dục và Đào tạo. Trong đó Đại hội nhấn mạnh,
ưu tiên đầu tư cho giáo dục, tập trung xây dựng trường mầm non Tào Xuyên,
trường tiểu học và trung học cơ sở Tào Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
Để thực hiện được mục tiêu đó địi hỏi phải có sự vào cuộc của cả một hệ
thống chính trị, sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng, sự đầu tư cơ sở vật chất
của chính quyền địa phương, sự phối hợp, tuyên truyền vận động và tham gia
4


của các tổ chức đoàn thể, của nhân dân và cộng đồng, đặc biệt là sự nỗ lực quyết
tâm của tập thể sư phạm nhà trường.
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là mục tiêu quan trọng trong
sự nghiệp phát triển của nhà trường, đồng thời là yêu cầu phát triển mới của xã
hội, của địa phương. Yêu cầu đó phải được quán triệt sâu sắc cả về nhận thức và
hành động trong mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và cấp ủy
Đảng, chính quyền đến các tổ chức chính trị, tổ chức đồn thể và nhân dân địa
phương Tào Xuyên.
2.2. Thực trạng trước khi thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo
dục và xây dựng trường mầm non Tào Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
Trường mầm non Tào xuyên được thành lập tháng 8 năm 2004 trên cơ sở
chia tách 3 trường mầm non Hằng Long, Hoằng Anh và Hoằng Lý. Những năm
đầu thành lập nhà trường có nhiều khu nhỏ, lẻ ở nhiều nơi trên địa bàn. Cơ sở
vật chất nhiều khó khăn thiếu thốn, phịng học cấp 4 cũ nát xuống cấp một cách
nghiêm trọng. Năm 2009 nhà trường được đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu
chính phủ xây dựng 6 phòng học, 1 phòng làm việc chung của Ban giám hiệu và
nhân viên hành chính. Năm 2018, được sự quan tâm của lãnh đạo thành phố

Thanh Hóa và lãnh đạo phường Tào Xuyên, nhà trường được đầu tư xây dựng 1
khu nhà 3 tầng 9 phòng học, 1 phòng đa năng, đồng thời cải tạo các phòng học
cũ thành các phòng chức năng và bếp nấu với tổng kinh phí trên 11 tỷ đồng.
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên hiện nay là 20 đồng chí. Trong đó:
BGH: 3; giáo viên: 16; nhân viên hành chính: 1.
Trình độ chuyên môn: Đại học: 19, trung cấp: 1
Giáo viên trong biên chế: 19
Nhân viên hợp đồng thành phố ủy quyền: 1.
Tổng số học sinh: 240 cháu. Trong đó: Nhà trẻ: 35 cháu = 2 nhóm.
Mẫu giáo: 205 cháu = 7 lớp.
Kết quả khảo sát thực trạng 5 tiêu chuẩn theo thông tư 19/2018/TTBGDĐT Quy định về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia
đối với trường mầm non như sau:
Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3:
Tiêu chuẩn,
tiêu chí

Kết quả
Khơng
đạt
Mức 1

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường
x
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản
trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
x
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

x

Đạt
Mức 2

Mức 3

x
x
x
5


Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
chun mơn và tổ văn phịng
x
x
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
x
x
x
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và
tài sản
x
x
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên:
x
x
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

x
x
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
x
x
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
trường học:
x
x
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng
x
x
x
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
x
x
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
x
x
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khn viên và sân vườn
x
Tiêu chí 3.2: Khối phịng nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo và khối phịng phục vụ học tập
x
Tiêu chí 3.3: Khối phịng hành chính - quản trị
x
Tiêu chí 3.4: Khối phịng tổ chức ăn

x
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
x
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát
nước
x
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
x
x
Tiêu chí 4.2: Cơng tác tham mưu cấp ủy đảng,
chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá
nhân của nhà trường;:
x
x
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non
x
x
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ
x
x
Tiêu chí 5.3: Kết quả ni dưỡng và chăm sóc
sức khoẻ
x
x
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
x

x
x
Tổng hợp chung
3
4
21
19
Từ kết quả thực trạng trên chúng ta thấy, các tiêu chí ở tiêu chuẩn 1, 2, 4
và 5 đạt ở Mức 2 trở lên, riêng tiêu chuẩn 3, có 4 tiêu chí khơng đạt, 2 tiêu chí
6


chỉ đạt ở Mức 1. Căn cứ theo thông tư 19/TT-BGDĐT, nhà trường không đạt
kiểm định chất lượng giáo dục và như vậy cũng không đạt trường chuẩn quốc
gia Mức độ 1.
2.3. Một số giải pháp thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo
dục và xây dựng trường mầm non Tào Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
2.3.1. Nghiên cứu các thông tư, các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào Tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:
Ngay từ khi Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018
của Bộ Giáo dục và Đào Tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, bản thân tôi
thường xuyên đọc, nghiên cứu các nội dung thơng tư, các tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá, cách đánh giá…So sánh với Thơng tư cũ để tìm ra những điểm khác
nhau, điểm mới. Khi phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố thanh Hóa tổ chức
tập huấn, triển khai thực hiện thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8
năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, tơi và
1 đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chun môn, trực tiếp đi tiếp thu, ghi chép

cẩn thận các nội dung. Sau khi được tiếp thu tại phòng Giáo dục về, chúng tôi tổ
chức tập huấn ngay cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên tại trường về thông
tư 19/2018/TT-BGDĐT, đặc biệt tập huấn kỹ công văn 5942/BGDĐT-QLCL
ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài
trường mầm non.
2.3.2. Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất theo các tiêu chí trường đạt
chuẩn quốc gia Mức độ 1.
Như chứng ta đã biết, sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân, chủ trương xây dựng trường chuẩn quốc gia không của
riêng những người làm công tác giáo dục mà nó cịn là trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, các ngành đồn thể, của cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội. Nhận thức được vấn đề trên, bản thân tôi luôn tranh thủ trong các
cuộc họp, hội nghị của phường đăng ký phát biểu tham luận, nêu lên những khó
khăn mà nhà trường đang gặp phải, đặc biệt là khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu
phòng học dẫn đến sỉ số lớp đơng, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ, như vậy con em địa phương phải chịu nhiều thiệt thịi. Tơi thường nhấn
mạnh sự cần thiết phải xây dựng trường chuẩn quốc gia để đem lại quyền lợi
hưởng thụ cho con em địa phương khi được học trong ngôi trường có đầy đủ cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, nếu chúng ta không xây dựng trường chuẩn
quốc gia thì chúng ta sẽ bị tụt hậu vì những trường xung quanh chúng ta đã đạt
chuẩn quốc gia…Ngoài ra, có những lúc tơi tham mưu bằng cách gặp trực tiếp
trao đổi với các đồng chí lãnh đạo phường theo quan điểm “Con có khóc thì mẹ
mới cho bú” hay “Mưa dầm thấm lâu”. Cứ như vậy, cuối cùng chúng tơi cũng
được các đồng chí lãnh đạo phường chấp thuận cho xây dựng.
7


Trong q trình tham mưu xây dựng trường, tơi đã dự tính cho tương lai.
Ví dụ: Khi quy hoạch diện tích khn viên đất tơi tham mưu quy hoạch cho nhà
trường 6.000 m2 như vậy sau 30 năm thậm chí 50 năm sau, dân số phát triển thì

nhà trường vẫn đủ diện tích. Hay khi xây dựng các phịng học tơi thường tham
mưu diện tích mỗi phịng từ 65 – 70m2. Còn đối với phòng học cũ, để tận dụng
đỡ kinh phí cho phường tơi tham mưu cải tạo lại thành các phòng chức năng
như: Văn phòng, các phòng làm việc cho Ban các phó hệu trưởng, phịng kế
tốn, phịng y tế và thông 2 lớp học cũ cải tạo thành bếp nấu…Bên cạnh đó, tơi
kết hợp với địa phương tranh thủ sự quan tâm của lãnh đạo thành phố để xin vốn
đầu tư. Sau đó chúng tơi được đầu tư xây dựng mới một khu nhà 3 tầng bao gồm
9 phòng học, 1 phòng đa năng, 1 phòng Hiệu trưởng đồng thời cải tạo các phòng
cũ thành các phòng chức năng và bếp nấu với tổng kinh phí trên 11 tỷ đồng.
Cơng trình được khởi cơng xây dựng tháng 2 năm 2018. Trong q trình xây
dựng tơi ln bám sát cơng trình để giám sát về chất lượng và thiết kế vì tơi
cũng là một thành viên trong ban giám sát. Tháng 7 năm 2019 cơng trình cơ bản
đã được hồn thiện, đáp ứng được các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia Mức
độ 1.
2.3.3.Thành lập Hội đồng tự đánh giá, thực hiện công tác kiểm định
chất lượng giáo dục.
Song song với việc xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường bắt tay ngay vào
công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Bởi vì muốn được cơng nhận trường
chuẩn quốc gia Mức độ 1 thì nhà trường phải đạt kiểm định chất lượng giáo dục
Cấp độ 2, hơn nữa kiểm định chất lượng giáo dục giúp nhà trường xác định
được mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, thông qua kết quả
tự đánh giá, giúp cho tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhận ra được những
điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, từ đó có biện pháp cải tiến nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của nhà trường trong những năm tiếp theo, từ đó nhận
thức của lãnh đạo và tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên về việc nâng cao chất
lượng được thay đổi theo chiều hướng tích cực, cơng tác quản lý nhà trường
ngày một chặt chẽ hơn, nề nếp hơn.
Để thực hiện công tác tự đánh giá, trước hết nhà trường thành lập Hội
đồng tự đánh giá gồm 9 thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng, Phó chủ
tịch Hội đồng là Phó hiệu trưởng phụ trách chn mơn, thư ký là Phó hiệu

trưởng ni dưỡng, các thành viên là đại diện các tổ chuyên môn, tổ văn phịng,
các đồn thể.
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá, chia các nhóm cơng tác, nhóm thư ký.
Phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên phù hợp. VD: Phân công đồng chí Hiệu
trưởng là nhóm trưởng nhóm 1, phụ trách tiêu chuẩn 1 (Tổ chức và quản lý nhà
trường) vì đây là tiêu chuẩn bao quát, tập trung nhiều minh chứng nhất. Phân
cơng đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn là nhóm trưởng nhóm 2,
phụ trách tiêu chuẩn 2 (Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên) và tiêu chuẩn 5
(Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ); Đồng chí Phó hiệu
trưởng phụ trách cơng tác chăm sóc, ni dưỡng là nhóm trưởng nhóm 3, phụ
8


trách tiêu chuẩn 3 (Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học) và tiêu chuẩn 4 (Quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội).
Tập huấn cơng tác tự đánh giá chất lượng cho các thành viên Hội đồng tự
đánh giá chất lượng và các nhóm cơng tác, nhóm thư ký về quy trình đánh giá,
cách đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018
của Bộ Giáo dục và Đào Tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non và Công văn
5942/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá
và đánh giá ngồi trường mầm non.
Các nhóm cơng tác xác định nội hàm tiêu chí, lựa chọn minh chứng, tiến
hành thu thập và xử lý minh chứng. Đây là cơng việc khó khăn nhất và chiếm
nhiều thời gian nhất trong công việc tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường.
Căn cứ vào nội hàm của từng chỉ báo tiêu chí để xác định minh chứng cho các
nhận định trong mục “Mô tả hiện trạng” của từng tiêu chí. Trong q trình thực
hiện, chúng ta thấy, có những minh chứng có thể sử dụng được ngay, nhưng có
những minh chứng phải qua xử lý, phân tích, tổng hợp mới có thể đưa vào sử
dụng được, có những minh chứng do cách bảo quản chưa tốt, bị ố nhòe nặng,

chúng ta phải phục chế lại mới sử dụng được…Các minh chứng cần thu thập
trong 5 năm vì vậy số lượng minh chứng rất nhiều, trước khi sử dụng cần thiết
phải mã hóa minh chứng với mục đích gọn, tiện tra cứu. Mỗi minh chứng chỉ
được mã hóa một lần, minh chứng có thể sử dụng nhiều lần dùng cho nhiều tiêu
chí trong tiêu chuẩn nhưng vẫn mang mã minh chứng đó. Minh chứng đã được
mã hóa thì lập thành Danh mục mã minh chứng và sắp xếp minh chứng trong
các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa một cách khoa học, bảo quản cẩn thận.
Từ việc thu thập được các minh chứng, chúng ta tiến hành viết phiếu đánh
giá tiêu chí để đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. Khi viết phiếu đánh
giá tiêu chí, chúng ta căn cứ vào nội hàm chỉ báo và những minh chứng đã có để
mơ tả hiện trạng, khi mơ tả hiện trạng, phải kèm minh chứng (mã hóa) để chứng
minh cho nhận định đó, sau đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của nhà
trường về tiêu chí đó. Một kinh nghiệm đúc rút từ cách làm của chúng tôi là, khi
xác định điểm mạnh chúng ta lấy những vấn đề mà nhà trường đã đạt được trong
mục “Mơ tả hiện trạng” để làm điểm mạnh, cịn điểm yếu là những vấn đề chúng
ta chưa đạt được hoặc là đạt nhưng ở mức độ còn hạn chế. Từ việc xác định
được điểm mạnh, điểm yếu, chúng ta đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng, kế
hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng phải cụ thể và có tính khả thi, nêu rõ thời
gian thực hiện, nhân lực tài chính…Cuối cùng, chúng ta tự đánh giá từng mức
đạt hay không đạt. Lưu ý khi đánh giá tiêu chí, có những tiêu chí có đủ các chỉ
báo ở Mức 1, Mức 2 và Mức 3 thì ta đánh giá bình thường cả 3 mức, nhưng có
những tiêu chí, các chỉ báo chỉ có ở Mức 1 và Mức 2, nếu đạt được ở Mức 2 thì
đương nhiên cũng đạt ở Mức 3.
Ví dụ sau đây minh họa cụ thể: Viết phiếu đánh giá tiêu chí 2 của tiêu
chuẩn 1.
9


Trường mầm non Tào Xun

Nhóm: 01
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn1: Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác.
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định.
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
c) Các hoạt động được định kỳ, rà sốt, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mơ tả hiện trạng.
Mức 1:
Trường mầm non Tào Xuyên có Hội đồng trường được thành lập theo
Quyết định số 23/QĐ-PGD&ĐT ngày 23/09/2015 của Trưởng Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Thanh Hóa, gồm 7 thành viên đại diện của các tổ chức
Đảng cộng sản Việt Nam, Ban Giám hiệu, Cơng đồn, Đồn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chun mơn và tổ văn phịng [H1-1.2-01];
hằng năm, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập các hội đồng theo Điều lệ trường
mầm non gồm có các hội đồng như: Hội đồng thi đua khen thưởng [H1-1.2-02];
Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm [H1-1.2-03]; Hội đồng chấm thi giáo viên
giỏi [H1-1.2-04];
Các hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều
lệ trường mầm non và có quy chế hoạt động cụ thể [H1-1.2-05]; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên, họp thường kỳ ít nhất 2 lần/năm để ra nghị quyết về mục
tiêu, chiến lược, về tổ chức, tài chính, tài sản [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07].
Nhà trường định kỳ rà soát, đánh giá hoạt động của các Hội đồng để nhà
trường tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả hơn như: Hội đồng thi đua khen thưởng
có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng tổ chức tốt các phịng trào thi đua, đề nghị thành tích
khen thưởng đối với CBGV, NV, trẻ [H1-1.2-08]; Hội đồng chấm giáo viên giỏi

có nhiệm vụ đánh giá, xếp loại, lựa chọn nội dung thi, tổng kết đánh giá chất
lượng giờ dạy [H1-1.2-09]; Hội đồng chấm SKKN có nhiệm vụ tổ chức đánh giá,
xếp loại SKKN của CBGV để lựa chọn SKKN xuất sắc gửi lên cấp trên [H1-1.210]; tuy nhiên các thành viên của các hội đồng làm công tác kiêm nhiệm nên cịn
hạn chế về thời gian, vì vậy còn một số hoạt động hiệu quả chưa cao.
Mức 2:
Hoạt động của các hội đồng đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường được thể hiện trong báo cáo tổng
kết năm học [H1-1.2-11].
2. Điểm mạnh.
Nhà trường có hội đồng trường và các hội đồng khác như: Hội đồng thi
đua khen thưởng; hội đồng chấm thi giáo viên giỏi; hội đồng khoa học, được
10


thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Định kỳ
được rà soát và hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng ni dưỡng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu.
Các thành viên của các hội đồng hoạt động kiêm nhiệm rất hạn chế về thời
gian, vì vậy cịn một số hoạt động hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Tiếp tục duy trì hoạt động của các hội đồng để góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ, đặc biệt là hoạt động của Hội đồng
trường, thường xuyên giám sát các hoạt động của nhà trường, giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, giám sát việc thực hiện quy chế dân
chủ trong hoạt động của nhà trường.
Năm học 2019 – 2020 nhà trường sẽ sắp xếp cơng việc, bố trí thời gian phù
hợp để các thành viên của các hội đồng có thời hoạt động đồng thời tổ chức tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực để hoạt động đạt hiệu quả cao hơn.
5. Tự đánh giá:

Mức 1
Chỉ báo
a
b
C

Đạt/ Khơng đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt: Mức 3
Xác nhận
của trưởng nhóm cơng tác

(Ký ghi rõ họ tên)

Mức 2
Chỉ báo
Đạt/
(nếu có)
Khơng đạt
*
Đạt
Đạt

Mức 3
Chỉ báo
(nếu có)

-

Đạt/ Không đạt
Đạt

Tào Xuyên, ngày 26 tháng 03 năm 2019
Người viết

(Ký ghi rõ họ tên)

Sau khi hồn thành cơng việc trên, chúng ta viết Báo cáo tự đánh giá. Báo
cáo tự đánh giá là văn bản trình bày tồn bộ q trình và kết quả hoạt động tự
đánh giá của nhà trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí. Đây là bước quan trọng
nhất, địi hỏi lựa chọn người viết phải có trình độ lý luận, có năng lực tư duy,
phân tích, tổng hợp và khái qt vì vậy tơi là người trực tiếp viết. Viết báo cáo tự
đánh giá phải đúng cấu trúc theo phụ lục 6 trong công văn 5942/BGDĐT-QLCL
ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài
trường mầm non. Các mục lục, danh mục chữ cái viết tắt, tổng hợp kết quả tự
đánh giá và cơ sở dữ liệu, chúng ta điền đầy đủ các nội dung và số liệu.
Phần đặt vấn đề chúng ta nêu khái quát tình hình chung của nhà trường,
mục đích tự đánh giá và tóm tắt quá trình trong hoạt động tự đánh giá.
Phần tự đánh giá, trước hết chúng ta đánh giá tiêu chí ở Mức 1, Mức 2 và
Mức 3. Trong mỗi tiêu chuẩn chúng ta có phần mở đầu, nêu ngắn gọn chung về
tiêu chuẩn. Sau đó đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu đến hết tiêu chí cuối của mỗi
tiêu chuẩn. Trong mỗi tiêu chí có các mục: Mơ tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm
yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá đạt ở mức nào hay không đạt.
11


Phần này, chúng ta căn cứ vào phiếu đánh giá tiêu chí để trình bày. Cuối mỗi

tiêu chuẩn phải có kết luận chung cho tiêu chuẩn. Kết luận chung nêu tóm tắt
điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ bản của tiêu chuẩn, số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu, số lượng tiêu chí khơng đạt, cứ như vậy chúng ta đánh giá lần lượt hết các
tiêu chuẩn ở Mức 1, Mức 2, Mức 3.
Đối với trường mầm non Tào Xuyên, các tiêu chí ở Mức 4, nhà trường
chưa đạt, nên chúng tơi khơng đánh giá tiêu chí ở Mức 4, cịn nếu trường nào đạt
được ở Mức 4 thì phải đánh giá tiêu chí ở Mức 4, cách đánh giá cũng tương tự
như trên nhưng mức độ cao hơn.
Sau khi viết xong dự thảo báo cáo tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá
chuyển cho các nhóm kiểm tra, xác minh lại các minh chứng đã được sử dụng và
tính chính xác của các nhận định, các nhóm cơng tác chịu trách nhiệm rà sốt lại
nội dung báo cáo có liên quan đến các tiêu chí được giao. Dự thảo cuối cùng của
báo cáo được cơng bố lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu tiếp thu các ý kiến góp ý để
hồn thiện báo cáo. Sau khi chính sửa hồn thiện xong, Hiệu trưởng ký đóng
dấu và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đánh giá ngoài lên cấp trên.
2.3.4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ:
Nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ là nhiệm vụ chính trị cốt
lõi của trường mầm non, hơn nữa chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ là một trong 5 tiêu chuẩn để đánh giá công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Chính vì vậy nhà trường đặc biệt quan
tâm và chú trọng vấn đề này.
Đối với cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ: Nhà trường luôn tổ chức tốt
công tác bán trú. Vận động phụ huynh nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ bằng
cách tăng tiền ăn để đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Nhà trường lựa chọn các nhà
cung cấp thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đã được cấp giấy chứng
nhận “Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm” để ký kết hợp đồng mua bán. Giao
cho đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách ni dưỡng xây dựng thực đơn ăn và
khẩu phần ăn đảm bảo cân đối hợp lý. Hằng ngày, phân công bộ phận giám sát
chặt chẽ các khâu từ nhập thực phẩm, sơ chế, chế biến đến chia ăn phải thực

hiện nghiêm ngặt vệ sinh an toàn thực phẩm và thực hiện theo quy trình một
chiều. Trong chế biến thức ăn phải đảm bảo nhỏ, nhừ, hợp khẩu vị với trẻ.
Thường xuyên thay đổi thực đơn ăn để giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
Đồng thời nhà còn trồng thêm được vườn rau sạch để cung cấp và tăng thêm vào
bữa ăn cho các cháu.
Cơng tác đảm bảo an tồn cho trẻ luôn được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Đây cũng là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá xếp loại giáo viên hàng
tháng và bình xét thi đua cuối năm vì vậy giáo viên ln có ý thức và trách
nhiệm trong việc quản lý tốt các cháu trong suốt thời gian trẻ ở trường, đồng
thời, nhà trường cũng thường xuyên kiểm tra và kịp thời sửa chữa, tu bổ cơ sở
vật chất, đồ dùng, đị chơi có nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ.
12


Hằng năm, nhà trường phối hợp với trạm y tế tổ chức khám sức khỏe cho
các cháu, mỗi năm 2 lần, theo dõi sức khỏe của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng.
Kết quả cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ như sau:
Theo dõi biểu đồ cân nặng, chiều cao: Tổng số trẻ: 240
Trẻ SDD thể nhẹ cân: 8 cháu = 3.3%.
Trẻ SDD thể thấp còi: 10 cháu = 4.1%.
Theo dõi biểu đồ cân nặng/chiều cao: Tổng số trẻ: 236 = 98.3%
Kênh bình thường: 230 cháu = 97.5 %.
Trẻ SDD thể gầy còm: 0 cháu = 0 %
Trẻ thừa cân, béo phì: 6 cháu = 2.5% .
Đối với cơng tác giáo dục trẻ: Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình của các
nhóm lớp, tăng cường cơng tác dự giờ thăm lớp để đánh giá chất lượng học sinh.
Tổ chức nhiều các hoạt động phong phú, đa dạng, tạo môi trường cho trẻ được
hoạt động trải nghiệm theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”, chú
trọng giáo dục phát triển hành vi, thói quen tốt cho trẻ, giáo dục kỹ năng sống

phù hợp với lứa tuổi. Tổ chức nhiều các hội thi cho trẻ như: Hội thi “Bé khỏe –
Bé ngoan”, “Bé khỏe – Bé khéo tay”… Để thu hút được nhiều trẻ tham gia, rèn
luyện cho trẻ một số kỹ năng và rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin. Trong những
năm qua, qua các hội thi của bé, nhà trường đều đạt giải nhất nhì cấp thành phố.
Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục như sau:
Tổng số trẻ được đánh giá: 240. Số trẻ đạt: 240 = 100%.
2.3.5. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên.
Đội ngũ cán bộ giáo viên là lực lượng nịng cốt quyết định đến chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ và mọi hoạt động trong nhà trường. Trường nào có đội
ngũ cán bộ giáo viên giỏi, năng động, tâm huyết, đồn kết thì trường đó có
phong trào tốt.
Xác định được điều đó, cho nên trong những năm qua, tôi luôn chú trọng
đến công tác xây dựng và bồi để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên.
Trước hết bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp thông qua việc thực
hiện các Quy chế nhà trường và bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường, gắn với
việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Ngay từ đầu năm học, nhà trường cho cán bộ giáo viên viết Bản cam kết
thực hiện nhiệm vụ, trong đó phải có nội dung cam kết không vi phạm đạo đức
nhà giáo, không vi phạm những hành vi giáo viên, nhân viên không được làm
theo Điều 40 trong Điều lệ trường mầm non. Coi đây là một tiêu chí cứng để xếp
loại thi đua hàng tháng và bình xét thi đua cuối năm.
Song song với bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, đạo đức
nghề nghiệp, nhà trường chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Ngay từ trong hè, nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, ngồi các
chun đề phịng GD&ĐT thành phố triển khai, nhà trường còn lựa chọn những
13



nội dung mà đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường cịn yếu, cịn lúng túng trong
q trình thực hiện để bồi dưỡng. Thường xuyên dự giờ giáo viên theo kế hoạch
vả đột xuất để đánh giá năng lực thực tế của giáo viên, từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng phù hợp. Tổ chức các hội thi, các đợt thao giảng, động viên giáo viên tích
cực tham gia để rèn luyện tính tự nhiên, xử lý các tình huống nhanh, bình tĩnh
trước đám đơng, nâng cao kỹ năng sư phạm và tay nghề cho giáo viên trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ. Trong những năm qua, các hội thi giáo viên giỏi nhà
trường đều tham gia và đạt kết quả tốt. Từ khi được sáp nhập về thành phố đến
nay, nhà trường đã có 2 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, nhiều giáo viên
giỏi cấp thành phố, nhà trường đã được phịng GD&ĐT thành phố Thanh Hóa
tặng giấy khen “Đơn vị có nhiều thành tích trong hội thi giáo viên giỏi”.
Nhà trường thường xuyên phát động các phong trào làm đồ dùng, đồ chơi,
trang trí trường lớp, xây dựng môi trường…Kịp thời biểu dương khen thưởng
những giáo viên có nhiều thành tích, những giáo viên có sự cố gắng, tiến bộ để
động viên, khích lệ giáo viên hăng say thi đua hồn thành tốt nhiệm vụ. Ngồi
ra, tơi cịn chú trọng xây dựng khối đại đồn kết thống nhất, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ theo nguyên tắc: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Chính vì
vậy trường chúng tơi nội bộ rất đồn kết, khơng có hiện tượng bằng mặt khơng
bằng lịng, khơng có đơn từ kiện tụng, khơng khí trong nhà trường rất vui vẻ
đầm ấm, mọi người coi “trường” như “nhà”, coi “đồng nghiệp” như “chị em ruột
thịt” với phương châm “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
2.3.6. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Như chúng ta đã nói, sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đối với
trường chúng tôi, nếu chúng tôi khơng làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục thì
cho đến nay, chưa chắc chúng tơi đã được cơng nhận trường đạt chuẩn quốc gia
Mức độ 1. Bởi vì, điều kiện kinh phí của địa phương khó khăn, chỉ đủ tập trung
cho việc xây dựng cơ bản, các trang thiết bị và khn viên mơi trường bên ngồi
phần lớn là do chúng tơi kêu gọi xã hội hóa giáo dục.
Sau khi rà sốt các tiêu chí trong tiêu chuẩn 3 (Cơ sở vật chất, trang thiết

bị) theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo
dục và Đào Tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, đồng thời tiến hành kiểm kê
lại trang thiết bị đang có, cái gì cịn sử dụng được, cái gì đã hư hỏng khơng cịn
khả năng tận dụng, cái gì cần mua sắm bổ sung…Sau đó xây dựng kế hoạch
mua sắm bổ sung. Cu thể như sau:
Các trang thiết bị trong lớp cần phải bổ sung thêm: Bàn ghế, giá góc, tủ tư
trang.
Các trang thiết bị cho các phòng chức năng: Bàn ghế làm việc, bàn ghế
hội họp, tủ đựng tài liệu.
Các trang thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, xe đẩy thức ăn, giá để bát.
Hệ thống biểu bảng cần phải thay mới toàn bộ.
14


Ở mơi trường bên ngồi, cần phải làm vườn cổ tích, sân phát triển vận
động, sân chơi giao thơng, khu vực cho trẻ chơi với cát nước, khuôn viên vườn
trường trồng hoa, cây xanh..Với tổng kinh phí dự kiến gần 700 triệu đồng.
Chúng tôi đã tranh thủ sự quan tâm của lãnh đạo thành phố xin hỗ trợ
kinh phí được 300 triệu đồng để mua sắm trang thiết bị bên trong, số tiền còn
thiếu gần 400 triệu đồng, đây là số tiền có thể nói khơng phải là lớn đối với
những trường trong nội thành phố, có số học sinh đơng, phụ huynh có điều kiện
về kinh tế, nhưng là một số tiền quá lớn đối với trường vùng ven như chúng tơi,
do dân số ít, nên số học sinh cũng ít (240 cháu), phụ huynh đa số là nơng nghiệp
và cơng nhân khu cơng nghiệp Hồng Long.
Đứng trước tình hình thực tế đó, tơi đã tham mưu với các đồng chí lãnh
đạo địa phương, một phần kêu gọi tự nguyện từ phụ huynh học sinh, một phần
kêu gọi các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường, một phần xin
nợ lại nhà thầu trả chậm ở năm sau.
Chủ trương huy động xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã được UBND

phường, phịng GD&ĐT, phịng Tài chính – Kế hoạch thành phố thống nhất.
Nhà trường tổ chức thực hiện đúng quy trình, đúng các bước. Tổ chức triển khai
họp phụ huynh đã được phụ huynh đồng tình ủng hộ trên tinh thần tự nguyện,
Gia đình ủng hộ cao nhất 1 triệu đồng, gia đình ủng hộ thấp nhất 300 nghìn
đồng. Tổng số phụ huynh tham gia ủng hộ 230/240, số tiền thu được 120 triệu
đồng. Đây là một thành cơng lớn vì những năm trước chúng tơi chỉ huy động
được từ 50 – 60 triệu đồng. Tiếp đến tôi tham mưu với địa phương viết thư kêu
gọi gửi đến các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường. Với sự vào
cuộc của cả một hệ thống chính trị từ cấp ủy Đảng, chính quyền, các đồn thể,
tham gia vận động kêu gọi, các cơ quan doanh nghiệp đã ủng hộ số tiền gần 200
triệu đồng. Số tiền thu được nhà trường kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học
sinh và UBND phường tổ chức thực hiện sử dụng số tiền đúng mục đích, có hiệu
quả, công khai minh bạch niêm yết trên bảng tin nhà trường để phụ huynh và
nhân dân cùng giám sát.
Ngoài ra, để tiết kiệm nguồn kinh phí, chúng tơi đã động viên CBGV, NV
và phụ huynh ủng hộ những ngày công lao động vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần
và cuối giờ mỗi ngày, để san lấp sân vườn, đổ sân bê tông, xây dựng sân phát
triển vận động, trồng hoa, cây xanh, trang trí trường lớp, làm đồ dùng từ nguyên
liệu phế thải… như vậy tiết kiệm được chi phí nhân cơng, chỉ mất mình tiền mua
vật liệu.
Với cách làm đó, trong một thời gian ngắn, khi cơng trình xây dựng xong,
chúng tơi cũng đã có cơ bản đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi. Mơi trường bên ngồi được quy hoạch khoa học, hợp lý và rất đẹp mắt
đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp. Tháng 7 năm 2019, Đoàn đánh giá ngoài
của Sở GD&ĐT về kiểm tra thẩm định, đã đánh giá rất cao sự nổ lực cố gắng,
sáng tạo của tập thể cán bộ giáo viên nhà trường, đặc biệt là cơng tác huy động
xã hội hóa giáo dục để xây dựng môi trường được coi là một trong những trường
mầm non có mơi trường đẹp nhất.
15



2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình phấn đấu và thực hiện một số giải pháp trong công tác kiểm
định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non Tào Xuyên đạt chuẩn
quốc gia Mức độ 1 của tôi đã nhận được sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo
UBND thành phố Thanh Hóa, UBND phường Tào Xuyên, sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của của phòng giáo dục và đào tạo thành phố, sự ủng hộ nhiệt tình của
phụ huynh, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, và nhân dân trong phường. Kết
quả trường mầm non Tào Xun đã có ngơi trường khang trang, sạch đẹp, với
tổng diện tích đất 6.000 m2,, bình qn 25 m2/trẻ, tổng diện tích xây dựng cơng
trình 1.950 m2 với 9 phịng học rộng rải thống mát có phịng vệ sinh và phịng
kho riêng cho từng lớp, có hiên trước, hiên sau đủ diện tích cho trẻ chơi, có
phịng đa năng diện tích 80 m2 để tổ chức các hoạt động cho trẻ, có đủ các phịng
chức năng và bếp ăn một chiều rộng rãi. Có đầy đủ các trang thiết bị cho các
phịng, nhóm lớp, phịng chức năng và bếp nấu. Có nhà bảo vệ, nhà để xe cho
cán bộ giáo viên, có hệ thống nước sạch, hệ thống thốt nước phù hợp. Mơi
trường bên ngồi có sân chơi rộng rãi, có vườn cổ tích, sân phát triển vận động,
sân bóng đá mi ni, sân chơi giao thơng, có khu vực cho trẻ chơi với cát, nước,
sỏi. Có nhiều thiết bị đồ chơi ngồi trời. Có vườn rau sạch bốn mùa, có vườn
cây ăn quả, có khn viên cây xanh, vườn hoa các loại tạo nên cảnh quan môi
trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.
Đội ngũ cán bộ giáo viên đủ theo quy định, trình độ trên chuẩn đạt 95%, có
02 giáo viên giỏi cấp tỉnh, nhiều giáo viên giỏi cấp thành phố. 100% cán bộ giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên.
Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ
trẻ bị suy dinh dưỡng giảm, tỷ lệ trẻ đạt kênh bình thường trên 96%. Tỷ lệ trẻ
chuyên cần đạt 93%, 100% trẻ xếp loại đạt, 100% trẻ 5 tuổi hồn thành chương
trình giáo dục mầm non.
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện tốt, hồ sơ, minh
chứng đầy đủ, khoa học, lưu trữ đúng quy định, được Sở GD&ĐT đánh giá rất

cao.
Kết quả tự đánh giá 5 tiêu chuẩn theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ở
Mức 1, Mức 2 và Mức 3 của nhà trường đạt được cuối năm như sau:
Kết quả
Tiêu chuẩn,
tiêu chí

Khơng
đạt

Đạt
Mức 1

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường
x
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị
đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
x
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
x

Mức 2

Mức
3

X


x

x
X

x
16


các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
x
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
chun mơn và tổ văn phịng
x
X
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
x
x
X
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài
sản
x
X
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên:
x
X
x
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
x

x
X
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
x
x
X
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
trường học:
x
X
x
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng
x
X
x
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
x
x
X
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
x
X
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khn viên và sân vườn
x
x
X
Tiêu chí 3.2: Khối phịng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

và khối phịng phục vụ học tập
x
X
Tiêu chí 3.3: Khối phịng hành chính - quản trị
x
x
X
Tiêu chí 3.4: Khối phịng tổ chức ăn
x
x
X
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
x
X
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thốt
nước
x
X
x
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
x
x
X
Tiêu chí 4.2: Cơng tác tham mưu cấp ủy đảng,
chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân
của nhà trường;:
x
X
x

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non
x
X
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ
x
X
x
Tiêu chí 5.3: Kết quả ni dưỡng và chăm sóc
sức khoẻ
x
X
x
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
x
x
X
Tổng hợp chung
20
0
25
25
So sánh với kết quả khảo sát thực trạng ban đầu chúng ta thấy nhà trường
khơng cịn tiêu chí khơng đạt. Trong đó, số tiêu chí đạt ở Mức 1: 25/25 tiêu chí
17


đạt tỷ lệ 100%; số tiêu chí đạt ở Mức 2: 25/25 tiêu chí đạt tỷ lệ 100%; số tiêu chí

đạt ở Mức 3 được nâng lên 20/25 tiêu chí đạt tỷ lệ 80%. Căn cứ theo Thông tư
19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo
Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường mầm non, nhà trường tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục Cấp độ II và đạt chuẩn quốc gia Mức độ I.
Tháng 7 năm 2019, Đoàn đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT về kiểm tra
thẩm định, Đoàn thống nhất và đánh giá các tiêu chí giống như nhà trường tự
đánh giá. Căn cứ vào kết quả đánh giá đó, nhà trường đã được Sở GD&ĐT cấp
giấy chứng nhận “Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2” và
UBND tỉnh Thanh Hóa cấp bằng cơng nhận “Trường mầm non Tào Xuyên đạt
chuẩn quốc gia Mức độ 1”.
2. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia là nhiệm vụ chính trị quan trọng và có ý nghĩa rất
lớn của mỗi nhà trường. Để đạt được nhiệm vụ đó, địi hỏi người cán bộ quản lý,
mà đặc biệt là vai trò của người Hiệu trưởng có tính chất quyết định sự thành
cơng hay thất bại. Q trình nghiên cứu và thực hiện của tôi về công tác kiểm
định chất lượng và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đã đạt được
nhiều thành cơng hơn mong đợi, vì vậy tơi rút ra bài học kinh nghiệm cho bản
thân như sau:
Trước hết người Hiệu trưởng phải nắm vững được các Thông tư, Công
văn, Hướng dẫn liên quan đến công tác kiểm định chất lượng và xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Nghiên cứu kỹ các tiêu chí, tiên chuẩn ứng
với từng mức độ đạt được của nhà trường mình, từ đó rà sốt các tiêu chí, tiêu
chuẩn cịn thiếu để có kế hoạch bổ sung.
Làm tốt cơng tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để có kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ theo quy định.
Chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ để tạo được lịng
tin, uy tín của nhà trường đối với phụ huynh học sinh.

Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, tạo
động lực để cán bộ giáo viên, nhân viên hăng say thi đua thực hiện nhiệm vụ.
Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để huy động được nhiều nguồn lực
tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, tạo nên được sức mạnh tổng hợp giúp
nhà trường ngày một đi lên, xứng đáng với danh hiệu trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia Mức độ 1.
Trên đây là một số giải pháp trong công tác kiểm định chất lượng giáo
dục và xây dựng trường mầm non Tào Xuyên đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 theo
Thông tư mới. Trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài khơng tránh khỏi
khiếm khuyết, rất mong được sự góp ý, bổ sung của Hội đồng khoa học cấp trên
để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị:
18


Đề nghị với thành phố Thanh Hóa nâng mức đầu tư cho các trường học xây
dựng chuẩn quốc gia lần đầu cũng như các trường đề nghị công nhận lại.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tào Xuyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết SKKN
Nguyễn Thị Yên

1.


Tài liệu tham khảo:
Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo
dục và Đào Tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
19


công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
2.
Công văn 5942/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc
hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non.
3.
Kế hoạch số 1356/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc xây
dựng trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2019 và định
hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Thanh Hóa..

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Yên
20


Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường mầm non Tào Xuyên

TT

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên đề tài SKKN

Thực hiện chuyên đề LQ Chữ cái
ở lớp 5 – 6 tuổi.
Chỉ đạo chuyên đề GD Lễ giáo
cho trẻ trong trường MN
Áp dụng thực hiện chuyên đề GD
Lễ giáo cho trẻ 5 tuổi
Kinh nghiệm dạy môn kể chuyện
cho trẻ MG
Nâng cao chất lượng thực hiện
chuyên đề GD lễ giáo cho trẻ
Cho trẻ LQ với Truyện kể
Tổ chức bán trú cho trẻ ở địa bàn
nông thôn
Chỉ đạo làm đồ dùng đồ chơi trong
trường mầm non

Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ
giáo viên
Kinh nghiệm huy động trẻ đến
trường
Phối hợp với các lực lượng huy
động trẻ đến trường
Giới thiệu một số cách làm đồ
dùng đồ chơi
Một số biện pháp xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên
Một số biện pháp xây dựng tập thể
sư phạm đoàn kết
Một số kinh nghiêm kiểm tra giờ
dạy của giáo viên.
Một số giải pháp kiểm tra giờ dạy
trên lớp của giáo viên

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại


Sở GD&ĐT

C

1994 – 1995

Sở GD&ĐT

C

1996 – 1997

Sở GD&ĐT

C

1997 – 1998

A

1998 – 1999

A

1999 – 2000

C

2000 – 2001


Sở GD&ĐT

B

2001 – 2002

Sở GD&ĐT

B

2002 -2003

Sở GD&ĐT

B

2004 – 2005

Sở GD&ĐT

C

2005 – 2006

Sở GD&ĐT

C

2009 – 2010


Sở GD&ĐT

B

2010 – 2011

A

2014 – 2015

A

2015 – 2016

A

2016 -2017

A

2018 - 2019

Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Sở GD&ĐT

Phòng

GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT

21



×