Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số giải pháp quản lý phòng, chống, ngăn chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn ‘an toàn về an ninh, trật tự’ tại trường thpt đô lương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.02 KB, 15 trang )

SƠ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4

SÁNG KIẾM KINH NGHIỆM
“Một số giải pháp quản lý phịng, chống, ngăn chặn hành vi bạo

lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn ‘An toàn về
an ninh, trật tự’ tại trường THPT Đô Lương 4”.

Người thực hiện:
Chức vụ: Hiệu trưởng
Lĩnh vực: Quản lý

Năm 2022

1/51


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của đề tài:
Nhằm tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 48 /CT - TW của bộ
chính trị gắn với thực hiện nghị quyết số 09/1998 NQ - CP ngày 31/7/1998 của
chính phủ, giao cho lực lượng Công an, Quân sự tăng cường công tác tuần tra phát
hiện kịp thời xử lý và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin của xã và
của các xóm trên địa bàn nhằm giáo dục, răn đe những đối tượng có ý đồ phạm tội;
Chỉ thị số 09 – CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Quyết
định số 57/2006/ QĐ – UBND ngày 09/06/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
“ Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động tự quản về ANTT”; Kế hoạch số
05/KH/UBND, ngày 04/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “ Xây dựng bảo vệ
ANTQ”.Thực hiện có hiệu quả thơng tư số 23/TT – BCA ngày 27/4/2012 của Bộ
Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà


trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về An ninh trật tự”. Quyết định số 79/QĐ-UBND
ngày 02/11/2012 của UBND Tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định khu dân
cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"; Hướng dẫn số 2437/HD-CATPV28 ngày 25/11/2012 của Công an tỉnh Nghệ An về hướng dẫn thực hiện xây
dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"; mới nhất là quyết định số 510 /QĐ-BCA.V05
ngày 20/1/2022 của Bộ Công an về ban hành “Quy định tiêu chí đánh giá, phân
loại phong trào tồn dân bảo về an ninh tổ quốc. Đồng thời góp phần thực hiện
hiệu quả mơ hình “Trường học an tồn, thân thiện, chấp hành tốt luật giao thơng”,
trong đó ngăn chặn, phòng, chống được bạo lực học đường là một trong những tiêu
chí phải đạt được mà quy chế hoạt động của mơ hình đã đề ra.
Mặt khác sinh thời Bác Hồ ln quan tâm và dành nhiều tình cảm thương
yêu sâu sắc đối với thế hệ trẻ. Trong “Thư gửi các bạn thanh niên” ngày
12/8/1947, Bác viết: “… Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là
do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay
hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị
cái tương lai đó”. Trong “Di chúc”, Bác cũng dành những lời lẽ tâm huyết nói về
thanh niên: “Đồn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái
xung phong, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo
dục đào tạo cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng
chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”. Bác xem đạo đức là yếu tố quan
2/51


trọng hình thành nhân cách con người. Đối với học sinh thì việc giáo dục đạo đức
lại là việc cần quan tâm trước tiên, như ơng bà ta thường nói “dạy con từ thuở
còn thơ”. Ý thức được tầm quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra chủ đề là “Học làm người trước khi học lấy
chữ”. Chủ đề này được sự đồng tình của nhiều người, bởi những năm gần đây

hạnh kiểm của một số em học sinh có chiều hướng giảm sút gây nỗi lo âu cho xã
hội cũng như những người công tác trong ngành giáo dục.
Trong những năm gần đây vấn đề bạo lực học đường đang được dư luận rất
quan tâm và được coi là một hiện tượng xã hội đã đến mức nguy hiểm và nghiêm
trọng. Có rất nhiều cuộc hội thảo về chuyên đề phòng chống bạo lực trong nhà
trường để đưa ra những biện pháp nhầm giải quyết hiện tượng bạo lực trong học
sinh. Có ý kiến cho rằng “Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới hiện
tượng trên đó chính là tình trạng nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người làm giảm
hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, chưa quan tâm đầy đủ
và huy động các nguồn lực cần thiết cho công tác giáo dục đạo đức học sinh”.
Việc giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh là việc làm thường
xuyên và cần phải thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, trong nhà
trường vấn đề tu dưỡng đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của các thầy cơ giáo,
khơng thể phủ nhận vai trị của Ban Giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng, tổ chức
Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc hình thành nhân cách của
học sinh. Với thực trạng bạo lực trong học đường hiện nay, nhà trường cần phải
làm gì để phòng, chống, ngăn chặn kịp thời và giúp học sinh phát triển nhân cách
trở thành những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất
nước, có đức có tài.
2. Lý do chọn đề tài:
Góp phần xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự".
Mặt khác thời gian gần đây chúng ta đã nghe và đọc rất nhiều đến cụm từ “Bạo
lực học đường”; sách báo đã dành rất nhiều trang để nói về điều này. “Bạo lực
học đường”: đó là những hành vi xâm phạm có chủ ý, có ý đồ, thường gây hậu
quả nghiêm trọng và xảy ra trong phạm vi nhà trường. Nếu nhìn từ góc độ lấy
học sinh làm trung tâm thì bạo lực học đường là sự xâm hại của học sinh đối với
học sinh, sự xâm hại của học sinh đối với người bên ngoài nhà trường và ngược
lại, là sự xâm hại của giáo viên đối với học sinh và ngược lại… Bạo lực ấy xâm
phạm đến sức khoẻ hoặc danh dự của người bị hại, hoặc xâm phạm đến tính
mạng và nhân phẩm của người bị hại. Bạo lực ấy không chỉ xảy ra trong phạm vi

nhà trường mà cịn xảy ra ngồi nhà trường. Bên cạnh đó ngồi việc phịng
3/51


chống, ngăn chặn bạo lực học đường, chúng ta phải tập trung giáo dục tồn diện
cho học sinh. Do đó tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý phịng, chống, ngăn
chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn ‘An toàn
về an ninh, trật tự’ tại trường THPT Đơ Lương 4”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đứng trước những bức xúc của xã hội về bạo lực học đường ngày càng diễn
ra phức tạp và nguy hiểm. Nếu chúng ta khơng có biện pháp ngăn chặn thì các
mâu thuẫn sẽ đẩy đến chỗ gay gắt hơn. Ở đây tôi đưa ra một vài biện pháp quản
lý để giải quyết những mâu thuẫn tiềm ẩn trong các em học sinh nhằm xử lí, hịa
giải những mâu thuẫn đó một cách triệt để, đồng thời triển khai các hoạt động
ngồi giờ lên lớp thơng qua mơ hình “Trường học an tồn, thân thiện chấp hành
tốt luật giao thơng”n. Với những cách làm này nó sẽ ngăn chặn, răn đe các em
còn lại và đồng thời xóa hết những mâu thuẫn mà các em đã gây ra. Đồng thời
triển khai tổ hợp các giải pháp xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh
trật tự”, duy trì ổn định, đẩy mạnh chất lượng giáo dục toàn diện.
4. Phạm vi và đối tượng của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý phòng, chống, ngăn
chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn “An tồn
về an ninh, trật tự” nhằm giải quyết tình trạng bạo lực đang leo thang trong các
trường phổ thông, giúp để giải quyết những mâu thuẫn của học sinh THPT nói
chung và tập trung tại trường THPT Đô Lương 4, đồng thời tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, rèn luyện, phát triển các kỹ năng cho học sinh vùng nơng
thơn, vùng khó xa trung tâm huyện Đơ Lương.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh ở bậc THPT, tập trung chủ yếu tại trường
THPT Đô Lương 4.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý chỉ đạo hoạt động giáo dục học
sinh rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống và nâng cao trí lực, phòng chống, ngăn chặn
bạo lực học đường cho học sinh.
5.2. Phân tích, điều tra thực trạng việc quản lý, chỉ đạo hoạt động giáo dục
học sinh rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống và nâng cao trí lực, phịng chống, ngăn
chặn bạo lực học đường cho học sinh ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất và lý giải một số biện pháp chỉ đạo nhằm phòng, chống, ngăn
chặn bạo lực học đường cho học sinh vùng khó, vùng xa trung tâm thơng qua hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên trong giai đoạn hiện nay. Từ đó có cơ sở để từng bước
4/51


xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” lớp ở trường THPT Đô
Lương 4, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các Văn kiện Đại hội Đảng, Hiến pháp, Luật Giáo dục, Điều lệ
trường trung học, Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD-ĐT tỉnh Nghệ An,
Trường THPT Đơ Lương 4.
- Giáo trình, các bài giảng về công tác quản lý giáo dục.
- Tài liệu, Tạp chí viết về bạo lực học đường...
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, đàm thoại, trao đổi, khảo sát...
- Triển khai bài bản các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các hoạt động mơ hình “Trường học an tồn, thân thiện, chấp hành
tốt luật giao thông”.
- Tổ chức các câu lạc bộ “Văn học dân gian”; “Tiếng Anh”…
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Thơng tin từ các chính quyền, địa phương, thực tế địa bàn…

- Thông tin từ Công An 5 xã có học sinh học tại trường (Hiến Sơn, Trù Sơn,
Đại Sơn, Mỹ Sơn, Thượng Sơn); Công An Huyện Đơ Lương.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Thống kê, tổng hợp, toán học, biểu bảng, sơ đồ...
7. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề:
Đây là một trong những biện pháp quản lý mà tơi, cùng ban Giám hiệu,
Đồn thanh niên đã áp dụng trong công tác quản lý, chỉ đạo theo dõi việc thực
hiện nội qui của học sinh và trực tiếp xử lí các mâu thuẫn đánh nhau của học sinh
THPT, nhất là tại trường THPT Đô Lương 4, thuộc vùng nơng thơn, vùng khó, xa
trung tâm huyện Đơ Lương. Các biện pháp quản lý này nó đã giúp cho nhà
trường rất nhiều và đã hạn chế đến mức thấp nhất những hành vi bạo lực trong
trường, góp phần quan trọng trong việc xây dựng trường đạt chuẩn “An tồn về
an ninh, trật tự”, duy trì ổn định, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đồng
thời tạo tiền đề cho việc tổ chức thành công các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
8. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm có ba phần:
5/51


- Phần một: Phần mở đầu.
- Phần hai: Phần nội dung
- Phần ba: Bài học kinh nghiệm-kết luận-kiến nghị.

PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC QUẢN LÝ
PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG, GÓP PHẦN
XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT
TỰ”
1. Cơ sở lý luận của vấn đề bạo lực học đường.
1.1. Vì sao chúng ta phải quan tâm giáo dục học sinh có hành vi không

mong đợi:
- Trong tập thể nhà trường luôn tồn tại những học sinh dễ giáo dục và
những học sinh khó giáo dục, hay có những hành vi khơng mong đợi. Những học
sinh khó giáo dục là những em thường có những thái độ, hành vi khơng phù hợp
với giá trị, nội quy, truyền thống của tập thể, không thực hiện tròn bổn phận và
trách nhiệm của người học sinh, hoặc thiếu văn hóa, thiếu đạo đức trong quan hệ
ứng xử với mọi người mặc dù đã được nhà trường, gia đình quan tâm chỉ dẫn,
giáo dục… Nếu hành vi không mong đợi của các em lặp lại thường xuyên và trở
thành hệ thống thì trong thực tiễn nhà trường hiện nay được gọi là học sinh cá
biệt. Những học sinh này được giáo viên coi là khó dạy, thậm chí hư hỏng.
- Trách nhiệm của giáo dục nói chung và giáo viên nói riêng về lý thuyết
khơng được để cịn những học sinh có hành vi chưa phù hợp với giá trị, chuẩn
mực xã hội và những qui định chung của nhà trường, lớp học, cộng đồng. Bởi
giáo dục có sứ mạng là hình thành và phát triển nhân cách vừa có cá tính (mang
bản sắc riêng của mình) nhưng phải biết sống hài hòa với các giá trị chung của
lồi người, dân tộc và cộng đồng để có cuộc sống hạnh phúc.
- Nếu trong lớp tồn tại những học sinh cá biệt, ln có những hành vi tiêu
cực, khơng phù hợp thì sẽ ảnh hưởng đến tập thể, những thành viên khác. Trong
thực tế nhiều giáo viên chủ nhiệm cảm thấy rất bị áp lực, có khi bất lực khi trong
lớp có những học sinh được gọi là cá biệt. Bởi vì giáo viên chủ nhiệm khơng chỉ
gặp khó khăn trong ứng phó với chính học sinh đó , mà đơi khi cịn gây ảnh
6/51


hưởng đến học sinh khác, đến tập thể lớp. Biểu hiện phổ biến của học sinh được
coi là cá biệt có thể như sau:
+ Có những thay đổi khác lạ trong thái độ, cách cư xử: trở nên lãnh đạm,
không chan hịa, khơng muốn hịa đồng, cáu kỉnh, xúc phạm người khác, thậm
chí gây gổ dẫn đến đánh nhau.
+ Khơng quan tâm, hứng thú với những trường học và việc học, học sa sút,

thậm chí là bỏ học.
+ Thiếu tự tin vào bản thân. Không tin cậy người khác.
+ Thường xuyên vi phạm nội qui của lớp, trường.
+ Cố thu hút sự chú ý của người khác bằng những hành vi như phá phách,
vơ lễ, ăn cắp, nói dối…
+ Hay đánh đập bạn, hay ồn trong giờ học, bỏ học trốn học để đi chơi.
+ Thậm chí có những em rơi vào con đường nghiện ngập ma túy và các tệ
nạn xã hội khác…
Tóm lại học sinh cá biệt là những học sinh có sự bất thường về tính cách,
khơng có động cơ học tập, tâm lý khơng ổn định.
+ Trong số những học sinh được coi là cá biệt, đơi khi có những em có tiềm
năng về cá tính, do giáo viên khơng hiểu được, khơng có cách tiếp cận và tác
động phù hợp hoặc không được sự giúp đỡ kịp thời, đúng cách… mà dẫn đến sự
biểu hiện những hành vi khơng phù hợp của học sinh.
Vì vậy, đối với học sinh cá biệt, cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm thực
sự cần là kỹ sư tâm hồn, có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, mà trước hết là với tập thể lớp giúp những em này
điều chỉnh, thay đổi niềm tin, thái độ, hành vi của mình để các em có tương lai
tốt đẹp hơn.
1.2. Tìm hiểu các căn nguyên của hành vi không mong đợi:
1.2.1. Để hiểu được nội dung và biện pháp giáo dục học sinh cá biệt cần tìm
hiểu nguyên nhân của hiện tượng này.
a. Nguyên nhân do yếu tố sinh học:
Một số em sinh ra đã có vấn đề, bản thân tính hay gây gổ, hung hăng… do
tình trạng cha mẹ yếu về thể chất, tinh thần, học sinh kém dinh dưỡng…
b. Nguyên nhân do yếu tố tâm lí – xã hội:
7/51


Các chuyên gia tâm lí và những người nghiên cứu về hành vi của học sinh ở

trường học kết luận rằng những vấn đề thái độ và cách cư xử bất thường của các
em phần lớn bắt nguồn từ những vấn đề thực tế mà các em phải đối mặt trong
cuộc sống. Đó là những vấn đề có liên quan đến mơi trường, hồn cảnh sống của
các em. Có thể các em gặp các vấn đề trong gia đình, hoặc trong quan hệ với bạn
bè, thầy cô, hoặc những trở ngại khác… nên ln gây khó chịu trong các mối
quan hệ khiến mọi người khơng bằng lịng. Do đó mọi người lại đối xử khắt khe,
khơng thơng cảm. Chính sự khắt khe, thiếu quan tâm, bỏ mặc, không lắng nghe,
thiếu thông cảm và tha thứ của mọi người lại càng làm cho các em thấy cô đơn,d
ẫn đến sa sút trong học tập, buông thả trong lối sống.
Trong số những học sinh có những hành vi khơng mong đợi , thậm chí trở
thành học sinh cá biệt có cả những học sinh tiềm năng nhưng vì ngun nhân
nào đó cảm thấy chán nản về năng lực của mình, mất dần hứng thú, động cơ học
tập, hoạt động. Học sinh đó tin rằng mình khơng thể “khá” lên được, đánh giá
thấp về bản thân mình, khơng vượt qua được khó khăn, dễ bỏ giữa chừng, kém
tự tin.
Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã kết luận rằng “tất cả những học sinh
“hư” hay có hành vi khơng phù hợp đều là những học sinh chán nản”. Khi chán
nản, học sinh không còn hứng thú hoạt động và động cơ hoạt động nữa. Chán
nản là nguyên nhân của hầu hết những thất bại học đường, đặc biệt với những
học sinh mới lớn. Một số em cho rằng mình khơng đáp ứng được mong mỏi của
thầy cô, cha mẹ. Cảm giác, tâm trạng chán nản của học sinh nảy sinh còn do
những nhu cầu cơ bản như: an tồn, u thương, tơn trọng… khơng được đáp
ứng, hoặc gặp những vấn đề trong tình cảm, học sinh sẽ buồn rầu, có cảm xúc
tiêu cực, cảm thấy bất hạnh, có thể khơng kiềm chế được bản thân.
1.2.2. Mục đích hành vi tiêu cực của học sinh:
Giáo viên cần phải tìm hiểu mục đích hành vi tiêu cực của học sinh. Có rất
nhiều lí do được đưa ra nhưng lại khơng giúp lí giải được mục đích hành vi tiêu
cực của học sinh. Xét cho cùng tất cả các hành vi đều có mục đích và có lí do, nó
khơng xảy ra một cách ngẫu nhiên. Giáo viên cần xác định được mục đích hành
vi tiêu cực hay cư xử không phù hợp của học sinh để hiểu được tại sao học sinh

lại làm như vậy và có cách xử trí thích hợp, hiệu quả.
Mục đích hành vi tiêu cực của học sinh thường tồn tại dưới các dạng sau:
1.2.2.1 Thu hút sự chú ý: Đằng sau hành vi thu hút sự chú ý là suy nghĩ sai
lệch của học sinh “Mình chỉ cảm thấy quan trọng khi nhận được sự quan tâm,
8/51


chú ý của cha mẹ, thầy cô”. Đến tuổi mới lớn, học sinh thường hướng hành vi
này tới bạn cùng tuổi nhiều hơn. Muốn được chú ý là nhu cầu, động cơ phổ biến
ở bất cứ học sinh nào. Nếu không thu hút được sự chú ý thông qua việc được
điểm cao, thành tích thể thao, hoạt động nhóm lành mạnh thì học sinh sẽ làm
bằng cách tiêu cực khác.
1.2.2.2. Thể hiện quyền lực: Học sinh liên tục cố gắng khám phá xem mình
“mạnh” đến mức nào. Đằng sau hành vi chứng tỏ mình cũng có “quyền lực” có
thể để ra oai với bạn bè, hoặc muốn chứng tỏ mình xứng đáng làm thủ lĩnh…
“Mình chỉ cảm thấy quan trọng nếu là người điều khiển và có những gì mình
muốn” là suy nghĩ sai lệch của học sinh. Hoặc là một số học sinh chỉ cảm thấy
quan trọng khi chúng thách thức quyền lực của người lớn, vi phạm nội quy,
không làm theo lời cha mẹ, thầy cô.
1.2.2.3. Trả đũa: Học sinh cho rằng “Mình cảm thấy bị tổn thương và
không được yêu quý, không được đối xử tôn trọng, cơng bằng, bị trừng phạt,
mình phải đáp trả”. Học sinh làm người khác (anh chị em hay bạn cùng lớp) và
cha mẹ, thầy cơ bị tổn thương vì trước đó học sinh cảm thấy bị tổn thương, bị
đối xử không cơng bằng. Do đó để tránh học sinh có thái độ và hành vi với mục
đích là trả đũa nhà trường, cha mẹ học sinh cần rất thận trọng trong ứng xử với
các em sao cho không để lại những ấn tượng tiêu cực này.
1.2.2.4. Thể hiện sự khơng thích hợp: Hành vi thể hiện sự khơng thích hợp
chính là hành vi rút lui, né tránh thất bại của học sinh vì cảm thấy nhiệm vụ quá
sức so với mong mỏi của thầy cô. Trong trường hợp này học sinh sẽ thiếu tự
giác, không muốn thực hiện các nhiệm vụ, bổn phận của người học sinh, có thể

có biểu hiện của sự tự ti trước những yêu cầu chung của lớp.
1.2.3. Những dạng suy nghĩ khơng hợp lí cũng dẫn đến học sinh có hành vi
khơng mong đợi trong quan hệ với người khác hoặc đối với những sự việc, hiện
tượng hay những việc cần làm.
- Suy nghĩ trắng – đen: nhìn sự vật, hiện tượng một cách tuyệt đối hoặc
trắng hoặc đen.
- Khái qt hóa q mức: Nhìn sự vật hiện tượng như một khuôn mẫu luôn
như vậy.
- Định kiến: Chỉ tập trung vào điểm tiêu cực, bỏ qua điểm tích cực.
- Hạ thấp các điểm tích cực: Cho rằng những gì đã đạt được là khơng đáng kể.
- Kết luận vội vã: Nhanh chóng cho rằng người khác phản ứng với mình
9/51


một cách tiêu cực khi chưa có bằng chứng rõ ràng.
- Phóng đại hoặc đánh giá thấp:Phóng đại sự việc, hiện tượng hoặc hạ thấp
tầm quan trọng của sự việc, hiện tượng.
- Suy đốn cảm tính: Suy đốn từ trạng thái cảm xúc.
- Suy nghĩ là “phải” thế này hay thế kia: phê phán bản thân hay người khác,
cho rằng mình hay người khác “phải” hay “khơng được” thế này hay thế kia.
- Chụp mũ: Đồng nhất mình với những khiếm khuyết của bản thân. Đáng lẽ
nghĩ “mình có sai lầm” thì lại nghĩ “mình đúng là thằng ngu”.
- Cá nhân hóa và đổ lỗi: Đổ lỗi cho bản thân và người khác về những gì mà
bản thân hay họ khơng phải chịu trách nhiệm hồn tồn.
1.3. Nội dung và biện pháp giáo dục học sinh có hành vi khơng mong đợi:
1.3.1. Nội dung cần giáo dục học sinh có hành vi khơng mong đợi:
Từ ngun nhân và mục đích của những hành vi không mong đợi, để cho
các em có thể tự thấy cần phải thay đổi… cho phép đề xuất nội dung cốt lõi cấn
giáo dục các em bao gồm:
* Nhận thức đúng điểm mạnh và điểm yếu của bản thân:

Để học sinh có những ứng xủ phù hợp trong mối quan hệ, trong các tình
huống, trước hết cần giúp học sinh nhận thức đúng được bản thân, trong đó xác
định được đúng mình là ai? Mình có điểm mạnh, điểm yếu gì. Đây vừa là một kĩ
năng sống quan trọng của mỗi cá nhân, nó càng trở nên quan trọng đối với
những người hay có những thái độ, hành vi ứng xử khơng phù hợp, gây khó
chịu, phản cảm cho mọi người.
* Nhận thức được những giá trị đối với bản thân:
Việc nhận thức được điều gì có nghĩa và quan trọng đối với mình và những
điều đó có phải thực sự là chân giá trị của con người và đời người không? Rất
quan trọng nữa là cần nhận thấy bên cạnh những hạn chế nhất định, mình là
người có giá trị thì học sinh mới có nhu cầu, động lực để hoàn thiện bản thân.
* Tự tin về giá trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho
những hành vi và ứng xử một cách tích cực:
Trên cơ sở làm cho học sinh nhận thức được những điểm mạnh, giá trị của
bản thân khích lệ để các em tự tin phát huy những điểm mạnh và giá trị đó, đồng
thời cố gắng khắc phục những hạn chế, những niềm tín vào cái phi giá trị hoặc
phản giá trị để thay đổi hành vi, thói quen xấu, tiêu cực theo hướng lành mạnh
10/51


và tích cực lên.
* Nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải thay
đổi thói quen hành vi cũ:
Giáo viên phối hợp với tập thể lớp giúp học sinh dần nhận thức được nếu cứ
hành động, ứng xử theo cách làm mọi người khó chịu, làm mọi người tổn
thương, cản trở sự phát triển chung… thì khơng chỉ làm khổ, làm hại người
khác, mà nguyên tắc sống trong tập thể, xã hội không cho phép bất cứ ai làm
cũng vậy.
Nếu không thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng đến tương
lai, đến sự thành công và chất lượng cuộc sống của bản thân. Thay đổi hay là

chấp nhận mọi sự rủi ro, thất bại?
Sau khi nhận thức được điều này và học sinh có nhu cầu thay đổi hành vi,
thói quen tiêu cực thì giáo viên cần giúp các em xây dựng kế hoạch thay đổi
hành vi, thói quen cũ. Thay đổi thói quen, hành vi tiêu cực khơng phải là chuyện
dễ, khơng chỉ cần có kế hoạch thực hiện mà cịn phải có ý chí, quyết tâm, kiên
định thực hiện kế hoạch để biến kế hoạch thành hiện thực, do đó giáo viên và tập
thể lớp cần ln theo dõi sự tiến bộ để khích lệ và phịng ngừa hoặc hỗ trợ, giúp
đỡ khi có dấu hiệu lập lại thói quen cũ.
* Suy nghĩ tích cực và suy nghĩ trước khi hành động:
Cùng với việc khắc phục những suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu
cực của học sinh, giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen suy nghĩ cẩn trọng
trước khi hành động để tránh những hành vi không mong đợi và các hậu quả
đáng tiếc khác.
* Giáo dục kỉ luật tích cực:
Thơng thường đối với những học sinh có hành vi khơng mong đợi, giáo
viên thường khó kiểm sốt cảm xúc nên rất dễ có những lời nói hoặc hành vi gây
tổn thương cho học sinh về tinh thần hoặc thể chất. Cách ứng xử này đang bị
ngành giáo dục nghiêm khắc xử lý. Để tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc
như giáo viên sử dụng hình thức trừng phạt đối với học sinh có hành vi tiêu cực,
một mặt giáo viên cần học cách kiểm soát cảm xúc, mặt khác cần giáo dục kỉ
luật tích cực cho các em. Giáo dục kỉ luật tích cực thay thế cho trừng phạt là giải
pháp khơng chỉ có ý nghĩa nhân văn, mà cịn đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Triết lý của giáo dục kỉ luật tích cực dựa trên sự điều chỉnh bên trong hơn là
kiểm sốt bên ngồi. Giáo dục kỉ luật tích cực là giáo dục dựa trên nguyên tắc vì
11/51


lợi ích tốt nhất của học sinh, mang tính phịng ngừa, tôn trọng trẻ, không làm tổn
thương đến thể xác và tinh thần của các em, có sự thỏa thuận của giáo viên và
học sinh và phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh.

1.3.2. Giáo viên cần phải làm như thế nào để thay đổi thái độ, hành vi tiêu
cực của học sinh:
1.3.2.1. Giáo viên cần phải quan tâm đến những khó khăn của học sinh.
Việc tìm hiểu những trở ngại trong học tập và những khó khăn về mặt tâm lí
của học sinh để kịp thời hỗ trợ, khích lệ các em hành động đúng sẽ giúp các em
tránh được những hành vi không mong đợi.
1.3.2.2. Giáo viên cần phải tìm hiểu mục đích hành vi tiêu cực của học sinh
để có cách ứng xử phù hợp.
Nhiều người cho rằng học sinh hư vì bản thân học sinh có tính hay gây gổ
hoặc được nng chiều quá mức, hư vì cha mẹ hay anh chị đều hư, vì gia đình
q nghèo hoặc q giàu… có rất nhiều lí do được đưa ra nhưng lại khơng giúp
lí giải được mục đích hành vi tiêu cực của học sinh. Xét cho cùng tất cả các hành
vi đều có mục đích và lí do, nó khơng xảy ra một cách ngẫu nhiên. Hành vi tiêu
cực hay cư xử không phù hợp của học sinh cũng vậy. Giáo viên cần xác định
được mục đích hành vi tiêu cực của học sinh để hiểu được tại sao học sinh lại
làm như vậy và có cách xử trí thích hợp, hiệu quả. Điều đáng lưu ý là nhiều khi
học sinh không ý thức được những suy nghĩ, niềm tin sai lệch của mình. Nếu sau
này giáo viên có hỏi học sinh tại sao lại cư xử như vậy, các em thường trả lời là
“khơng biết” hoặc đưa ra một vài lí do, nguyên cớ để bao biện. Nguyên tắc chủ
yếu là trong các tình huống đó, giáo viên cần cố gắng bình tĩnh, hiểu học sinh,
tôn trọng học sinh và dùng các phương pháp kỷ luật tích cực, lắng nghe tích cực,
khích lệ, kiềm chế bản thân để giải quyết.
Cách ứng xử đối với những hành vi không mong đợi của học sinh
* Với loại hành vi nhằm thu hút sự chú ý giáo viên nên:
- Giảm thiểu hoặc không để ý đến hành vi của học sinh khi có thể, chủ động
chú ý học sinh vào lúc khác, những lớp phù hợp dễ chịu hơn.
- Nhìn nghiêm nghị nhưng khơng nói gì. Hướng học sinh vào hành vi có ích hơn.
- Nhắc nhở cụ thể (tên, công việc phải làm), cho học sinh lựa chọn có giới hạn.
- Dùng hệ quả lơgic.
- Lập nội quy hay lịch trình mà giáo viên sẽ thường xuyên dành thời gian cho

12/51


học sinh.
* Với hành vi nhằm thể hiện quyền lực, giáo viên nên:
- Bình tĩnh, rút khỏi cuộc đơi co, xung đột, không “tham chiến” để học sinh
nguôi dần.
- Sử dụng các bước khuyến khích học sinh hợp tác (hiểu cảm xúc của học
sinh, thể hiện mình hiểu cảm xúc đó, chia sẽ cảm xúc của mình về tình huống đó,
cùng nhau trao đổi để phịng tránh vấn đề tương tự trong tương lai).
- Giúp học sinh thấy có thể sức mạnh, quyền lực theo cách thức tích cực.
Giáo viên cần biết rằng tham gia đôi co quyền lực hoặc nhượng bộ chỉ làm học
sinh mong muốn có “quyền lực” hơn.
- Quyết định xem mình sẽ làm gì, chứ khơng phải sẽ bắt học sinh làm gì.
- Lập nội quy hay kế hoạch mà giáo viên sẽ thường xuyên dành thời gian cho
học sinh.
* Với hành vi nhằm trả đũa thì giáo viên nên:
- Kiên nhẫn, rút khỏi vịng luẩn quẩn “trả miếng” lẫn nhau. Tránh những hình
thức trừng phạt học sinh.
- Duy trì tâm lí bình thường trong khi đợi học sinh ngi dần.
- Khích lệ sự hợp tác, xây dựng lòng tin từ học sinh.
- Tâm sự riêng với học sinh để giải quyết khó khăn.
- Sử dụng kỹ năng khích lệ, cho học sinh thấy học sinh được thương yêu tôn trọng.
- Lập nội quy hay kế hoạch mà giáo viên thường xuyên dành thời gian cho
học sinh.
* Với loại hành vi thể hiện sự khơng thích hợp giáo viên nên:
- Không phê phán, chê bai học sinh.
- Dành thời gian rèn luyện, phụ đạo cho học sinh, đặc biệt về học tập.
- Chia nhỏ nhiệm vụ, bắt đầu từ việc dễ để học sinh có thể đạt thành cơng ban đầu.
- Sử dụng kỹ năng khích lệ, tập trung vào điểm mạnh, vốn quý của học sinh.

- Không thể hiện thương hại, không đầu hàng.
- Dành thời gian thường xuyên cho học sinh, giúp học sinh.
1.3.2.3. Tiếp cận cá nhân đối với những học sinh có hành vi khơng mong đợi
theo quan điểm tích cực:
13/51


Giáo viên một mặt cần phát huy tối đa được những điểm mạnh, phát triển tiềm
năng, mặt khác phải hạn chế, phịng ngừa những hành vi khơng mong đợi của từng học
sinh. Muốn đạt được điều đó, giáo viên cần quán triệt cách tiếp cận cá nhân.
1.3.2.4. Trong tình huống học sinh thực hiện các hành vi không mong đợi,
giáo viên cần đặt mình vào vị thế của các em để lắng nghe tích cực các vấn đề của
các em, khích lệ những suy nghĩ và thái độ hành vi tích cực đối với những vấn đề
các em đang phải đương đầu.
Tôn trọng quyền tự ra quyết định và giải quyết vấn đề của các em. Giáo viên
chỉ giữ vai trị khơi gợi những hướng giải quyết tích cực, hoặc phản biện những
suy nghĩ, thái độ có thể dẫn đến hành vi có nguy cơ rủi ro.
Nguyên tắc chủ yếu là trong các tình huống đó, giáo viên cần cố gắng bình
tĩnh, hiểu học sinh, tơn trọng học sinh và dùng các phương pháp kỷ luật tích cực,
khích lệ, kiềm chế bản thân để giải quyết. Giáo viên cần kiềm chế, khơng nên thể
hiện thái độ q nóng nảy, căng thẳng trước mặt học sinh. Nếu giáo viên khơng
kiểm sốt được cảm xúc thì có thể khiến học sinh trở nên tức giận hơn, làm học
sinh suy nghĩ tiêu cực dẫn đến hậu quả không lường. Đồng thời cũng cần tránh hồ
đồ và quan liêu đưa ra những lời chỉ trích chưa tìm hiểu ngun nhân, mục tiêu
của hành vi không mong đợi.
1.3.2.5. Muốn thay đổi hành vi của học sinh một cách hiệu quả, giáo viên cần
có sự hợp tác của học sinh, được học sinh tin cậy. Do đó, giáo viên cần chủ động
tiếp xúc với học sinh để nắm bắt về điều kiện, hoàn cảnh, tâm sự, sức khỏe… của
học sinh. Học sinh cần được giáo viên hiểu những khó khăn, nhu cầu tình cảm của
mình. Do đó giáo viên cần quan sát và tìm ra ngun nhân khơng được đáp ứng

những nhu cầu tình cảm của các em và phải quan tâm đến những khó khăn của
học sinh. Việc tìm hiểu những trở ngại trong học tập và những khó khăn về mặt
tâm lí của học sinh sẽ giúp giáo viên không phải dùng biện pháp xử phạt mà vẫn
giáo dục học sinh có kết quả.
1.3.2.6 Sử dụng biện pháp khích lệ và củng cố tích cực:
Khi giáo viên giao cho các em nhiệm vụ gì cần thức tỉnh lòng tự trọng, kết
hợp với tin tưởng và tơn trọng học sinh, kể cả trong q trình các em thực hiện
bằng những câu hỏi mang tính khích lệ như: “thầy/cô tin tưởng ở em đấy; thầy/cô
nghĩ em có thể làm được hơn thế.”
1.3.2.7. Phương pháp sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả lơgic:
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả lôgic dạy cho
14/51


học sinh có ý thức trách nhiệm về các hành vi của chính mình, khích lệ học sinh
đưa ra những quyết định có trách nhiệm, do đó cách làm này có thể thay thế cho
trừng phạt: học sinh vẫn học được cách ứng xử tốt giúp cho mối quan hệ ấm áp
hơn, ít xung đột hơn.
1.3.2.8. Những hình thức xử phạt phù hợp nhất quán:
Khi những yêu cầu, mong đợi đã được đặt ra rõ ràng thì cũng cần có những
biện pháp xử phạt cụ thể, rõ ràng đối với những hành vi vi phạm và các biện pháp
phải được áp dụng một cách nhất quán. Giáo viên cần lưu ý những điều sau đây
khi sử dụng các biện pháp xử phạt:
Các biện pháp xử phạt phải nhằm mục đích dạy học sinh biết rằng thái độ,
hành vi của các em như vậy là sai. Không bao giờ sử dụng những hình phạt khiến
học sinh cảm thấy mình là đồ bỏ đi, vơ dụng. Tuyệt đối khơng sử dụng hình thức
phạt mang tính bạo lực. Sử dụng những hình phạt bạo lực khơng những khơng có
tác dụng đối với học sinh mà chỉ thể hiện sự bất lực và còn vi phạm những điều
giáo viên không được làm và vi phạm pháp luật. Các hình thức phạt cần phù hợp
với mức độ vi phạm.

Những hình phạt nên mang tính tích cực để thơng qua những hình phạt học
sinh có thể học thêm được một kỹ năng nào đó.
Biện pháp xử phạt có thể vận dụng là:
- Tước bỏ hoạt động yêu thích cho đến khi khắc phục được lỗi.
- Tạm dừng việc học tập để học sinh tự kiểm điểm bản thân với mục đích để
giúp học sinh thốt ra khỏi trạng thái căng thẳng để kiềm chế bản thân và tạo điều
kiện cho học sinh bình tĩnh trở lại.
- Yêu cầu viết báo cáo hằng ngày với mục đích là để học sinh nhận biết được
những lỗi thường xuyên mắc phải và tạo cho các em cơ hội điều chỉnh.
Lưu ý: không nên phạt học sinh bằng cách giao thêm bài tập, hoặc nhiệm vụ
lao động cho học sinh sẽ khiến cho các em nghĩ rằng học tập hay lao động là sự
trừng phạt.
1.3.2.9. Phát huy tối đa vai trò của tập thể thân thiện, các mối quan hệ gắn bó,
chia sẻ, thiện chí, tạo điều kiện để các em tham gia vào các hoạt động đa dạng của
lớp để các em được trãi nghiệm những cảm xúc tích cực.
1.3.2.10. Giáo viên cần phải nói chuyện với cha mẹ các em về vấn đề của các
em để cùng phối hợp hỗ trợ. Trong những trường hợp đó, tình u thương, sự
động viên của cha mẹ, thầy cơ sẽ có sức thuyết phục giúp các em phát triển những
15/51



×