Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phong cách và phương pháp lãnh đạo của ceo mai kiều liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.08 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


BÁO CÁO THỰC HÀNH
BÀI THƯỜNG XUYÊN SỐ 1
MÔN: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO
Giảng viên hướng dẫn

: TS Trần Cương

Mã môn

: BM6027.14

Mã lớp

: 20231BM6027017

Nhóm thực hiện

:5

Hà Nội - 09/ 2023


DANH SÁCH PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CHƯƠNG 1
Họ và Tên

Mã SV


Nhiệm vụ

Nhóm
cho
điểm

Chu Văn Đạt

202060174

Tổng quan Vinamilk

10

Đỗ Quang Huy

5
202060228

Tổng quan Mai Kiều Liên

10

Trần Thị Thu Thảo

9
202060111

Phương pháp lãnh đạo + Power


10

Đoàn Khánh Linh

9
202060022

point + Thuyết trình
Phong cách lãnh đạo

10

Nguyễn Thị Hiền

4
202160043

+ Thuyết trình
Bài học +power point

10

Điểm giảng viên
Ý thức,

Chun

thái độ

mơn


3
.
Người lập bảng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người ký duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đạt
Chu Văn Đạt

TS. Trần Cương


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÃNH ĐẠO..............................................................4
1.1. Khái niệm và vai trò của nhà lãnh đạo.................................................................4
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp................................................4
1.2. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Vinamilk và Mai Kiều Liên....................4
1.2.1. Giới thiệu về công ty Vinamilk.....................................................................4
1.2.2. Giới thiệu chung về Mai Kiều Liên...............................................................9
1.3. Phong cách lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên..................................................11
1.3.1. Tổng quan về các phong cách lãnh đạo.......................................................11
1.3.2. Phong cách lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên............................................12
1.4. Phương pháp lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên................................................15
1.4.1. Tổng quan về các phương pháp lãnh đạo....................................................15
1.4.2. Phương pháp lãnh đạo của Mai Kiều Liên..................................................15

1.5. Bài học rút ra.....................................................................................................16

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÃNH ĐẠO
1.1. Khái niệm và vai trò của nhà lãnh đạo

1.1.1. Khái niệm
Lãnh đạo là một q trình mà một người có vai trị dẫn đầu, định hướng cho những cá nhân
trong tập thể làm điều đúng đắn, xây dựng tập thể gắn kết, hoạt động nhịp nhàng để cùng phát triển đạt
được mục tiêu chung.
Một nhà lãnh đạo là người dẫn dắt tổ chức, có tầm nhìn, sự ảnh hưởng, truyền cảm hứng cho
người khác hành động, đồng thời giữ vai trò chỉ đạo phương hướng cụ thể cho doanh nghiệp, họ phải
đủ bản lĩnh để lắng nghe người khác lắng nghe ý kiến họ cũng như có kỹ năng tư duy phản biện nhạy
bén để nhận biết cách sử dụng tốt nhất các nguồn lực của tổ chức.

1.1.2. Vai trò của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo là người đại diện cho doanh nghiệp: chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động và
kết quả của tổ chức.
Nhà lãnh đạo là người chỉ huy doanh nghiệp: phát triển tầm nhìn, chia sẻ tầm nhìn.
Nhà lãnh đạo là người thực hiện mối liên kết trong và ngồi doanh nghiệp: có khả năng giao
tiếp, lắng nghe, tạo niềm tin, truyền nhiệt huyết, cảm hứng, động viên, khuyến khích nhân viên và các
phịng ban. Nhận thức được những thách thức từ thị trường và đưa ra cách ứng phó.

1.2. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Vinamilk và Mai Kiều Liên

1.2.1. Giới thiệu về công ty Vinamilk
a) Tóm tắt về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tên viết tắt: Vinamilk
Tên giao dịch: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company

b) Hình thức kinh doanh
Vinamilk, hay Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, là một trong những công ty hàng đầu
về sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng tại Việt Nam.
Hình thức kinh doanh của Vinamilk bao gồm các hoạt động sau:
 Sản xuất và tiếp thị sữa: Vinamilk điều hành một chuỗi các nhà máy sản xuất
sữa hiện đại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngồi nước. Cơng ty sản xuất
và cung cấp nhiều loại sữa, bao gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa bột, sữa chua và các
sản phẩm từ sữa khác. Vinamilk tiếp thị các sản phẩm của mình thơng qua kênh
phân phối rộng khắp, bao gồm siêu thị, cửa hàng tiện lợi và kênh bán hàng trực
tuyến.
 Sản xuất và tiếp thị các sản phẩm từ sữa: Ngoài sữa, Vinamilk cũng sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm từ sữa khác như bơ sữa, kem, sữa chua, sữa chua
uống và các loại đồ uống có chứa sữa. Các sản phẩm này được tiếp thị và phân
phối thông qua các kênh bán lẻ và bán buôn.
4


 Sản xuất và tiếp thị thực phẩm chức năng: Vinamilk cũng mở rộng hoạt động
kinh doanh bằng cách sản xuất và tiếp thị các sản phẩm thực phẩm chức năng,
bao gồm sữa chức năng, bột dinh dưỡng, thực phẩm dành cho trẻ em và người
già. Các sản phẩm này được phân phối thông qua các kênh bán lẻ và bán buôn
tương tự như các sản phẩm sữa khác.
 Xuất khẩu: Vinamilk đã mở rộng hoạt động xuất khẩu để tiếp cận các thị trường
quốc tế. Công ty xuất khẩu các sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng đến hơn
50 quốc gia trên thế giới.
 Đầu tư vào ngành hàng tiêu dùng: Vinamilk cũng đầu tư vào các công ty và
thương hiệu trong ngành hàng tiêu dùng, bao gồm thực phẩm, nước giải khát và

dịch vụ ăn uống.
 Tóm lại, Vinamilk thực hiện hình thức kinh doanh đa dạng, tập trung chủ yếu
vào sản xuất và tiếp thị các sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng. Công ty đã
xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
c) Lĩnh vực hoạt động
Vinamilk hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sữa và thực
phẩm liên quan. Các lĩnh vực kinh doanh chính của Vinamilk bao gồm:
 Sữa và sản phẩm sữa: Vinamilk chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sữa tươi, sữa
bột, sữa đặc, sữa chua, sữa chua uống và các sản phẩm từ sữa như bơ sữa, kem và sữa
chua đóng gói.
 Sản phẩm dinh dưỡng: Vinamilk cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung như sữa
công thức cho trẻ em, sữa bổ sung dành cho người lớn, thức ăn chức năng và các sản
phẩm bổ sung dinh dưỡng khác.
 Sản phẩm từ sữa chua: Vinamilk sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ sữa chua như
sữa chua uống, sữa chua đóng hộp, kem sữa chua và các sản phẩm khác.
 Sản phẩm từ sữa không độ: Vinamilk cung cấp các sản phẩm từ sữa không độ như sữa
hạt, sữa đậu nành, sữa hạt chia và các sản phẩm thực phẩm khơng độ khác.
 Sản phẩm từ sữa bị hữu cơ: Vinamilk đã phát triển dòng sản phẩm sữa bò hữu cơ, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về sản phẩm hữu cơ.
Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh mẽ và uy tín trong ngành công nghiệp
sữa tại Việt Nam và cũng đã mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu sang nhiều quốc
gia trên thế giới.
d) Lịch sử hình thành và phát triển
Thời kỳ bao cấp (1976 – 1986)
 Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Thực phẩm miền Nam,
sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân
là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965), Nhà máy Sữa
5



Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972[3]) và Nhà
máy Sữa bột Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle).[4]

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ cơng nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy bánh kẹo Lubico, Nhà máy
bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Thời kỳ Đổi Mới (1986 – 2003)

Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên
sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
 Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở
Hà Nội để phát triển thị trường tại Bắc Bộ, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng
nhu cầu thị trường Bắc Bộ.

Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đơng lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Trung Bộ.
 Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Cơng nghiệp Trà Nóc, Cần
Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông
Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Cơng ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
 Tháng 5 năm 2001, cơng ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003 – Nay)

Năm 2003: Cơng ty chuyển thành Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã

giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, cơng ty
khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.
 Năm 2004: Mua lại Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.

Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
 Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng nghiệp Cửa
Lò, tỉnh Nghệ An.
 Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.

Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Cơng ty.

Mở Phịng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây
là phịng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thơng tin điện tử. Phịng
khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa
và khám sức khỏe.

6





















Khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa
Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006 - một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua lại.
Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa. Vinamilk bắt đầu sử
dụng khẩu hiệu "Cuộc sống tươi đẹp" cho công ty.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
ni bị sữa tại Nghệ An, và Tun Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu từ "Cuộc sống
tươi đẹp" sang "Niềm tin Việt Nam".
Năm 2010: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử
dụng đến nay.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD. Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.
Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu cơng nghiệp

Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với cơng suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ
đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa cơng nghệ cao
Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk
LaoJagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

e) Tầm nhìn sứ mệnh
 Tầm nhìn:
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục
vụ cuộc sống con người”.
 Sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng
chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.

f) Thị phần và thị trường
Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn
54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa
chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên tồn quốc.
Khơng chỉ phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63
tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người
tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh
văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkor Milk) và một văn phòng đại diện tại

7



Thái Lan. Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những cơng ty thuộc Top 200 cơng ty có doanh thu
trên 1 tỷ đơ tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).

g) Thành tựu
Thương hiệu sữa hàng đầu: Vinamilk đã trở thành thương hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam với
tỷ lệ thị phần cao và vị trí xếp hạng thứ nhất trong danh sách "100 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam"
do Forbes công bố.
Mở rộng quy mô và tiêu thụ: Vinamilk đã mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ, trở
thành công ty sữa lớn nhất ở Việt Nam và Đông Nam Á. Công ty cũng xuất khẩu sản phẩm đến hơn 50
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Liên kết quốc tế: Vinamilk đã thiết lập các liên kết quốc tế với các công ty sữa
hàng đầu trên thế giới như Nestle, FrieslandCampina và DSM. Điều này giúp
Vinamilk tiếp cận với công nghệ tiên tiến và mở rộng thị trường quốc tế.
Giải thưởng và công nhận: Vinamilk đã được công nhận và giành được nhiều giải thưởng
danh giá trong ngành công nghiệp sữa như "Thương hiệu sữa tốt nhất" và "Thương hiệu quốc gia".
Đưa doanh nghiệp sữa Việt Nam vào vị trí thứ 36 trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới qua
hơn 4 thập kỷ hoạt động, một trong những quyết định sáng suốt nhất của bà chính là tư duy chủ động.

1.2.2. Giới thiệu chung về Mai Kiều Liên
Tên đầy đủ Mai Kiều Liên
Ngày sinh: Ngày 1 tháng 9 năm 1953
Quốc tịch: Việt Nam
Nơi sinh: Paris, Pháp (nguyên quán Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang)
Bà Mai Kiều Liên sinh ngày 1/9/1953 tại Paris, Pháp trong một gia đình trí thức người Việt,
cha mẹ bà đều là bác sĩ. Quê nội của bà ở Vị Thanh, trước thuộc Cần Thơ, nay thuộc Hậu Giang. Năm
1957, gia đình bà quyết định trở về Việt Nam cống hiến, không lâu sau khi Hiệp định Genève được ký
kết.
Mai Kiều Liên học tại trường Trưng Vương – Hà Nội, vào những năm chiến tranh khốc liệt
phải sơ tán về nông thôn, học giữa bãi sông Hồng.Thủa nhỏ mơ ước theo ngành sư phạm hoặc bác sĩ,

nên sau khi được phân công học ngành xa lạ (ngành chế biến thịt và sữa), bà rất thất vọng. Thế nhưng,
cha bà, bác sĩ Mai Văn Thông động viên: “Sữa là ngành non trẻ, nếu phát triển tốt sẽ giải quyết được
tình trạng suy dinh dưỡng triền miên bao đời nay đối với người Việt Nam, nhất là sau chiến tranh, đây
là việc lớn nhất…”
Năm 1976, bà Liên tốt nghiệp kỹ sư về chế biến thịt và sữa, Đại học Moscow, Nga.
Từ tháng 8/1976 – 8/1980, bà là kỹ sư phụ trách Khối sản xuất sữa đặc và sữa chua Nhà máy
sữa Trường Thọ, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam (tiền thân của Công ty Sữa Việt Nam – Vinamilk).
Từ tháng 7/1984 – 11/1992, bà Mai Kiều Liên làm Phó Tổng Giám đốc Vinamilk, phụ trách
lĩnh vực kinh tế.
Tháng 12/1992 đến nay, bà Liên là Tổng Giám đốc Vinamilk. Suốt 12 năm từ 2003 đến 2015,
bà còn kiêm nhiệm chức Chủ tịch HĐQT Vinamilk.
Bà có hơn 27 năm kinh nghiệm trong vai trò Tổng Giám đốc (từ 1992 đến nay), lãnh đạo
Vinamilk qua nhiều thời kỳ. Trong suốt q trình đó, bà đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng trong





8


nước và quốc tế như Huân chương lao động Hạng Nhất do Nhà nước trao tặng (2006); 4 lần được
Forbes bình chọn là Một trong 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất Châu Á (2012 – 2015); giải thưởng
Nhà quản trị doanh nghiệp xuất sắc (2014) do Corporate Governance Asia bình chọn; giải thưởng
Nikkei, giải New Zealand Asia cho những đóng góp của bà; giải thưởng "Thành tựu trọn đời” do
Forbes lần đầu vinh danh (2018).
Trước đó, bà có hơn 8 năm cơng tác (1984 – 1992) với vị trí Phó Tổng Giám đốc Vinamilk,
phụ trách lĩnh vực kinh tế.
Từ năm 1976 đến năm 1983, bà trải qua các vị trí tại nhiều bộ phận khác nhau ở nhiều nhà
máy và trở thành Phó Giám đốc Kỹ thuật – nhà máy sữa Thống Nhất năm 1982.


b. Chức vụ Mai Kiều Liên đảm nhận tại các tổ chức khác
Chủ tịch Công ty TNHH MTV Bị Sữa Việt Nam.
Chủ tịch Cơng ty TNHH MTV Bị Sữa Thống Nhất Thanh Hóa.
Thành viên HĐQT, Driftwood Dairy Holding Corporation.
Đại diện chủ sở hữu, Vinamilk Europe Spóstka Z Organiczona
Odpowiedzialnoscia.
 Chủ tịch HĐQT, Lao-Jagro Development Xiengkhuoang Co, Ltd.
 Thành viên HĐQT, Miraka Holdings Limted.
Bà được tạp chí Forbes nhiều lần bình chọn nằm trong số 50 người phụ nữ quyền lực nhất khu
vực châu Á. Mai Kiều Liên cịn có tên trong số 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất Châu Á do tạp chí
Forbes bình chọn. Thương hiệu sữa Vinamilk dưới sự dẫn dắt của bà đã vượt ra khỏi quy mô sản xuất
nông trại nhỏ, lẻ để vươn mình xuất khẩu đến 40 quốc gia trên thế giới.





1.3. Phong cách lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên

1.3.1. Tổng quan về các phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là những hành vi và cách tiếp cận mà nhà lãnh đạo áp dụng trong việc
hướng dẫn, chỉ đạo, gây ảnh hưởng đến một nhóm người để hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp
Phong cách lãnh đạo xác định cách tiếp cận của các nhà lãnh đạo trong việc thực hiện kế
hoạch và chiến lược để hoàn thành mục tiêu, nhằm đáp ứng kỳ vọng kinh doanh cũng như sự thịnh
vượng và phát triển của một tổ chức. Một nhà lãnh đạo thường áp dụng nhiều phong cách lãnh đạo để
giải quyết các tình huống kinh doanh khác nhau.
Năm 1939, nhà tâm lý học Kurt Lewin và một nhóm các nhà nghiên cứu đã xác định rằng có
ba phong cách lãnh đạo cơ bản: Độc đốn, Dân chủ, Tự do


a) Phong cách lãnh đạo độc đoán




Đặc điểm: Người lãnh đạo nắm bắt tất cả các quan hệ thông tin, tập trung quyền lực
trong tay. Cấp dưới chỉ được cấp trên cung cấp thông tin tối thiểu, cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ. Các quyết định, mệnh lệnh đề ra trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm của
người lãnh đạo, không quan tâm người dưới quyền. Người dưới quyền phải chấp hành
các chỉ thị, mệnh lệnh một cách tập trung, chính xác, người lãnh đạo kiểm tra nghiêm
ngặt các hành vi của người dưới quyền
Ưu điểm: cho phép giải quyết cơng việc nhanh chóng trên cơ sở kinh nghiệm và ý chí
của cá nhân người lãnh đạo khơng có sự tham gia của tập thể.
9




Nhược điểm: Do không để cấp dưới, tập thể tham gia vào quá trình bàn bạc, quyết
định nên phong cách này không tập chung được sự sáng tạo, kinh nghiệm của người
dưới quyền, hiệu quả công việc không cao, không kích thích được mọi người trong tổ
chức làm việc

b) Phong cách lãnh đạo dân chủ







Đặc điểm: Người lãnh đạo thu hút đồng lao động tham gia vào việc thảo luận và lựa
chọn các phương án quyết định cũng như giải quyết nhiệm vụ của tập thể. Công việc
được phân công, giải quyết và đánh giá trên cơ sở có sự tham gia của tập thể. Người
lãnh đạo dân chủ luôn lắng nghe ý kiến phê bình, góp ý của mọi người để tự điều
chỉnh chương trình, kế hoạch, hành vi của mình.
Ưu điểm: Khai thác được những kiến thức, kinh nghiệm của người dưới quyền, người
dưới quyền cảm thấy thoải mái, được tham gia vào việc quyết định và có tính sáng tạo
cao, cho bầu khơng khí của tổ chức tốt, có mơi trường tích cực nên hiệu quả cơng việc
cao.
Nhược điểm: Quá trình dân chủ gây tốn kém thời gian. Trong rất nhiều trường hợp,
việc bàn bạc kéo dài mà không đi tới được quyết định cũng như giải quyết nhiệm vụ
trong khi thời gian giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài.

c) Phong cách lãnh đạo tự do.





Đặc điểm:Người lãnh đạo thường giao hết quyền hạn và trách nhiệm cho mọi người
và các thành viên được tự do hành động theo điều họ nghĩ, theo cách thức mà họ cho
là tốt nhất. Mọi công việc của tập thể đều đem ra tự do bàn bạc trong ban lãnh đạo
biểu quyết để tránh khuyết điểm cá nhân.
Ưu điểm: Phát huy tối đa năng lực của người dưới quyền, bầu khơng khí tổ chức
thoải mái,...
Nhược điểm: Dễ dẫn đến hỗn loạn, vơ chính phủ trong tổ chức do thiếu vắng sự chỉ
đạo của người lãnh đạo nên năng suất, hiệu quả công việc thường thấp.

1.3.2. Phong cách lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên
Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt từ những tập đồn thực phẩm có máu mặt trên thế giới cũng

như sự trỗi dậy của các công ty trong nước, Vinamilk vẫn tạo được những bước đột phá mạnh mẽ
trong khoảng 3 năm vừa qua để tiếp tục giữ vị trí là cơng ty thực phẩm số 1 Việt Nam.
Trong khối các doanh nghiệp tư nhân vinamilk ln tục có mặt trong top 5 doanh nghiệp có
doanh thu lớn nhất từ 2008 cho đến nay. Để đạt được những thành công trên là do trong suốt chặng
đường phát triển của mình Vinamilk đã may mắn có được những người lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn
và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc.
Bà cũng đã từng tự khẳng định rằng trong lãnh đạo, bà luôn quyết đốn nhưng khơng độc
đốn và dân chủ.

a) Quyết đốn nhưng khơng độc đốn


Đưa ra quyết định nhanh chóng: Mai Kiều Liên có khả năng đưa ra quyết định một
cách nhanh nhạy. Bà là người không ngại đối mặt với áp lực và luôn sẵn sàng đưa ra
quyết định khi cần thiết và bất kì quyết định nào cũng được đưa ra dựa trên sự phân
tích kỹ lưỡng và thơng tin có sẵn.
10


Tự tin trong quyết định: Mai Kiều Liên tỏ ra tự tin trong quyết định của mình. Bà ln
tin vào khả năng đánh giá và lựa chọn đúng đắn, và khơng sợ thể hiện quyết đốn của
mình trước đối tác, nhân viên và cộng đồng kinh doanh.
 Đối mặt với rủi ro: Không ngại đối mặt với rủi ro và tìm kiếm cơ hội trong những tình
huống thách thức là điều mà Mai Kiều Liên luôn hướng đến trong suốt sự nghiệp lãnh
đạo của mình. Bà có khả năng đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định một cách dứt
khoát để tận dụng những cơ hội tiềm năng.
 Hành động mạnh mẽ: Mai Kiều Liên không chỉ đơn thuần đưa ra quyết định, mà còn
hành động mạnh mẽ để thực hiện chúng. Bà luôn đảm bảo rằng các quyết định của
Vinamilk được triển khai một cách hiệu quả và đạt được kết quả mong đợi.
 Sẵn lòng chấp nhận trách nhiệm: Là một người lãnh đạo Mai Kiều Liên chấp nhận

trách nhiệm cho quyết định của mình bởi với bà khơng phải lúc nào quyết định cũng
đúng vì thế bà thể hiện sự mạnh mẽ và quyết tâm trong việc chịu trách nhiệm và tìm
giải pháp khi cần thiết.
Ví dụ: Những năm cuối thập niên 90, Vinamilk khá hấp dẫn với những doanh nghiệp có vốn
đầu từ nước ngồi. Lúc này, Vinamilk đứng trước thời khắc lựa chọn “bán mình” hay “giữ mình”. Để
đưa ra được quyết định và Mai Kiều Liên đã suy nghĩ và đưa ra quyết định dứt khốt dựa trên cơ sở
nếu liên doanh thì đối tác nắm đến 70% cổ phần, công ty chỉ cịn 30% như vậy đồng nghĩa với việc
cơng ty khơng có tiếng nói trong điều hành. Đến cuối cùng bà quyết định từ chối liên doanh. Sở dĩ như
vậy là vì thà chịu khó là đối thủ, phải vất vả nhiều, nhưng tất cả mọi người đều vận động, cạnh tranh vì
mục đích thúc đẩy thị trường sữa Việt Nam được phát triển.


b) Phong cách lãnh đạo dân chủ
Là nữ giới, nữ doanh nhân Mai Kiều Liên nghĩ rằng, lãnh đạo nữ chỉ thua nam về sức mạnh cơ
bắp, còn tất cả mọi thứ, từ kiến thức, đạo đức, đến đối nhân xử thế... đều giống nhau. Theo bà, cái nữ
tính nằm ở chỗ biết lắng nghe và thấu hiểu.
 Xây dựng môi trường làm việc cởi mở: Mai Kiều Liên đã tạo ra một môi trường làm
việc cởi mở và thân thiện, khuyến khích sự giao tiếp và góp ý từ tất cả các cấp độ
trong công ty. Bà luôn tạo điều kiện để nhân viên thoải mái chia sẻ ý kiến, ý tưởng và
ý kiến phản hồi và đề cao sự đa dạng quan điểm.
 Khuyến khích tham gia và thảo luận: Mai Kiều Liên đặt giá trị vào sự tham gia của tất
cả nhân viên trong quá trình ra quyết định quan trọng bằng cách khuyến khích thảo
luận, trao đổi ý kiến và lắng nghe các ý kiến đóng góp từ các thành viên trong đội ngũ.
Điều này giúp xây dựng một môi trường tương tác và tạo sự cam kết từ phía nhân
viên.
 Đặt mục tiêu rõ ràng và minh bạch: Mai Kiều Liên đảm bảo rằng mục tiêu, kế hoạch
và quyết định của công ty được đặt ra một cách rõ ràng và minh bạch. Trong những
lần họp triển khai kế hoạch bà luôn chia sẻ thơng tin liên quan với nhân viên và giải
thích cách mà những quyết định đó ảnh hưởng đến cơng ty và các cá nhân.
 Tạo điều kiện cho phát triển và đào tạo: Mai Kiều Liên đầu tư vào việc phát triển và

đào tạo nhân viên. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo này ln khuyến khích việc học tập và
phát triển cá nhân, tạo điều kiện cho nhân viên thăng tiến và tham gia vào quyết định
liên quan đến công việc của họ.

11


Xây dựng văn hóa cơng ty dân chủ: Mai Kiều Liên đã tạo ra một văn hóa cơng ty dân
chủ bằng cách thúc đẩy sự trung thực, tôn trọng và sự công bằng trong mọi hoạt động.
Bà hướng đến xây dựng một môi trường làm việc mà mọi người cảm thấy có giá trị và
được đối xử cơng bằng.
 Tạo động lực từ bên trong: Mai Kiều Liên khuyến khích nhân viên tự đặt mục tiêu và
tự tạo động lực để đạt được thành công. Bà luôn tạo ra một mơi trường nơi nhân viên
được khuyến khích làm việc theo đam mê của mình và theo đuổi những ý tưởng và dự
án mà họ quan tâm.
 Tạo cơ hội thử nghiệm và học hỏi: Mai Kiều Liên tạo ra một môi trường cho phép
nhân viên thử nghiệm các ý tưởng mới và học hỏi từ những thất bại bằng cách khuyến
khích sự sáng tạo và khởi nghiệp đồng thời cung cấp tài nguyên và hỗ trợ cho những
người có ý tưởng mới.
 Khuyến khích góp ý và ý kiến đa dạng: Mai Kiều Liên tạo ra một môi trường mà mọi
người được khuyến khích đóng góp ý kiến và góp phần vào q trình ra quyết định.
Bà ln tạo ra các kênh giao tiếp mở và khuyến khích sự đa dạng ý kiến và quan
điểm, từ đó tạo ra một nền tảng để nhân viên tự do diễn đạt ý tưởng và kiến thức của
họ.
 Tạo môi trường làm việc linh hoạt: Mai Kiều Liên tạo ra một môi trường làm việc linh
hoạt và không giới hạn trong việc tổ chức cơng việc. Nhân viên được khuyến khích tự
quản lịch trình làm việc và phương thức làm việc của họ, tạo điều kiện cho sự sáng tạo
và linh hoạt trong cách tiếp cận công việc.
 Tạo sự tin tưởng và động viên cá nhân: Mai Kiều Liên tạo sự tin tưởng và động viên
cá nhân bằng cách thể hiện sự tôn trọng và sự quan tâm đến mục tiêu và giá trị của

mỗi nhân viên. Mai Kiều Liên khuyến khích nhân viên tự tin vào khả năng của mình
và thúc đẩy họ vượt qua giới hạn.
Ví dụ: Bà Mai Kiều Liên là người lãnh đạo có cách xử lý phần lớn cơng việc qua email,
khuyến khích tư duy phân biệt phản biện nhưng rất ghét họp hành. Nhân viên trong cơng ty, bất kì ai
có bức xúc bà đều khuyến khích gửi qua email và đích thân bà sẽ trả lời.


1.4.

Phương pháp lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên

1.4.1. Tổng quan về các phương pháp lãnh đạo
a) Phương pháp lãnh đạo hành chính
Là phương pháp tác động vào người lao động dựa vào mối quan hệ tổ chức, kỷ luật của doanh
nghiệp bằng những mệnh lệnh, quyết định, quy định và nội quy của doanh nghiệp

b) Phương pháp kinh tế
Là phương pháp sử dụng tiền lương, tiền thưởng và những cơng cụ động viên vật chất khác
làm địn bẩy kinh tế kích thích người lao động cho phép họ tự lựa chọn phương án tốt nhất trong phạm
vi hoạt động của mình

c) Phương pháp tâm lý giáo dục
Là cách thức tác động bằng các biện pháp tâm lý xã hội, giáo dục, thuyết phục lên nhận thức,
tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ
12


1.4.2. Phương pháp lãnh đạo của Mai Kiều Liên

Bà sử dụng kết hợp 2 phương pháp lãnh đạo kinh tế và giáo dục một cách linh hoạt và

đạt hiệu quả cao.
a) Phương pháp lãnh đạo kinh tế:
Đề cập đến vấn đề lương, thưởng, lãnh đạo Vinamilk bày tỏ quan điểm: mức thù lao, tiền
lương cần phù hợp để thu hút, giữ chân và khích lệ nhân viên, thành viên HĐQT, bộ máy lãnh đạo để
điều hành doanh nghiệp của mình thành công.
Một phần của tiền lương căn cứ vào kết quả hoạt động chung của công ty và của từng cá nhân.
Khi đề ra tiền lương, tiểu ban lương, thưởng của cơng ty có xem xét đến các yếu tố về tiền lương và
việc làm trong cùng ngành, so sánh với các công ty tương đương, kết quả hoạt động của Vinamilk nói
chung, cũng như từng cá nhân.
Chương trình xét thưởng hàng năm tại doanh nghiệp này được áp dụng cho tồn thể nhân viên
trong cơng ty.
Vinamilk là thương hiệu Nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất tại hạng mục Lương, thưởng, phúc lợi
và chất lượng công việc & cuộc sống. Đây là kết quả từ khảo sát “ Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam” do
mạng cộng đồng nghề nghiệp cấp quản lý Anphabe và Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen phối
hợp thực hiện hàng năm .

b) Phương pháp lãnh đạo giáo dục:
Bà tạo điều kiện cho phát triển và đào tạo. Mai Kiều Liên đầu tư vào việc phát triển và
đào tạo nhân viên. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo này ln khuyến khích việc học tập và
phát triển cá nhân, tạo điều kiện cho nhân viên thăng tiến và tham gia vào quyết định
liên quan đến công việc của họ.
 Các hoạt động đào tạo mà công ty đã và đang thực hiện:
- Gửi con em cán bộ, nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa, tự động
hóa quy trình cơng nghệ và sản xuất, máy móc và thiết bị sản xuất.
- Những cán bộ nhân viên có nhu cầu học tập cũng được cơng ty hỗ trợ 50%
chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
- Tổ chức các buổi học, buổi giao lưu giữa các cán bộ công nhân viên để học
hỏi và trau dồi kiến thức, thúc đẩy sự tương tác và sáng tạo
Ngồi ra cịn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho
cán bộ nhân viên trong công ty.



1.5. Bài học rút ra

 Tầm nhìn rõ ràng: Mai Kiều Liên đã được chứng minh là có khả năng tạo ra
một tầm nhìn rõ ràng cho cơng ty. Việc có các mục tiêu rõ ràng và giới hạn
chiến lược dài giúp định hướng cho toàn bộ tổ chức và tạo lực cho đội ngũ.
 Đơn giản hóa và tập trung: Một trong những phong cách lãnh đạo của Mai
Kiều Liên là tập trung vào những điều quan trọng và đơn giản hóa các quyết
định. Việc tạo điều kiện để nhân viên tập trung vào nhiệm vụ chính và tránh sự
phân tán có thể giúp nâng cao hiệu suất làm việc của tổ chức.
13


 Khuyến khích sáng tạo: Mai Kiều Liên khuyến khích sự sáng tạo và vui lịng tự
tin trong cơng việc. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển và mở
rộng công ty. Quan tâm và lắng nghe ý kiến của nhân viên có thể cung cấp khả
năng sáng tạo và đóng góp từ mọi người trong tổ chức.
 Xây dựng sức mạnh ngọc mạnh: Mai Kiều Liên hiểu rằng có một sức mạnh yếu
tố quyết định thành công của công ty. Bằng cách tạo điều kiện để phát triển và
đào tạo nhân viên, bà đã xây dựng một đội ngũ tài năng và đáng tin cậy mang
lại hiệu suất cao và phát triển bền vững cho công ty.
 Cam kết với cộng đồng và môi trường: Mai Kiều Liên đã có thể thực hiện kết
nối cam của mình với cộng đồng và mơi trường thơng qua các hoạt động xã hội
và bảo vệ môi trường. Điều này tạo ra sự tín nhiệm và lịng tin từ khách hàng và
cộng đồng xung quanh.

14




×