Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Vận dụng các lý thuyết về thâm nhập thị trường nước ngoài để nhận dạng phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~

.

BÀI TẬP NHĨM
Mơn: KINH DOANH QUỐC TẾ II
Chủ đề: Vận dụng các lý thuyết về thâm nhập thị trường nước ngoài để
nhận dạng phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel.

Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Thành viên nhóm: Leo Thị Lan Anh - 11217413
Bùi Nguyễn An Nhi - 11214517
Khúc Hoàng Thu Phương - 11214758
Bùi Việt Trung - 11217485
Trương Thị Hải Yến – 11217489

Hà Nội – 12/2022


MỤC LỤC
I.

THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG....................................................................................................... - 2 Khái niệm thâm nhập thị trường............................................................................................... - 2 -

1.

Các hình thức thâm nhập thị trường ........................................................................................ - 2 -

2.


a.

Phương thức thâm nhập xuất khẩu (Export Entry Modes)....................................................... - 2 -

b.

Phương thức thâm nhập theo hợp đồng (Contractual Entry Modes) ...................................... - 4 -

c.

Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế theo đầu tư (Investment Entry Modes) ............. - 7 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế....- 10 -

3.
a.
b.

Các nhân tố khách quan..........................................................................................................- 10 Các nhân tố chủ quan. ............................................................................................................ - 11 Cách thức và quy trình lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ...................- 12 -

4.

II.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL VÀ QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP
THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI ...........................................................................................................- 14 1.

Giới thiệu về Viettel ..................................................................................................................- 14 -

2.

Lịch sử hình thành phát triển của Viettel ............................................................................... - 16 -


3.

Quá trình thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel .............................................................- 21 -

4.

Các phương thức thâm nhập thị trường của Viettel..............................................................- 22 a.

Các quyết định thâm nhập của Viettel....................................................................................- 23 -

b.

Phương thức thâm nhập thị trường nước ngồi thơng qua sở hữu toàn bộ......................... - 31 -

c.

Phương thức thâm nhập thị trường nước ngồi thơng qua liên doanh quốc tế ...................- 33 -

5.

Lý do chọn các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài .......................................... - 35 -

6.

Đánh giá phương thức thâm nhập của Viettel .......................................................................- 37 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................- 40 Đánh giá thành viên ................................................................................................................................ - 41 -

-1-



I. THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm thâm nhập thị trường
+ Thâm nhập thị trường (Market penetration) là việc doanh nghiệp tiến hành
bán sản phẩm hay dịch vụ vào trong một thị trường mới. Mức độ thâm nhập thị
trường được đo theo tổng số lượng hàng hóa, sản phẩm mà khách hàng sử dụng so
với quy mô thị trường mục tiêu.
+ Hiểu đơn giản thì thâm nhập thị trường đó là phương thức để doanh nghiệp
đánh giá mức độ tiềm năng của thị trường và vị trí của doanh nghiệp để từ đó nhận
định xem có đạt được thị phần thông qua các chiến lược kinh doanh hay không. Nếu
tổng thị trường lớn thì các doanh nghiệp mới tham gia sẽ dễ dàng chiếm được thị
phần, còn nếu thị trường bão hịa thì các doanh nghiệp mới rất khó để tăng trưởng
doanh thu.
2. Các hình thức thâm nhập thị trường
a. Phương thức thâm nhập xuất khẩu (Export Entry Modes)
Phương thức thâm nhập xuất khẩu là phương thức phổ biến nhất được sử dụng.
Xuất khẩu là việc vận chuyển qua biên giới các sản phẩm được sản xuất tại thị trường
nội địa, hoặc đôi khi sản xuất tại một quốc gia thứ 3, nhằm thực hiện các đơn đặt
hàng từ nước ngồi. Các lơ hàng này có thể đến trực tiếp người tiêu dùng cuối cùng,
đến nhà phân phối hoặc các nhà bán buôn. Phương thức thâm nhập xuất khẩu khác
với phương thức hợp đồng và đầu tư ở chỗ những hoạt động có liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất. Theo đó, xuất khẩu được chia thành xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu gián tiếp, tuỳ thuộc vào số lượng và các loại hình trung gian.
- Xuất khẩu trực tiếp (Bán cho người mua – Direct Exporting)
Xuất khẩu trực tiếp có nghĩa là doanh nghiệp có riêng bộ phận xuất khẩu, nhằm
bán sản phẩm của mình thơng qua một trung gian ở nước ngồi, có thể là đại lý trực
-2-


tiếp hoặc nhà phân phối trực tiếp. Loại hình xuất khẩu này cung cấp nhiều quyền

kiểm soát hơn trong các hoạt động quốc tế so với loại hình xuất khẩu gián tiếp. Vì
vậy, loại hình này thường sẽ làm tăng khả năng bán hàng và gia tăng lợi nhuận. Tuy
vậy, rủi ro sẽ cao hơn, doanh nghiệp cần phải đầu tư nhiều hơn về khía cạnh tài chính
và con người.
Có sự khác biệt giữa đại lý trực tiếp và nhà phân phối trực tiếp. Các đại lý nhập
khẩu dựa vào cơ sở là tiền hoa hồng, trong khi nhà phân phối dựa vào mức chênh
lệch giữa giá mua và giá bán. Các đại lý sẽ không định vị sản phẩm, khơng thanh
tốn, trong khi nhà phân phối sẽ thực hiện cả 2, ngồi ra nhà phân phối đơi khi cịn
cung cấp cho khách hàng của họ các dịch vụ sau bán hàng. Việc sử dụng đại lý hoặc
nhà phân phối tuỳ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp xuất khẩu, tuy vậy cả 2
đều có lợi thế là họ có hiểu biết rõ về thị trường, phong tục tập quán, văn hố và có
những mối quan hệ kinh doanh.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp:
+ Tiếp cận thị trường địa phương và khách hàng tiềm năng nhanh chóng
+ Chuỗi phân phối sẽ ngắn hơn so với xuất khẩu giản tiếp
+ Kiểm soát nhiều hơn đối với các chiến lược hỗn hợp marketing – 4P (đặc biệt
với các đại lý)
+ Được hỗ trợ bán hàng tại địa phương và các dịch vụ kèm theo của đại lý, nhà
phân phối.
Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp:
+ Ít kiểm sốt được giá thị trường, hạn chế trong việc kiểm soát khả năng phân
phối (đặc biệt với các nhà phân phối)
+ Cần đầu tư vào việc tổ chức bán hàng (doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tìm kiếm,
liên hệ với đại lý, nhà phân phối thơng qua đội ngũ bán hàng)
+ Đơi khi có sự khác biệt văn hoá, dẫn đến các vấn đề liên lạc và thơng tin có
thể mâu thuẫn
-3-


+ Các hạn chế về mặt thương mại có thể xảy ra.

- Xuất khẩu gián tiếp (Bán cho người trung gian – Indirect Exporting)
+ Xuất khẩu gián tiếp là khi các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua một tổ chức
độc lập tại nước ngoài. Việc bán hàng xuất khẩu gián tiếp khơng có sự khác biệt gì
so với bán hàng trong nước thông thường, công ty không thật sự tham gia vào hoạt
động marketing và bán hàng trên thị trường quốc tế, công việc này được thực hiện
bởi công ty nước ngoài.
+ Xuất khẩu gián tiếp thường là cách nhanh nhất để một cơng ty đưa sản phẩm
của mình ra thị trường quốc tế. Thông qua phương thức này, công ty thứ 3 sẽ xử lý
tồn bộ quy trình, khâu bán hàng, mối quan hệ với khách hàng, … Cách tiếp cận này
hữu ích cho những cơng ty có mục tiêu mở rộng ra quốc tế nhưng bị hạn chế, đồng
thời việc bán hàng này không được xem là nguồn lợi nhuận chính, chủ yếu với mục
đích bán ra những sản lượng dư thừa. Có một số hình thức xuất khẩu gián tiếp như:
- Công ty quản lý xuất khẩu
- Công ty kinh doanh xuất khẩu
- Đại lý môi giới xuất khẩu
b. Phương thức thâm nhập theo hợp đồng (Contractual Entry Modes)
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng là sự hợp tác, liên minh giữa công ty muốn
thâm nhập thị trường quốc tế và cơng ty tại nước ngồi. Có nhiều loại phương thức
thâm nhập theo hợp đồng như thoả thuận kỹ thuật, hợp đồng dịch vụ, quản lý, hợp
đồng sản xuất, … Các phươnhg thức thâm nhập theo hợp đồng được sử dụng nhiều
nhất là cấp phép, nhượng quyền thương mại, chìa khố trao tay.
- Cấp phép
Cấp phép liên quan đến việc cung cấp quyền sản phẩm hoặc phương pháp sản
xuất cho đối tác, các quyền này thường được bảo vệ bởi bằng sáng chế, quyền sở
-4-


hữu trí tuệ, … Dựa trên thỏa thuận cấp phép, nhà xuất khẩu nhận được khoản chi phí
1 lần, phí bản quyền, hoặc cả 2. Như vậy, người cấp phép sẽ cung cấp tài sản sở hữu
cho người được cấp phép sử dụng và kinh doanh. Người được cấp phép sẽ phải trả

phí bản quyền hoặc chỉ thanh tốn 1 lần cho người cấp phép các tài sản như thương
hiệu, cơng nghệ, bí quyết, bằng sáng chế, … Có thể thấy nội dung của thỏa thuận
cấp phép thường sẽ khá phức tạp, rộng và mang tính định kỳ cao.
Khơng chỉ cấp phép cho các tài sản sở hữu trí tuệ, hợp đồng cấp phép đơi khi
cũng có thể bao gồm những tài sản không được bảo vệ. Trong trường hợp này, bên
cấp phép sẽ cam kết cung cấp tất cả thông tin cho bên được cấp phép. Tất nhiên,
điều quan trọng và cốt lõi trong phương thức cấp phép chính là bằng sáng chế và các
bí quyết sản phẩm, kinh doanh, thể hiện thơng qua các hình thức như thương hiệu,
mơ hình tổ chức, bản quyền, bị quyết bán hàng, bí quyết marketing, quản lý,...
Như vậy, hợp đồng cấp phép sẽ được chia thành 3 loại cấp phép chính:


Cấp phép sản phẩm: Đồng ý về quyền sử dụng, sản xuất hoặc tiếp thị toàn bộ

sản phẩm, một phần sản phẩm, một thành phần hoặc đôi khi chỉ một cải tiến nhỏ của
sản phẩm.


Cấp phép phương pháp: Đồng ý về quyền sử dụng một phương pháp sản xuất

nhất định, một phần của phương pháp, hoặc đôi khi chỉ là quyền sử dụng mẫu mã,
kiểu dáng.


Cấp phép đại diện: Tập trung vào việc giao dự án, ví dụ như liên quan đến hệ

thống dự kiến, chia sẻ quy trình sản xuất, tiếp thị, …
- Nhượng quyền thương mại (Franchising)
Nhượng quyền thương mại về bản chất cũng là một hình thức cấp phép, thường
được sử dụng làm phương tiện thâm nhập thị trường cho các ngành dịch vụ như thức

ăn nhanh, các ngành B2B và B2C. Nhượng quyền thương mại phần nào giống hình
thức cấp phép, theo đó bên nhượng quyền cho bên nhận quyền sử dụng thương hiệu,
-5-


Document continues below
Discover more from:
Kinh doanh quốc tế KDQT1
Đại học Kinh tế Quốc dân
999+ documents

Go to course

Vợ nhặt - Đoạn trích 1
6

Kinh doanh quốc tế

100% (61)

Đề thi Kinh doanh quốc tế NEU
1

Kinh doanh quốc tế

100% (11)

Quan điểm toàn diện - nothing
3


Kinh doanh quốc tế

100% (9)

22856309 cơ cấu tổ chức cty đa quốc gia Nestle
25

Kinh doanh quốc tế

100% (9)

Cơ cấu tổ chức và chiến lược kinh doanh quốc tế của Grab
52

Kinh doanh quốc tế

100% (8)

Chiến lược và cơ cấu tổ chức kinh doanh quốc tế của Apple
54

Kinh doanh quốc tế

100% (8)


bí quyết, nhãn hiệu, … Tuy vậy, nhượng quyền thương mại không chỉ b bao gồm
việc nhượng quyền các sản phẩm (giống như cấp phép) mà nó cịn bao gồm toàn bộ
hoạt động kinh doanh, bao gồm sản phẩm, nhà cung cấp, bí quyết cơng nghệ, thậm
chí hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp. Thông thường thời gian cho một thỏa

thuận nhượng quyền là 10 năm, trong đó thoả thuận có thể có hoặc khơng bao gồm
hướng dẫn vận hành, kế hoạch tiếp thị, đào tạo và giám sát chất lượng.
Ý tưởng chính của nhượng quyền thương mại là tất cả các bên sử dụn g chung 1
mơ hình thống nhất, để làm cho khách hàng cảm thấy rằng họ đang mua sản phẩm
của chính cơng ty nhượng quyền. Trên thực tế, khách hàng đang giao dịch với nhiều
công ty độc lập khác nhau, thậm chí có nhiều chủ sở hữu khác nhau. Thỏa thuận
nhượng quyền thường bao gồm đào tạo, cung cấp các dịch vụ quản lý, các hoạt động
này được thực hiện theo hướng dẫn của bên nhượng quyền. Có thể nói, nhượng
quyền giúp lan tỏa thương hiệu đến rộng khắp khu vực, sự đồng nhất trong phong
cách bán hàng, thương hiệu, chất lượng dịch vụ là rất quan trọng.
Có nhiều cách thức khác nhau về các khoản thanh tốn cho bên nhượng quyền.
Thơng thường, khi cơng ty tham gia vào chuỗi nhượng quyền, họ sẽ phải trả phí gia
nhập 1 lần. Khi tiếp tục hoạt động, bên nhận quyền thanh tốn các phí dịch vụ liên
quan, thơng thường dựa trên doanh số bán hàng của công ty nhận quyền.
- Chìa khóa trao tay (Turnkey Project)
Trong các dự án chìa khóa trao tay, nhà thầu đồng ý xử lý hết mọi chi tiết của dự
án cho khách hàng nước ngoài, bao gồm cả việc đào tạo nhân sự vận hành. Khi hoàn
thành hợp đồng, khách hàng nước ngoài sẽ được trao “chìa khóa” cho một doanh
nghiệp, cửa hàng, nhà máy sẵn sàng hoạt động. Đây thực chất là một phương tiện
xuất khẩu quy trình, cơng nghệ sang các nước khác. Điển hình cho dự án chìa khóa
trao tay là các dự án khu vực cơng lớn, ví dụ như trạm trung chuyển đô thị, sân bay,
cơ sở hạ tầng viễn thông, …
-6-


c. Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế theo đầu tư (Investment
Entry Modes)
Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế theo đầu tư chính là việc mua lại quyền
sở hữu một cơng ty có trụ sở tại thị trường nước ngoài. Một số phương thức thường
gặp như liên doanh, liên minh chiến lược, mua lại, đầu tư Greenfield,

- Liên doanh (Joint Ventures)
Liên doanh là một thỏa thuận theo hợp đồng, theo đó một thực thể riêng biệt được
tạo ra để tự mình thực hiện thương mại hoặc kinh doanh, tách biệt với hoạt động
kinh doanh cốt lõi của những người tham gia. Liên doanh xảy ra khi các tổ chức mới
được thành lập, thuộc sở hữu chung của cả hai đối tác. Ít nhất một trong những đối
tác này phải đến từ một quốc gia khác so với những quốc gia cịn lại và địa điểm của
cơng ty phải nằm ngồi quốc gia cư trú của ít nhất một bên.
Thông thường, một công ty thành lập liên doanh thường sẽ hợp tác với một trong
những khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc thậm chí là một trong những
đối thủ cạnh tranh của họ. Các doanh nghiệp này đồng ý trao đổi các nguồn lực, chia
sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận từ một doanh nghiệp chung, thường được đặt tại một
trong các khu vực pháp lý của đối tác.
Sự đóng góp của các đối tác liên doanh thường khác nhau: Đối tác liên doanh địa
phương sẽ cung cấp thị trường, các kênh phân phối, nguồn cung cấp, kiến thức và
thơng tin thực tế. Đối tác cịn lại sẽ cung cấp tiền mặt, nhân viên tiếp thị chủ chốt,
một số nhân sự điều hành nhất định và quyền sở hữu trí tuệ.
Liên doanh là một phương thức nhập vốn chủ sở hữu. Quyền sở hữu liên doanh
có thể là 50% cho mỗi bên, hoặc có thể là tỷ lệ khác với một bên nắm giữ cổ phần
đa số. Để liên doanh duy trì thành cơng lâu dài, cần phải có sự sẵn sàng và lập kế
hoạch trước cẩn thận của cả hai bên để đàm phán lại các điều khoản liên doanh càng
sớm càng tốt.
-7-


- Liên minh chiến lược (Strategic Alliances)
Liên minh chiến lược là sự phối hợp giữa lập kế hoạch và quản lý chiến lược cho
phép hai hoặc nhiều tổ chức điều chỉnh các mục tiêu dài hạn của họ vì lợi ích của
mỗi tổ chức (các tổ chức vẫn độc lập với nhau). Liên minh chiến lược là những mối
quan hệ hợp tác ở các cấp độ khác nhau trong tổ chức. Nói cách khác, liên minh
chiến lược có thể được mô tả như là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với mục đích

đạt được các mục tiêu chung, đồng thời giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa địn bẩy và
hưởng lợi từ những khía cạnh hoạt động bổ sung cho nhau.
Nói chung, mỗi cơng ty tham gia vào liên minh chiến lược sẽ được hưởng lợi khi
làm việc cùng nhau. Thỏa thuận mà họ tham gia có thể khơng chính thức như một
thỏa thuận liên doanh. Các liên minh thường được thực hiện bằng một hợp đồng
bằng văn bản, thường với các điểm kết thúc đã thỏa thuận, và không dẫn đến việc
thành lập một tổ chức kinh doanh độc lập. Mục tiêu của liên minh chiến lược là đạt
được lợi thế cạnh tranh đối với vị trí chiến lược của công ty. Phương thức liên minh
chiến lược đã tăng lên rất nhiều kể từ khi tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.
Có nhiều loại liên minh chiến lược khác nhau:
- Liên minh tiếp thị trong đó các cơng ty cùng tiếp thị các sản phẩm được sản
xuất bổ sung bởi một hoặc cả hai công ty.
- Liên minh khuyến mại đề cập đến sự hợp tác trong đó một cơng ty đồng ý
tham gia quảng bá cho các sản phẩm của công ty kia.
- Liên minh hậu cần là một loại hình hợp tác nữa trong đó một cơng ty cung cấp
cho một cơng ty khác các dịch vụ phân phối sản phẩm của họ.
- Hợp tác giữa các doanh nghiệp phát sinh khi các cơng ty khơng có năng lực
hoặc phương tiện tài chính để phát triển công nghệ mới.
- Chi nhánh sở hữu toàn bộ (Wholly Owned Subsidiaries)

-8-


Một công ty sẽ sử dụng một công ty con thuộc sở hữu hồn tồn khi cơng ty muốn
có 100% quyền sở hữu. Đây là một chế độ rất tốn kém mà công ty phải tự làm mọi
thứ bằng nguồn lực tài chính và nhân lực của cơng ty. Do đó, nhiều tập đồn lớn đa
quốc gia có thể lựa chọn phương thức gia nhập này hơn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Một công ty con thuộc sở hữu hồn tồn có thể được chia theo hai cách riêng
biệt: Đầu tư Greenfield và Mua lại.
- Đầu tư Greenfield (Greenfield Investment)

Đầu tư Greenfield là một phương thức gia nhập mà công ty bắt đầu từ đầu trong
thị trường mới và mở các cửa hàng riêng trong khi sử dụng kiến thức chun mơn
của họ. Nó liên quan đến việc chuyển giao tài sản, quản lý nhân tài, công nghệ độc
quyền và bí quyết sản xuất. Nó địi hỏi kỹ năng vận hành và quản lý trong một nền
văn hóa khác với các phương thức kinh doanh, lực lượng lao động và quy định của
chính phủ khác nhau. Mức độ rủi ro thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế và chính trị
ở nước sở tại. Bất chấp những rủi ro này, nhiều cơng ty thích sử dụng phương thức
gia nhập này vì nó có tồn quyền kiểm sốt đối với chiến lược, hoạt động và lợi
nhuận.
- Mua lại (Acquisitions)
Mua lại là một phương thức thâm nhập rất tốn kém, trong đó cơng ty mua lại một
cơng ty đã tồn tại ở thị trường nước ngoài. Mua lại là một cách để thâm nhập thị
trường bằng cách mua một thương hiệu đã có sẵn thay vì cố gắng cạnh tranh và tung
sản phẩm của công ty ra thị trường. Mặc dù vậy, mua lại là một giải pháp thâm nhập
rủi ro, bởi vì văn hóa của cơng ty khó có thể chuyển giao cho công ty bị mua lại.
Quan trọng nhất, đây là là một phương thức thâm nhập rất tốn kém.

-9-


3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị
trường quốc tế
a. Các nhân tố khách quan
- Mơi trường văn hóa
Các giá trị văn hóa như là niềm tin, thông lệ, ngôn ngữ, tôn giáo – có thể rất khác
nhau giữa các nước nên các nhà quản lý công ty thường kém tự tin về khả năng quản
lý của họ khi hoạt động ở thị trường nước ngồi.
Các nhà kinh doanh khơng chỉ lo ngại về vấn đề giao tiếp mà cịn gặp những khó
khăn trong quan hệ giữa các cá nhân. Các nhà kinh doanh sẽ tránh việc thâm nhập
qua đầu tư và chọn phương thức thâm nhập qua xuất khẩu và thâm nhập qua hợp

đồng. Ngược lại, những tương đồng văn hóa khuyến khích các nhà quản lý tự tin
hơn và hình thức đầu tư là thích hợp hơn.
- Mơi trường chính trị và luật pháp
Những bất ổn về chính trị ở thị trường mục tiêu làm tăng mức rủi ro của các
khoản đầu tư khiến cho các công ty né tránh và chọn những phương thức thâm nhập
an toàn hơn để bảo vệ tài sản của họ.
Hệ thống luật pháp ở thị trường mục tiêu cũng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn
các phương thức thâm nhập thị trường. Thuế thấp và hạn ngạch cao sẽ làm nản lòng
các nhà đầu tư nhưng lại khuyến khích các cơng ty xuất khẩu bán hàng. Thậm chí
luật pháp của một số nước cịn cấm đầu tư vào một số lĩnh vực và cấm hoàn tồn
một số hình thức đầu tư.
- Mơi trường kinh tế
Khi cân nhắc thâm nhập thị trường quốc tế các nhà quản trị thường nhấn mạnh
đến quy mô thị trường hơn là các nhân tố tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người.
Vì quy mơ thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm và dịch vụ công ty đang và
- 10 -


sẽ kinh doanh tại thị trường quốc tế. Quy mô thị trường tiềm năng cũng ảnh hưởng
đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập. Thu nhập tăng lên khuyến khích các hình
thức thâm nhập bằng đầu tư bởi vì đầu tư cho phép công ty chuẩn bị trước cho một
thị trường đang mở rộng với nhu cầu tăng và cho phép họ hiểu nhiều hơn về thị
trường tiềm năng. Nếu những nhà đầu tư tin rằng thị trường vẫn giữ ở mức nhỏ bé
tương đối thì khả năng lựa chọn hình thức thâm nhập qua xuất khẩu hay thơng qua
hợp đồng là chắc chắn hơn.
b. Các nhân tố chủ quan.
- Chi phí sản xuất và vận chuyển
Bằng cách kiểm sốt tổng chi phí, việc sản xuất và vận chuyển với giá rẻ có thể
tạo ra cho cơng ty một ưu thế trong cạnh tranh. Do vậy, tiến hành sản xuất ở ngay
trên thị trường tiêu thụ sẽ thuận lợi hơn khi tổng chi phí sản xuất ở đó thấp hơn so

với ở nước chủ nhà. Một lợi ích tiềm tàng của việc sản xuất nội địa là các nhà quản
lý có thể quan sát hành vi của người mua và thay đổi hàng hóa để phù hợp với nhu
cầu của thị trường nội địa. Chi phí sản xuất thấp hơn ở nước sở tại sẽ khiến cho việc
xuất khẩu sang các thị trường quốc tế trở nên hấp dẫn hơn. Thông thường các công
ty sản xuất ra các sản phẩm có chi phí vận chuyển cao dễ ngả sang hướng sản xuất
nội địa. Các hình thức thâm nhập thơng qua hợp đồng và đầu tư là những lựa chọn
trong trường hợp này. Ngược lại, xuất khẩu sẽ khả thi hơn nếu các sản phẩm có chi
phí vận chuyển tương đối thấp. Cuối cùng, các sản phẩm khó thay thế hoặc là sản
phẩm đặc biệt sẽ ít chịu ảnh hưởng trong cạnh tranh giá cả, vì vậy, dễ dàng chịu
được giá sản xuất và vận chuyển xuất khẩu có thể được lựa chọn.
- Kinh nghiệm quốc tế
Hầu hết các công ty tham gia vào thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu, khi
cơng ty có nhiều kinh nghiệm quốc tế hơn, họ có xu hướng lựa chọn các hình thức
- 11 -


thâm nhập có sự tham gia sâu hơn. Tuy nhiên, điều này có nghĩa là sẽ phải chấp nhận
rủi ro cao hơn để đổi lấy khả năng kiểm soát tốt hơn đối với các hoạt động kinh
doanh. Họ có thể khai thác các thế mạnh của bản quyền, đặc quyền. Một khi họ đã
cảm thấy quen thuộc với một thị trường xác định thì liên doanh và sở hữu tồn bộ sẽ
trở thành các lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, sự phát triển này cùng với sự chấp nhận
rủi ro cao hơn và kiểm sốt bằng kinh nghiệm khơng phải luôn đúng đối với mọi
công ty. Đặc biệt, những tiến bộ trong công nghệ giao thông vận tải đang cho phép
ngày càng nhiều các công ty nhỏ tham gia quốc tế hơn.
Các nhân tố trên có thể tác động tương hỗ lẫn nhau làm cho lựa chọn các phương
thức thâm nhập thị trường quốc tế theo cách nào cũng có ưu và nhược điểm riêng.
Tác động này có thể thấy rõ hơn qua hình sau:

4. Cách thức và quy trình lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc
tế

Cách thức và quy trình lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
thường được thể hiện qua các bước sau đây:

- 12 -


Bước 1: Phải cân nhắc xem xét mức độ chi phí sản xuất, vận chuyển và rào cản
thương mại là cao hay thấp. Nếu ở mức thấp thì tất yếu nên chọn hình thức xuất khẩu
là tối ưu nhất. Nếu câu trả lời là “cao” thì sang bước 2.
Bước 2: Cân nhắc rõ “Kiến thức know how của công ty có thể được cấp giấy
phép hay khơng?”. Có 3 nhóm thừa nhận cấp phép gồm cấp phép cho người sử dụng
trước nhất, cấp phép cho người đăng ký trước nhất và cấp phép cho người đăng ký
trước nhất mà không có khiếu kiện trong một thời hạn nhất định. Nếu khơng thể thực
hiện được thì cơng ty tốt nhất là nên đầu tư để bảo vệ bí quyết cơng nghệ và know
how của mình trước các đối thủ hiện tại và tiềm năng. Nếu điều đó đảm bảo được
thì chuyển sang bước 3.
Bước 3: Công ty nên cân nhắc tiếp về việc “Kiểm sốt về hoạt động nước ngồi
có chặt chẽ được khơng?” Nếu cơng ty kiểm sốt được hoạt động của mình ở nước
ngồi vì có kinh nghiệm quốc tế, hiểu biết và nắm vững các nhân tố môi trường văn
hóa, chính trị, luật pháp và kinh tế ở nước sở tại thì việc lựa chọn phương thức đầu
tư là tốt nhất. Nếu chưa đủ điều kiện trên thì việc cân nhắc ở bước 4 là hợp lý nhất.
- 13 -


Bước 4: Công ty cân nhắc việc lựa chọn phương thức thâm nhập qua hợp đồng
khi kiến thức know how của công ty được bảo vệ bởi hợp đồng cấp phép. Nếu mơi
trường pháp luật và chính trị ở quốc gia đó chưa đảm bảo cho việc bảo vệ những
giấy phép này thì cơng ty cũng phải chọn hình thức đầu tư trực tiếp.
Vì vậy, mặc dù phương thức thâm nhập qua hợp đồng ln có ít rủi ro hơn phương
thức đầu tư trực tiếp nhưng phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Chỉ nên lựa

chọn phương thức hợp đồng sau khi cân nhắc thận trọng 3 trường hợp sau đây:
+ Cơng ty có bí quyết nhưng chưa phải duy nhất mà được bảo vệ bằng giấy phép
là hiệu quả.
+ Cơng ty cần kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động ở nước ngoài để đảm bảo doanh
thu và thị phần
+ Kỹ năng và năng lực quản lý của công ty không thể bảo vệ được giấy phép
chuyển giao.

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL VÀ
QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGỒI
1. Giới thiệu về Viettel
Tập đồn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đồn Viễn
thơng và Cơng nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.
Các ngành nghề chính của tập đồn bao gồm: ngành dịch vụ viễn thông & công
nghệ thông tin; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thơng, ngành cơng
nghiệp quốc phịng, ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số.
Sản phẩm nổi bật nhất của Viettel hiện nay là mạng di động Viettel Mobile. Công ty
thành viên Viettel Telecom của Viettel hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất
trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu
Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD (234.500 tỷ
- 14 -


VND). Viettel được đánh giá là một trong những công ty viễn thơng có tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới. Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top
15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông
lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance
xác định là 4,3 tỷ USD – thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là
thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam.

+ Triết lý kinh doanh:
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa
ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới chất lượng cao, với giá cước phù
hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng
- Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hồn hảo. Đem những gì tốt nhất của Viettel
ra nước ngồi. Viettel có triết lý văn hóa là “vào chỗ chết để tìm đường sống” đây
là nhận thức quan trọng của Viettel
- Đến năm 2017 Viettel đã được một số thành tựu như: Thương hiệu Viettel
được xếp hạng thứ 49 trong tổng số 50 thương hiệu Viễn thơng lớn nhất thế giới, là
thương hiệu có giá trị lớn nhất Việt Nam là doanh nghiệp có lợi nhuận vũ nộp thuế
lớn nhất Việt Nam,Myanmar thị thường quốc tế thứ 10 của Viettel.
+ Ngành, nghề kinh doanh:
- Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thơng; cơng nghệ thơng tin; phát thanh,
truyền hình; bưu chính, chuyển phát; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn
thông, công nghệ thông tin, truyền thông
- Ngành, nghề kinh doanh liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật tư. thiết
bị, sản phẩm viễn thông, cơng nghệ thơng tin, truyền thơng. Tài chính, ngân hàng,
bất động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn

- 15 -


- Một số ngành, nghề kinh doanh khác do Bộ Quốc phòng quyết định, trên cơ
sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của Viettel và bao dằm hiệu quả, không ảnh hưởng
đến ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh liên quan của Viettel
- Tùy từng thời điểm và tinh hình sản xuất, kinh doanh, Viettel có thể bổ sung
các ngành, nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu
chấp thuận. Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có

một vị thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những quý khách hàng
thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế
giới
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet... phổ cập rộng rãi đến mọi tầng
lớp dân cư, vùng miền đất nước
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 40 triệu thuê bao, trở thành nhà cung
cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
2. Lịch sử hình thành phát triển của Viettel
Viettel có tên đầy đủ là Tập đồn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội của Việt
Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.
+ Ngày 01/06/1989: Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được
thành lập, đây là công ty tiền thân của Viettel
+ Năm 1990 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì – Vinh cho Tổng cục
Bưu điện
+ Năm 1995: Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh các dịch vụ viễn
thơng
+ Năm 1999: Hồn thành cục cáp quang Bắc – Nam dài 2000 km. Thành lập
Trung tâm Bưu chính Viettel
+ Năm 2000:
- 16 -




Chính thức tham gia thị trường viễn thơng, phá thế độc quyền của VNPT.



Lắp đặt thành cơng cột phát sóng của Đài truyền hình Quốc gia Lào cao


140m.


Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng cơng

nghệ IP (VoIP) trên tồn quốc.
+ Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
+ Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
+ Năm 2003:


Tháng 2/2003: Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh

chủng Thơng tin


Tháng 3/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và

TP.HCM


Tháng 4/2003: Tiến hành lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.

+ Ngày 15 /10/ 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang
quốc tế.
+ Năm 2006:


Đầu tư ở Lào và Campuchia. Thành lập cơng ty Viettel Cambodia




Viettel trở thành cơng ty đầu tiên của Việt Nam đầu tư viễn thông ra nước

ngồi.
+ Năm 2007:


Thực hiện chiến lược đẩy mạnh các dự án đầu tư ra nước ngồi, Tập đồn

Viễn thơng Quân đội quyết định thành lập công ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel
dựa trên lực lượng của Ban quản lý dự án đầu tư nước ngồi làm nịng cốt, trong đó
Tập đồn giữ cổ phần chi phối


Doanh thu đạt được 1 tỷ USD, 12 triệu thuê bao. Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di

động – internet.

- 17 -


+ Năm 2008: Doanh thu đạt 2 tỷ USD, nằm trong 100 thương hiệu viễn thông
lớn nhất thế giới. Số 1 ở Campuchia về hạ tầng Viễn thơng.
+ Năm 2009:


Trở thành Tập đồn kinh tế có mạng 3G lớn nhất Việt Nam




Viettel Cambodia khai trương dịch vụ với thương hiệu Metfone trên tồn lãnh

thổ Campuchia


Star Telecom (liên doanh giữa Viettel và Lao Asia Telecom) khai trương dịch

vụ với thương hiệu Unitel tại Lào.
+ Năm 2010:


Đầu tư vào Haiti và Mozambique



Chuyển đổi thành Tập đồn viễn thơng Qn đội trực thuộc Bộ Quốc Phịng



Số 1 tại Campuchia về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng



Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung

cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award
2010)



Thành lập cơng ty liên doanh Movitel S.A t ại Mozambique, bước chân đầu

tiên vào thị trường châu Phi Năm 2011.
+ Năm 2011:


Đứng số 1 tại Lào về cả doanh, th bao và hạ tầng



Viettel chính thức khai trương mạng Natcom, cung cấp các dịch vụ viễn thông

tại Haiti sau gần 1 năm đầu tư, trở thành công ty duy nhất cung cấp đầy đủ dịch vụ
viễn thông, công nghệ 3G và cũng là nhà mạng sở hữu cổng kết nối Internet quốc tế
duy nhất của Haiti qua tuyến cáp quang biển 10Gbps tới Bahamas kết nối đi


Viettel Peru nhận giấy phép di động tại Viettel và được cấp giấy phép đầu tư

ra nước ngoài cho dự án Peru.
+ Năm 2012:

- 18 -




Thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung cấp dịch


vụ tốt nhất thị trường


Viettel chính thức khai trương và cung cấp dịch vụ viễn thông Movitel tại

Mozambique


Viettel thắng thầu, nhận giấy phép đầu tư tại Đơng Timor



Viettel thắng thầu, nhận giấy phép di động thứ 3 tại Cameroon.

+ Năm 2013:


Doanh thu đầu tư nước ngồi cán mốc 1 tỷ USD



Khai trương dịch vụ di động Telemore tại thị trường Đơng Timor.

+ Năm 2014:


Nhận giấy phép đầu tư tại Cộng hịa Burundi




Chính thức bán những thẻ sim đầu tiên với thương hiệu Nexttel tại Cameroon

và Bitel tại thị trường Peru.
+ Năm 2015:


Bắt đầu cung cấp dịch vụ thử nghiệm tại Burundi với tên thương hiệu Lumitel.

Chỉ sau 1 tháng, đã có hơn 600.000 khách hàng hịa mạng


Cung cấp dịch vụ 4G tại thị trường Lào



Khai trương mạng viễn thông Halotel tại Tanzania với 18.000 km cáp quang

(gấp gần 2,5 lần đường trục của Chính phủ là 7.500 km); hơn 2.500 trạm phát sóng.
Chỉ sau 3 tháng khai trương, đạt doanh thu 4,2 triệu USD, phát triển được 1 triệu
thuê bao - tốc độ tăng trưởng con số tuyệt đối về th bao nhanh nhất từ trước tới
nay


Chính thức nhận giấy phép đầu tư tại Myanmar. Đây là thị trường nước ngoài

thứ 10 và cũng là thị trưởng có quy mơ và tiềm năng nhất của Viettel từ trước tới
nay, sau 15 năm nỗ lực theo đuổi.
+ Năm 2016:

- 19 -





Tháng 3/2016: Trở thành doanh nghiệp đầu tiên thử nghiệm cung cấp cấp dịch

vụ 4G


Tháng 11/2016: Nhận giấy phép cung cấp dịch vụ 4G, cán mốc 36 triệu khách

hàng quốc tế.
+ Ngày 18/4/2017: Chính thức khai trương mạng viễn thơng 4G tại Việt
Nam. Viettel đang lên kế hoạch đầu tư vào Nigeria và Indonesia.
+ Ngày 05/01/2018:


Chính thức đổi tên thành Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội



Thương hiệu quốc tế thứ 10 của Viettel – mạng di động quốc tế Mytel – khai

trương tại Myanmar. Viettel chuyển tiếp sang Giai đoạn phát triển 4.0 và Kinh doanh
toàn cầu. Chiến lược phát triển trong giai đoạn này là duy trì tốc độ tăng trưởng 1015%, trở thành Tập đồn cơng nghệ kinh doanh tồn cầu, tiếp tục duy trì vị thế dẫn
dắt số một Việt Nam về viễn thông và cơng nghiệp cơng nghệ cao


Khơng dừng lại ở đó, Viettel đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ mở rộng thị trường


đầu tư ra nước ngồi đạt quy mơ dân số 400 - 500 triệu dân, trở thành một tập đồn
cơng nghiệp viễn thơng cơng nghệ cao, tồn cầu, hùng mạnh với mức tăng trưởng
10 -15%/năm. Tập đoàn cũng đặt chỉ tiêu doanh thu 350.000 - 400.000 tỷ đồng/năm,
lợi nhuận trước thuế 50.000 - 55.000 tỷ đồng/năm và nằm trong top 10 cơng ty viễn
thơng tồn cầu.
+ Năm 2019:


Tháng 4/2019: Hồn thành tích hợp hạ tầng phát sóng 5G đầu tiên tại Hà Nội



Tháng 6/2019: Viettel ++ – chương trình chăm sóc khách hàng lớn nhất của

doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.


Tháng 7/2019: Bước chân vào thị trường xe cơng nghệ với ứng dụng MyGo



Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông

lớn nhất thế giới về số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về
doanh thu. Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ
- 20 -


USD – thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là thương hiệu giá trị
nhất tại Việt Nam.

+ Năm 2021, bất chấp khó khăn do Covid-19 mang lại, Viettel không chỉ đạt
được tăng trưởng về doanh thu mà còn thể hiện rõ ràng được trách nhiệm của mình
với xã hội khi có hàng loạt các ứng dụng cơng nghệ đóng góp tích cực vào cơng tác
phịng, chống dịch và Viettel tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác quản
trị cũng như ứng dụng triệt để cơng nghệ để thúc đẩy kinh doanh và chăm sóc khách
hàng trên các kênh trực tuyến.
3. Quá trình thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel
Năm 2012 được đánh dấu bởi sự trưởng thành trong chiến lược đầu tư ra nước
ngoài của Viettel. Tổng doanh thu từ đầu tư nước ngoài của Viettel là 734 triệu USD,
tăng trưởng 41% so với thực hiện năm 2011, đem lại lợi nhuận chuyển về Việt Nam
là 77 triệu USD, gấp 4 lần so với năm 2011. Với 7 giấy phép đầu tư, Viettel đã có
thị trưởng 110 triệu dân, lớn hơn thị trường trong nước (gồm 3 nước châu Á là Lào,
Campuchia, Đông Timor, 2 nước Châu Phi là Mozambique, Cameroon; 2 nước châu
Mỹ là Haiti và Peru).
Bốn nước đã kinh doanh có lãi với tổng số thuê bao đang hoạt động là gần 10
triệu. Đặc biệt, tại Mozambique, Viettel đã có lợi nhuận chỉ sau 6 tháng chính thức
kinh doanh. Với Hơn 2 triệu thuê bao được phát triển mới, Movitel được đánh giả là
dự án đầu tư hiệu quả nhất của Việt Nam vào Châu Phi kể từ năm 2008 đến nay.
Đảng chú ý, doanh thu từ đầu tư nước ngoài đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn
trong cơ cấu doanh thu của Viettel. Nếu như năm 2010 chỉ là 7,1%, năm 2011 tăng
lên 9%, thì năm 2012 đã đóng góp 11% tổng doanh thu toàn tập đoàn.
Tại Campuchia, Viettel đầu tư với số vốn là 40 triệu USD. Ơng Hồng Anh Xuân
Tổng giám đốc Viettel tự tin nói, hết năm 2013, Viettel sẽ trả hết toàn bộ nợ vay
ngân hàng để đầu tư cho mạng ở Campuchia, trở thành mạng đã khấu hao hồn tồn.
Ơng cho biết, mạng di động Metfone của Viettel tại Campuchia được chuyên gia thế
- 21 -


giới đánh giá năm 2014 có giá trị thị trường là từ 800 - 900 triệu USD. Với mạng di
động Unitel tại Lào, Viettel đầu tư sang với số vốn là 8 triệu USD gấp đôi số tài sản

mà mạng viễn thơng của Lào có lúc đó. Hiện Unitel đã có lãi.
Tiếp đến là mạng tại Mozambique. Viettel khai trương tháng 5/2012 và cuối năm
2012 cũng bắt đầu có lãi. Dự kiến doanh thu tại Mozambique năm 2013 là 240 triệu
USD, trong đó, 120 triệu USD doanh thu khơng phải trừ chi phí khấu hao tài sản cố
định. Viettel dự kiến trong vòng 3 năm sẽ khấu hao và trả hết nợ ngân hàng.
Tại Haiti, khoản vốn đầu tư của Viettel vào thị trường này được tính tốn khoảng
300 triệu USD, gấp gần 8 lần so với số vốn bỏ vào mạng Metfone tại Campuchia,
tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận tại thị trường Haiti trong tổng nguồn thu tại nước ngồi
của Viettel cịn khá thấp. Tuy nhiên, sau hơn 1 năm triển khai, Viettel đã tạo nên
một mạng viễn thông có hạ tầng lớn nhất Haiti, phủ tới cả vùng sâu, vùng xa nơi mà
chưa một công ty nào tới trước đó.
Năm 2013 vẫn được nhìn nhận là năm với nhiều thách thức do ảnh hưởng của
cơn khủng hoảng kinh tế vẫn kéo dài, thị trưởng viễn thông thế giới và ở Việt Nam
tiếp tục tăng trưởng chậm lại. Vì vậy, Tập đoàn Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng
trong năm 2013 từ 15% - 20%, đạt mức doanh thu 162.000 tỷ đồng, mức tăng trưởng
lợi nhuận 26% đạt 34.600 tỷ đồng.Tổng doanh thu từ những thị trường nước ngoài
được đặt mục tiêu hơn 1,1 tỷ USD với 3 thị trường chủ lực là Campuchia, Lào và
Mozambique. Dự kiến, tổng số vốn góp của Viettel ra nước ngồi là 175 triệu USD,
tổng số tiền lợi nhuận đã mang về nước là 120 triệu USD. Đặc biệt, những thiết bị
do Viettel sản xuất như USB DCOM 3G, điện thoại di động, ... sẽ được phân phối
tại những thị trường này với mục tiêu doanh thu đạt 300 triệu USD.
4. Các phương thức thâm nhập thị trường của Viettel
Năm 2006, Viettel đã thay đổi chiến lược, thực hiện những nước đi đầu tiên trên
con đường “go global”, mạnh dạn đầu tư trực tiếp ra các thị trường nước ngoài.

- 22 -


Viettel đều áp dụng phương thức đầu tư quốc tế thơng qua đầu tư trực tiếp đó là liên
doanh quốc tế và sở hữu toàn bộ đối với các thị trường nước ngoài.

a. Các quyết định thâm nhập của Viettel
- Campuchia
Năm 2006, Viettel đặt chân vào thị trường Campuchia với chi phí đầu tư ban đầu
là 1 triệu USD, trong đó gần một nửa là tiền thiết bị. Khởi đầu, Viettel chọn đầu tư
Voice IP. Chính tiền thu được từ dịch vụ này được dùng để "nuôi" các mảng sau đó.
Đây cũng chính là bài học mà Viettel đã thực hiện ở thị trường Việt Nam.
Năm 2009, Metfone chính thức khai trương tại Campuchia. Lúc đó, Thị trường
Campuchia tuy có quy mô nhỏ, chỉ khoảng 15 triệu dân, nhưng thị trường này khơng
chỉ có các nhà khai thác dịch vụ trong nước mà cịn có các nhà khai thác nước ngồi
với kinh nghiệm tài chính và kinh nghiệm quốc tế. Đặc biệt là ba “ông lớn” Mfone,
Mobitel và TMIC Campuchia. Họ đã tham gia vào thị trường di động của Campuchia
trong 10 năm và chiếm lĩnh tới hơn 98% thị phần. Đặc biệt là Mobitel, một đối thủ
cực kỳ nặng ký vì đây là liên doanh giữa Milicom và Cambodia Royal Group. Ngoài
ra, các doanh nghiệp khác liên doanh với Thái Lan, Thụy Điển và Na Uy cũng gia
tăng thách thức cho Viettel. Điều này cho thấy, Campuchia khi Viettel mới đặt chân
vào là một quốc gia có thị trường viễn thông cạnh tranh cao, nhưng đây cũng là cơ
hội tuyệt vời để doanh nghiệp này cọ xát, đúc rút kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế.
Tuy có nhiều cạnh tranh như vậy nhưng Viettel vẫn đặt Campuchia vào điểm
ngắm để gia nhập thị trường bởi lẽ đây là thị trường cực kỳ tiềm năng, với chỉ có 5%
dân số Campuchia sử dụng đường dây điện thoại cố định, còn lại là sử dụng điện
thoại di động làm phương tiện liên lạc chính. Đây chính là lý do để Viettel nhận ra
nhiều cơ hội tại Campuchia và quyết định tham gia vào thử thách này.

- 23 -


×