Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài tập nhóm môn kinh tế hải quan 1 đề bài hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan tạiviệt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-----

-----

BÀI TẬP NHĨM
Mơn Kinh tế Hải quan 1
Đề bài : Hoạt động của Đại lý làm thủ tục Hải quan tại
Việt Nam hiện nay
Lớp học phần: Kinh tế Hải quan 1_02
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Phương Mai
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Tên thành viên trong nhóm: Ngơ Bùi Phương Anh -11200180
Đỗ Tùng Chi - 11200574
Trần Thị Thu Hà - 11201235
Trần Thị Hằng - 11205204
Nguyễn Ngọc Huyền - 11207657
Nguyễn Thu Trang - 11207245

Hà Nội, tháng 11 năm 2022

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG 2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
2
1.1. Khái niệm.......................................................................................................2
1.2. Các chủ thể tham gia......................................................................................2
1.2.1.

Đại lý hải quan....................................................................................2

1.2.2.

Bên giao đại lý....................................................................................4

1.2.3.

Cơ quan nhà nước...............................................................................5

1.3. Đặc trưng cơ bản của đại lý làm thủ tục hải quan..........................................5
1.4. Hoạt động chủ yếu của đại lý làm thủ tục hải quan.......................................7
1.5. Tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan...........................8
1.6. Vai trò của hoạt động đại lý thủ tục hải quan.................................................9
1.6.1.

Đối với cơ quan hải quan................................................................9

1.6.2.

Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu..........................................10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI

QUAN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 11
2.1.

Đánh giá tổng quan..................................................................................11

2.2. Những thành tựu đạt được của hoạt động Đại lý làm thủ tục hải quan tại
Việt Nam.............................................................................................................13
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động Đại lý Hải quan tại Việt Nam
hiện nay...............................................................................................................14
2.3.1.

Chưa đúng chất “Đại lý”...............................................................14

2.3.2. Dịch vụ khai thuê lấn át chính thống....................................................15
2.3.3. Tình trạng khơng thực hiện chế độ báo cáo q...................................17
2.3.4. Đại lý hải quan tiếp tay cho buôn lậu....................................................18
2.3.5. Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên Đại lý Hải quan còn chưa thật sự
hiệu quả...........................................................................................................19

2


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
20
3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý làm thủ tục
hải quan tại Việt Nam trong thời gian tới............................................................20
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
trong thời gian tới................................................................................................20
3.2.1. Nâng cao vai trò của Nhà nước về mặt quản lý, tạo điều kiện cho đại lý

làm thủ tục hải quan........................................................................................20
3.2.2. Doanh nghiệp XNK tạo điều kiện giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của đại lý làm thủ tục hải quan trong thời gian tới.........................................21
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Đại lý làm thủ tục hải quan
trong thời gian tới............................................................................................22
KẾT LUẬN 23
DANH SÁCH CÂU HỎI24

3


LỜI MỞ ĐẦU
Đại lý làm thủ tục hải quan, hay còn gọi là đại lý hải quan được biết
đến như một hoạt động khai thuê hải quan, là loại hình dịch vụ nằm
trong chuỗi dịch vụ được cung ứng cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá. Trong bối cảnh thương mại hố tồn cầu, xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, hoạt động dịch vụ này ngày càng phát triển mạnh mẽ về số
lượng doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ - tạo ra một nghề mới
trong xã hội, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
phát triển, minh bạch hoá quy định về thủ tục hải quan, chuyên nghiệp
hóa khai báo hải quan theo hướng chính quy, hiện đại và phù hợp với
thơng lệ quốc tế. .Tuy nhiên với vai trò quan trọng như vậy nhưng thực
tế cho thấy Đại lý Hải quan hoạt động chưa thực sự đạt hiệu quả, đáp
ứng được nhu cầu đặt ra, vẫn còn rất nhiều những tồn tại và hạn chế
trong quá trình hoạt động của mình. Với những lý do đó, chúng em sẽ
đi vào nghiên cứu đề tài: “ Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
tại Việt Nam hiện nay”.

1



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm
Tại Nghị định số 14/2011/ NĐ- CP của Chính phủ có nêu: “ Đại lý làm thủ tục hải quan
(gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ( gọi là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan năm 2001 và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải
quan theo thỏa thuận trong hợp đồng”.
Về bản chất, đại lý hải quan là thương nhân kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ làm
thủ tục hải quan. Đại lý hải quan là một đại lý thương mại, hoạt động trên nguyên tắc đại
diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền. Đại lý sẽ đứng ra thay
mặt chủ hàng làm các thủ tục với các cơ quan hải quan, sao cho cơng việc đó diễn ra nhanh
chóng, chính xác và thuận lợi theo đúng quy định của pháp luật.
Sự ra đời của đại lý hải quan là cần thiết do sự phát triển của thương mại điện tử,
do chính sách mở cửa, hội nhập nền kinh tế, do thủ tục hải quan địi hỏi doanh nghiệp
tính chun nghiệp.
1.2. Các chủ thể tham gia
Các chủ thể tham gia vào hoạt động đại lý hải quan bao gồm: bên đại lý, bên giao đại lý
và cơ quan Hải quan
1.2.1. Đại lý hải quan
Đại lý hải quan là những người làm dịch vụ hải quan theo hợp đồng đại lý. Họ đứng tên
đại lý trên tờ khai hải quan, ký tên và đóng dấu mình vào ơ người khai hải quan hoặc dùng
chữ ký số của mình để truyền tờ khai. Bản chất pháp lý của đại lý hải quan chính là một hoạt
động trung gian thương mại. Tuy nhiên, đại lý hải quan khác với người khai thuê hải quan.
Mặc dù đều là đơn vị cung cấp dịch vụ thông quan, nhưng người khai thuê hải quan dùng

2



giấy giới thiệu của chủ hàng để làm thủ tục hải quan. Họ không xuất hiện trên bất cứ chứng
từ nào của bộ hồ sơ khai hải quan. Với cơ quan hải quan, họ chính là người của chủ hàng.
Theo điều 1 và điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện
đăng ký và hoạt động của đại lý hải quan thì đại lý hải quan phải là thương nhân và phải đáp
ứng các điều kiện sau:


Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.



Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc dịch vụ

khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;


Có ít nhất một nhân viên Đại lý Hải quan;



Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải

quan điện tử tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện hải quan điện tử.
Đại lý hải quan phải có đội ngũ nhân lực có năng lực chun mơn đảm bảo am hiểu trong
lĩnh vực khai và làm thủ tục hải quan. Đây là một điều kiện tiên quyết và quan trọng, quyết
định sự tồn tại và phát triển của một đại lý. Cụ thể, Điều 3 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP đã
quy định về điều kiện làm nhân viên đại lý hải quan:



Nhân viên đại lý hải quan phải là công dân Việt Nam;



Nhân viên đại lý hải quan phải được qua đào tạo với điều kiện có bằng cao đẳng trở

lên thuộc ngành kinh tế, luật, kỹ thuật;
Đã tham gia khóa học và đạt được chứng chỉ nghiệp vụ hải quan do Tổng cục hải



quan hoặc các trường trong hệ thống giáo dục đào tạo VN có đăng ký với Tổng cục hải quan
khi tiến hành đào tạo;
Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.



Đại lý hải quan với tư cách là người nhận làm dịch vụ đại lý phải thực hiện theo những
quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Cụ thể, đại lý hải quan có các quyền pháp lý sau:
Yêu cầu chủ hàng bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh do hành vi vi phạm



hợp đồng đại lý của chủ hàng gây ra;


Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho

việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;


3


Document continues below
Discover more from:
kinh tế hải quan KTHQ01
Đại học Kinh tế Quốc dân
137 documents

Go to course

22

Nhóm 5 - Thủ tục hải quan đối với hàng hóa có NVL nhập
khẩu sản xuất để xuất khẩu
kinh tế hải quan

100% (3)

Premium
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH
VỀ Influencer Marketing
35

kinh tế hải quan

100% (3)

Premiumnghiệp
đáp án thuế thu nhập doanh

11

kinh tế hải quan

100% (2)

[123doc] - thuc-trang-tam-nhap-tai-xuat-tai-viet-nam
17

kinh tế hải quan

100% (1)

Đề cương câu hỏi lý thuyết Kinh tế hải quan
41

kinh tế hải quan

100% (1)

Tài liệu ôn tập Kinh tế hải quan edited
175

kinh tế hải quan

100% (1)





Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo ủy quyền của chủ hàng ghi trong

hợp đồng đại lý;
Đại lý hải quan có các nghĩa vụ pháp lý sau:


Đại lý hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền

trong hợp đồng; chấp hành đúng quy định của pháp luật về hải quan và các luật có liên quan;
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của người khai hải quan thực hiện không đúng những công
việc được ủy quyền, khai không đúng những thơng tin và các chứng từ có liên quan do chủ
hàng cung cấp;


Đồng thời đại lý có nghĩa vụ thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của chủ hàng:

nộp thuế, phí, lệ phí hải quan cho lơ hàng xuất, nhập khẩu; thay mặt chủ hàng yêu cầu cơ
quan hải quan xem xét lại và điều chỉnh các quyết định liên quan đến hàng hóa mà đại lý
đứng ra làm thủ tục...;


Đại lý hải quan là người khai hải quan và hưởng phí, chịu sự điều chỉnh như trong

hợp đồng đã quy định đồng thời chịu cả sự điều chỉnh của các văn bản luật nên nếu đại lý
làm sai sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Bên cạnh đó, đối với hoạt động quản
lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, đại lý có thể thay mặt cơ quan hải quan khi được ủy
quyền làm một số các công việc phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan hải quan như:
nhờ lưu trữ hồ sơ để phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan, cung cấp các thông tin
về chủ hàng, hàng hóa... cho cơ quan hải quan khi cần thiết. Như vậy có thể nói, đại lý hải
quan có nghĩa vụ kép đối với cả phía cơ quan hải quan và phía doanh nghiệp.

1.2.2. Bên giao đại lý
Bên giao đại lý chính là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng vai trò là chủ hàng thuê
đại lý hải quan thực hiện nhiệm vụ khai hải quan. Ở Việt Nam chủ yếu tồn tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lại không thường xuyên. Bản thân các chủ hàng là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu có cơng việc chủ yếu hay ít nhiều liên quan đến xuất và nhập hàng
hóa. Việc làm thủ tục hàng hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu này có được sự thuận
tiện và nhanh chóng hay khơng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ làm việc của họ. Chính vì
vậy bằng cách này hay cách khác thơng quan hàng hóa một cách sớm nhất là việc mà doanh
nghiệp xuất nhập khẩu quan tâm hàng đầu. Khi tham gia mối quan hệ là chủ hàng với đại lý

4


hải quan thì các doanh nghiệp thực hiện một hợp đồng dịch vụ ủy quyền với bên đại lý hải
quan và cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của bên lý hợp đồng như quyền yêu cầu thực
hiện hợp đồng, quyền chấm dứt hợp đồng hay nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên đại lý hải
quan… Trong quan hệ này, bên bên chủ hàng không những được hưởng quyền và lợi ích
trong việc được đại lý hải quan thực hiện thay mà cịn khơng phải chịu trách nhiệm pháp lý
khi bên đại lý hải quan có sự sai sót hay sự cố trong q trình hoạt động.
1.2.3. Cơ quan nhà nước
Cơ quan quản lý Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan Hải quan. Việc thực hiện dịch vụ
đại lý hải quan mang lại khá nhiều lợi ích cho cơ quan hải quan, chính vì vậy cơ quan hải
quan tham gia mối quan hệ này với vai trò là bên thứ ba, làm việc trực tiếp với bên đại lý
đồng thời làm việc gián tiếp với bên chủ hàng. Tại điều 12 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP
nói về hỗ trợ của cơ quan hải quan đối với đại lý hải quan:


Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng;




Đại lý hải quan được tham gia các khóa đào tạo, nghiên cứu các chuẩn quốc tế liên

quan đến thủ tục hải quan điện tử;


Cục hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn và tư vấn cho đại lý hải quan khi có yêu cầu;



Nhân viên đại lý hải quan được mời tham dự các khóa học đào tạo ngắn hạn hoặc

chuyên sâu, các hội thảo về nghiệp vụ hải quan
1.3. Đặc trưng cơ bản của đại lý làm thủ tục hải quan


Đại lý hải quan là hoạt động thương mại phát sinh giữa người có hàng hóa xuất nhập

khẩu (chủ hàng) và bên đại lý làm thủ tục hải quan. Chủ hàng là bên có hàng hóa xuất nhập
khẩu có nhu cầu thuê đại lý hải quan thực hiện việc khai hải quan và một số công việc liên
quan đến thủ tục hải quan theo hợp đồng. Việc thực hiện này phải thông qua hợp đồng giữa
doanh nghiệp và bên đại lý, các doanh nghiệp này không những phải cung cấp cho đại lý
hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ,thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan đối
với lô hàng xuất nhập khẩu mà còn chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp
cung cấp khơng chính xác, khơng đầy đủ các thơng tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng,

5


cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm

pháp luật


Đại lý hải quan mang đậm đặc trưng của một hình thức đại lý cung ứng dịch vụ.

Đại lý hải quan là một loại hình dịch vụ đặc thù gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, vì vậy, hoạt động đại lý hải quan cũng chỉ phát sinh trực tiếp hoặc liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó chủ thể của hoạt động này là chủ hàng hóa xuất
nhập khẩu và đại lý hải quan. Hoạt động đại lý hải quan cũng giống như các hoạt động
cung ứng dịch vụ thương mại khác, theo đó quá trình phát sinh, thay đổi và chấm dứt
hoạt động được tuân thủ và áp dụng theo luật Thương mại quốc gia. Bên cạnh đó, đại lý
hải quan có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ được quy định trong
Luật Thương mại, cụ thể có quyền ký hợp đồng với chủ hàng, được hưởng thù lao do chủ
hàng thanh toán cũng như phải chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ hàng trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
 Đại lý hải quan hoạt động với tư cách là người khai hải quan
Đại lý hải quan thay mặt chủ hàng thực hiện việc khai hải quan và một số công việc liên
quan đến thủ tục hải quan, khi đó đại lý hải quan được coi như hoạt động với tư cách là
người khai hải quan. Người khai hải quan là người cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ quan
hải quan về đối tượng đang làm thủ tục hải quan. Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển
phương tiện vận tải; đại lý hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải
ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan . Đại lý hải quan, với tư cách là người khai hải quan,
thay mặt chủ hàng thực hiện một số công việc liên quan đến thủ tục hải quan như: khai hải
quan; nộp hoặc xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lơ hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc liên quan đến thủ tục hải quan theo thỏa
thuận trong hoạt động ký với chủ hàng, gồm: xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm
tra theo quy định của pháp luật; vận chuyển, làm thủ tục hải quan đưa vào, đưa ra khu vực
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cung cấp dịch vụ tư vấn về thủ tục
hải quan và quản lý thuế cho chủ hàng; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác

theo quy định của pháp luật; thực hiện thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, xét hoàn

6


thuế, giảm thuế, xét giảm thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;…
 Hoạt động đại lý hải quan phát sinh trên cơ sở hợp đồng
Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa các doanh nghiệp xuất nhập hàng
hóa và người nhận ủy thác là doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan. Quan hệ giữa doanh
nghiệp xuất nhập khẩu (người ủy thác) và đại lý hải quan thường được thể hiện bằng một
hợp đồng chặt chẽ hơn so với môi giới thương mại. Nếu như quan hệ giữa người ủy thác và
người môi giới là quan hệ từng vụ việc, thì quan hệ giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu với
đại lý hải quan có tính chất dài hạn hơn.
 Đại lý hải quan chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan là đơn vị giám sát, quản lý hoạt động của các đại lý hải quan. Cơ quan
hải quan quản lý hoạt động của các đại lý hải quan thông qua quản lý việc đăng ký, công
nhận đại lý hải quan, quản lý việc cấp hoặc trực tiếp cấp thẻ nhân viên đại lý, tổ chức thi
chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
Trong quá trình giám sát hoạt động của các đại lý hải quan, cơ quan hải quan có thể tổ
chức khen thưởng đối với các đại lý hải quan chấp hành tốt, có thành tích tốt trong việc thực
hiện pháp luật hải quan cũng như có quyền quyết định việc tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt
động của đại lý hải quan khi đại lý hải quan đó có hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật hải quan.
1.4. Hoạt động chủ yếu của đại lý làm thủ tục hải quan
Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động chính
bao gồm:
• Đầu tiên, đại lý hải quan sẽ ký hợp đồng bằng văn bản với chủ hàng
• Yêu cầu doanh nghiệp xuất nhập khẩu cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ,
thơng tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan. Đại lý hải quan sẽ thay m ặt doanh nghiệp

làm các thủ tục để xuất nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.

7


• Đại lý hải quan khai, ký tên đóng dấu và nộp, xuất trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải
quan liên quan đến lô hàng XHK; ký các biên bản do cán bộ hải quan lập liên quan đến lô
hàng XNK. Tên và mã số của đại lý hải quan sẽ thể hiện trên tờ khai và trên hệ thống hải
quan.
• Cuối cùng là xuất trình hàng hóa tại địa điểm được quy định để cơ quan hải quan
kiểm tra thực tế hàng hóa, và chứng kiến việc kiểm tra hàng hóa.
Tất cả đại lý hải quan phải thực hiện 4 hoạt động trên. Còn những nội dung hoạt động
khác về thủ tục hải quan chỉ làm khi có thỏa thuận trong hợp đồng.
1.5. Tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
Có thể nói, tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý hải quan là yếu tố vô cùng quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện cũng như hiệu quả của tổ chức đại lý hải quan.
Tổ chức bộ máy đại lý hải quan là việc thiết lập mơ hình tổ chức và mối liên hệ về chức
năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và mối quan hệ trong nội bộ phận với nhau
nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp đại lý hải quan.
Cũng như các doanh nghiệp dịch vụ khác, nội dung xây dựng, tổ chức bộ máy hoạt động
của đại lý hải quan bao gồm: Lựa chọn mơ hình; quy định chức năng nhiệm vụ và mối quan
hệ dọc ngang của từng bộ phận trong hệ thống; khơng ngừng hồn thiện hoạt động của bộ
máy; quyết định quy mô nhân sự, tuyển chọn đào tạo nhân sự, sắp xếp nhân sự, điều chỉnh
bộ máy khi cần thiết.
Có nhiều mơ hình tổ chức bộ máy kinh doanh của đại lý hải quan. Tuy nhiên, hiện nay có
hai loại mơ hình được sử dụng rộng rãi:


Mơ hình tổ chức bộ máy kinh doanh theo sản phẩm:


Đây là mơ hình phù hợp với đại lý có bạn hàng truyền thống ở một số lĩnh vực nhất định.
Đối tượng làm thủ tục hải quan tương đối ổn định. Về ưu điểm, mơ hình tận dụng được triệt
để lợi thế về trình độ, kinh nghiệm làm thủ tục hải quan. Về nhược điểm, mơ hình này hạn
chế trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, mất cân đối về quyền lợi và nghĩa
vụ của các nhóm làm thủ tục hải quan theo những nhóm hàng khác nhau.


Mơ hình tổ chức bộ máy kinh doanh theo khu vực địa lý:

8


Mơ hình này là kiểu tổ chức dành cho những đại lý kinh doanh trên địa bàn rộng và có
quy mơ lớn. Nó nắm bắt được nhu cầu làm thủ tục hải quan sát sao hơn, tạo lập được
quan hệ chặt chẽ với bạn hàng cũng như hải quan địa phương. Về ưu điểm, mơ hình này
giúp giảm thiểu được chi phí dịch chuyển của cán bộ làm thủ tục, cũng như chi phí giao
dịch. Tuy nhiên, nhược điểm bộ máy của nó khá cồng kềnh và cơng tác quản lý cũng gặp
nhiều khó khăn.

1.6. Vai trị của hoạt động đại lý thủ tục hải quan
1.6.1.

Đối với cơ quan hải quan

- Do tính chuyên nghiệp trong hoạt động làm thủ tục hải quan của các đại lý mà cơ
quan hải quan có điều kiện tốt hơn trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu: hiện đại hóa
cơng tác quản lý, tinh giản bộ máy, triển khai chủ trương chính sách một cách nhanh
chóng.
- Các cơng việc thủ tục hải quan sẽ được đại lý thực hiện nhanh chóng chính xác, tránh
tình trạng ùn tắc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan.


9


- Cơ quan hải quan có điều kiện nắm bắt kịp thời, chính xác về hàng hố xuất nhập
khẩu, giảm thiểu tiêu cực, buôn lậu, gian lận thương mại.
1.6.2.

Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu

- Đại lý hải quan giúp cho các chủ hàng được thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian
thơng quan hàng hóa, giảm thiểu những sai sót, vi phạm trong q trình làm thủ tục hải
quan.
- Doanh nghiệp giảm được chi phí lưu kho, lưu bãi, đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng
hóa.
- Doanh nghiệp có điều kiện để tập trung hơn vào khâu hoạt động sản xuất kinh doanh
do khơng phải chi phí thời gian, công sức vào khâu làm thủ tục hải quan cho hàng hóa
xuất nhập khẩu.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI
QUAN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1.

Đánh giá tổng quan

Hoạt động ĐLHQ hiện nay chủ yếu là các DN hoạt động trong lĩnh vực giao

nhận hàng hóa XNK, logistics được Tổng cục Hải quan công nhận đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật. Ngoài việc tư vấn cho khách hàng, các quy định liên
quan đến thủ tục hải quan, thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động XNK,
giao nhận hàng hóa tại cảng biển, ĐLHQ sẽ thay mặt chủ hàng (ủy quyền) làm thủ
tục hải quan đối với các lô hàng XNK của chủ hàng, DN XNK.
Tính đến ngày 15/ 9/2022 cả nước có 1.426 đại lý làm thủ tục hải quan, phân bố chủ
yếu ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh … Con số này đã gấp khoảng
hơn 40 lần so với đại lý hải quan mới thành lập vào năm 2007.

STT

TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ

SỐ LƯỢNG ĐLHQ

1

Hà Nội

334

2

TP Hồ Chí Minh

565

3

Hải Phòng


171

4

Đồng Nai

26

5

Bà Rịa- Vũng Tàu

25

6

Quảng Ninh

57

7

Long An

6

8

Gia Lai- Kon Tum


4

9

Nghệ An

8

10

Thừa Thiên Huế

1

11

Quảng Bình

2

12

Bình Dương

43
11


13


Đà Nẵng

45

14

Lạng Sơn

39

15

Lào Cai

10

16

Đắk Lắk

3

17

Quảng Trị

4

18


Bắc Ninh

31

19

Quảng Ngãi

3

20

Khánh Hịa

7

21

Thanh Hóa

12

22

Tây Ninh

9

23


Điện Biên

1

24

Hà Tĩnh

5

25

Hà Nam Ninh

3

26

Hà Giang

3

27

Bình Định

7

28


Bình Phước

1

29

Cao Bằng

1
(Nguồn: />
2.2. Những thành tựu đạt được của hoạt động Đại lý làm thủ tục hải quan tại Việt
Nam
Nhìn lại thực trạng phát triển dịch vụ Đại lý làm thủ tục Hải quan ở nước ta thời gian
qua có thể đưa ra một số đánh giá chung sau:
- Đã được pháp luật thừa nhận và có cơ sở pháp lý cụ thể quy định đây là một loại
hình dịch vụ kinh doanh. Chính phủ, Bộ tài chính và Tổng cục Hải quan sau nhiều lần
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các nghị định, thông tư và công văn đã tạo ra một hành lang
pháp lý tương đối đầy đủ cho hoạt động đại lý. Nghị định số 79/2005/NĐ-CP kèm theo

12


thông tư hướng dẫn số 73/2005/TT-BTC đã đánh dấu quan trọng về địa vị pháp lý của
Đại lý Hải quan. Để Đại lý thủ tục Hải quan chuyên nghiệp giúp cơ quan Hải quan cũng
như doanh nghiệp XNK giảm áp lực cơng việc, Bộ Tài chính đã ban hành thơng tư
22/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 12/2015/TT-BTC.
- Hình thành được hệ thống Đại lý Hải quan, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đáp
ứng nhu cầu xã hội.
- Cơ quan Hải quan có các cách thức quản lý mới phù hợp với chuẩn mực quốc tế

thông qua hệ thống Đại lý Hải quan.



Đầu những năm 2000, khi phần lớn các quy trình hoạt động quản lý nhà nước

đều đang ở dạng thủ công, ngành Hải quan đã tiên phong cập nhật các công nghệ mới
trong công tác nghiệp vụ.


Từ năm 2001 đến năm 2005, Tổng cục Hải quan đã triển khai ứng dụng công

nghệ thông tin (CNTT) phục vụ cơng tác nghiệp vụ. Có thể nói, đây là giai đoạn sơ
khai về tin học hóa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan. Trong giai
đoạn này, Tổng cục Hải quan đã xây dựng, triển khai thành công các phần mềm ứng
dụng hỗ trợ công tác quản lý hải quan như công tác quản lý thanh khoản đối với loại
hình gia cơng, sản xuất xuất khẩu; cơng tác quản lý giá tính thuế; công tác quản lý
theo dõi nợ thuế;....


Từ năm 2005 đến năm 2009 là giai đoạn đánh dấu quá trình đẩy mạnh cải cách

thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp của ngành Hải
quan. Tổng cục Hải quan đã triển khai thành công Hệ thống thông quan điện tử và Hệ
thống khai hải quan điện tử, hay còn gọi là khai hải quan từ xa.


Từ năm 2010, thủ tục hải quan điện tử được triển khai thành cơng trên phạm vi

tồn quốc. Đây là giai đoạn Tổng cục Hải quan tăng tốc, thực hiện mạnh mẽ cải cách,

phát triển hiện đại hóa của ngành Hải quan.


Từ năm 2014, cơng tác cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan đạt được mốc

phát triển mới, vượt bậc. Trong giai đoạn này, Tổng cục Hải quan đã chính thức triển
khai thực hiện Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) tập trung cấp tổng
cục. Tất cả các quy trình thủ tục hải quan cơ bản đã được tự động hóa ở mức độ rất
cao trừ những thủ tục hải quan đối với hàng hóa tiểu ngạch biên giới.

13




Đến nay, Tổng cục Hải quan cơ bản đã hoàn thành mục tiêu xây dựng hải quan

điện tử với 5E (E-Declaration; E-payment; E-C/O; E-Permit và E-Manifest) về ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước về hải quan, xây dựng được một hệ thống CNTT
tập trung cấp tổng cục phục vụ công tác quản lý nhà nước về hải quan, hoạt động ổn
định, thông suốt, bao phủ và hỗ trợ hầu hết các lĩnh vực trọng yếu về quản lý hải
quan.
- Số lượng đại lý và nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng tăng lên đáng
kể, trong đó có những đại lý hoạt động rất tốt và là điển hình cho hệ thống Đại lý Hải
quan Việt Nam.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động Đại lý Hải quan tại Việt Nam
hiện nay
2.3.1.

Chưa đúng chất “Đại lý”


Nhiều ĐLLTTHQ chưa hoạt động đúng vai trò, tư cách của ĐLLTTHQ; tình
trạng các cá nhân sử dụng giấy giới thiệu khống do chủ hàng hóa XNK cấp để làm
thủ tục còn phổ biến; lượng tờ khai hải quan làm thủ tục hải quan qua ĐLLTTHQ
chưa nhiều.
Nhiều DN đáp ứng đủ điều kiện và được công nhận là ĐLLTTHQ nhưng không
hoạt động với tư cách của ĐLLTTHQ, không phát sinh tờ khai hải quan, mà mục
đích là để tăng uy tín với khách hàng hoặc ký hợp đồng làm dịch vụ nhưng sử
dụng chữ ký số của chủ hàng để làm thủ tục hải quan. Đặc biệt, nguồn lực của các
ĐLLTTHQ cịn hạn chế, trong khi khối lượng cơng việc phát sinh thực tế tương
đối lớn. Điều này khiến các ĐLLTTHQ sẽ gặp nhiều khó khăn khi triển khai hoạt
động kinh doanh.
Nguyên nhân:
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành chưa thừa nhận vai trò của ĐLLTTHQ
trong việc thay mặt chủ hàng để thực hiện các thủ tục chuyên ngành đối với hàng
hóa XNK mặc dù pháp luật đã quy định.
- Chưa có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên rõ ràng đối với DN là ĐLLTTHQ.
14


- Về phía các ĐLLTTHQ hoạt động chưa đồng đều, nhiều ĐLLTTHQ còn thiếu
chuyên nghiệp, chưa thực hiện đúng vai trò của ĐLLTTHQ, chưa thể hiện được
vai trò tư vấn, hướng dẫn về chính sách quản lý, thủ tục XNK đối với hàng hóa từ
trước khi XNK cho tới khi thực hiện thủ tục XNK và chịu trách nhiệm đối với kết
quả tư vấn, hướng dẫn sau khi hàng hóa đã thơng quan.
2.3.2. Dịch vụ khai th lấn át chính thống

Trong một báo cáo khảo sát của Tổng cục Hải quan mới đây nhất cho thấy, tỷ lệ
tờ khai đại lý được ủy quyền nộp thuế thay hoàn toàn cho chủ hàng chiếm tỉ lệ rất
thấp, chỉ 9,9%; mức độ tin cậy của đại lý chưa được đánh giá ở mức cao (chỉ

chiếm tỉ lệ dưới 10%).
Theo Trưởng phòng Cục Giám sát quản lý về hải quan Nguyễn Quang Sơn, một
trong những nguyên nhân khiến đại lý chưa phát triển do có sự e ngại từ chính DN
XNK. Có tình trạng DN không làm thủ tục nhưng cũng không muốn ký hợp đồng
đại lý. Vì hợp đồng đại lý phức tạp hơn về mặt thủ tục, cũng như phát sinh chi phí.
Chính vì vậy giải pháp phổ biến mà DN XNK đang làm là ký giấy giới thiệu
khống, vơ hình chung biến những người khai thuê thành nhân viên của mình. Đây
là vấn đề chủ chốt tác động đến tình trạng đại lý rất khó phát triển hiện nay. Rõ
ràng với cách làm đã tồn tại từ năm này qua năm khác đã dẫn đến tình trạng các
đại lý sẽ chỉ khai báo sao cho nhanh nhất, có lợi nhất cịn trách nhiệm về sau thuộc
về phía DN XNK.
Trong nhiều năm nay chưa có cơ chế phân định rõ ràng chế độ ưu đãi dành cho
ĐLLTTHQ, kể cả khi lượng khách hàng tăng trưởng hàng năm song trong quá
trình làm thủ tục hải quan chưa được phân loại rủi ro ưu tiên. Chính vì vậy, DN
hoạt động XNK chưa nhận thấy rõ sẽ được những lợi ích gì khi làm thủ tục thông
qua đại lý.
Nguyên nhân:
- DN hoạt động đại lý, hiện nay, phần lớn DN thực hiện thủ tục hải quan theo
hình thức ủy quyền cho DN khai thuê hải quan. DN khai thuê hải quan không phải
15


xin giấy chứng nhận để thực hiện dịch vụ, không phải chịu chế tài của bất cứ cơ
quan quản lý nào, trong khi đó ĐLLTTHQ phải chịu nhiều chế tài, kiểm duyệt của
cơ quan quản lý, phải thực hiện báo cáo hoạt động định kỳ theo quy định. Chính vì
thế, DN làm dịch vụ khai thuê lợi hơn rất nhiều so với ĐLLTTHQ. Từ thực tế này,
để đẩy mạnh phát triển hoạt động của ĐLLTTHQ thì khơng thể chỉ một mình đại lý
làm ăn chân chính thực hiện được mà rất cần sự hỗ trợ của cơ quan chức năng,
trong đó có cơ quan Hải quan.
- Khai thuê hải quan dưới hình thức sử dụng Giấy giới thiệu thay mặt chủ hàng

để làm thủ tục hải quan hoàn toàn lấn át các ĐLLTTHQ chính thức vì sự linh hoạt,
ít phải làm các thủ tục theo quy định (về ủy quyền, ký hợp đồng…) so với các đại
lý chính thức. Và để cạnh tranh với dịch vụ khai thuê, các ĐLLTTHQ phần nhiều
cũng phải hoạt động giống như hình thức này, làm sai lệch bản chất hoạt động của
một ĐLLTTHQ. Đấy là vấn đề tác động đến tình trạng đại lý rất khó phát triển theo
đúng tính chất cốt lõi hiện nay.
- Nhiều công ty đã được công nhận ĐLLTTHQ nhưng đến nay vẫn chưa triển
khai hoạt động kinh doanh dịch vụ hoặc vẫn chỉ chú trọng đến công tác dịch vụ
vận chuyển, chưa chú trọng đến công tác tư vấn và hướng dẫn nghiệp vụ cho DN.
Các ĐLLTTHQ thường có ít trang thiết bị năng lực vận chuyển hàng hóa và cũng
không thường xuyên tự cập nhật nâng cao kiến thức về giao nhận XNK, thủ tục hải
quan, đặc biệt trong kê khai tính thuế, xác định trị giá tính thuế, áp mã số HS, kỹ
thuật nghiệp vụ hải quan, sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa. Điều này khiến cho các
DN hoạt động XNK, đặc biệt là DN vừa và nhỏ nhận thức không đầy đủ và đúng
nghĩa về ĐLLTTHQ và có phần chưa tin tưởng vào đại lý và nhân viên đại lý, do
đó muốn tự mình làm thủ tục hải quan.
Hậu quả:
Một số DN XNK giao chữ ký số và tài khoản đăng nhập hệ thống VNACCS cho
các tổ chức, cá nhân khác không phải ĐLLTTHQ để thực hiện khai báo và truyền
tờ khai hải quan, chữ ký số.... Tài khoản này sau đó đã được sử dụng khơng đúng
mục đích, đơn cử như: Dùng để khai báo cho các chủ hàng khác hoặc lợi dụng
16


thông tin của chủ hàng để mở tờ khai hải quan. Việc lỏng lẻo trong quản lý, cấp
phát, sử dụng giấy giới thiệu, giấy ủy quyền đã tạo cơ hội cho một số đối tượng lợi
dụng để thực hiện các hành vi trục lợi, ẩn chứa nguy cơ buôn lậu, gian lận thương
mại.
2.3.3. Tình trạng khơng thực hiện chế độ báo cáo quý
Tổng cục Hải quan ban hành quyết định 328/QĐ-TTg ngày 24/2/2021 tạm dừng hoạt

động đại lý làm thủ tục hải quan (Đại lý) đối với 114 đại lý làm thủ tục hải quan trên địa
bàn TPHCM.
Theo Cục Hải quan TPHCM, mặc dù Thông tư 12/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính đã
quy định rõ quyền và nghĩa vụ của đại lý, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đầy
đủ quyền, nghĩa vụ của đại lý theo quy định. Vi phạm phổ biến nhất là tình trạng khơng
thực hiện chế độ báo cáo quý. Tại điểm a khoản 9 Điều 13 Thơng tư 12/2015/TT-BTC
quy định, Đại lý có trách nhiệm: "Định kỳ vào ngày 5 của tháng đầu quý sau, báo cáo
tình hình hoạt động Đại lý theo mẫu gửi cục hải quan tỉnh, thành phố hoặc các thông tin
cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý hải quan khi được cơ quan Hải quan yêu
cầu bằng văn bản". Thông tư quy định rõ, nếu doanh nghiệp không báo cáo ba lần liên
tiếp, Tổng cục Hải quan sẽ xem xét chấm dứt hoạt động của đại lý.
Theo quyết định của Tổng cục Hải quan, các đại lý bị tạm dừng hoạt động với thời hạn
tạm dừng tối đa 6 tháng kể từ ngày ban hành quyết định. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày
ban hành quyết định, nếu đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và có văn bản đề
nghị tiếp tục hoạt động, Tổng cục Hải quan ban hành quyết định chấm dứt hoạt động đại
lý làm thủ tục hải quan theo quy định. Như vậy trong thời gian này, các đại lý cần nhanh
chóng khắc phục để tiếp tục được hoạt động.
2.3.4. Đại lý hải quan tiếp tay cho bn lậu
Ngồi vi phạm điển hình nêu trên, theo Cục Hải quan TPHCM, một số ĐLTTHQ
không sử dụng chữ ký số của ĐLTTHQ, không sử dụng mã nhân viên đại lý được Tổng
cục Hải quan cấp khi làm thủ tục hải quan, các DN chủ hàng chỉ thuê các đại lý ký các
giấy giới thiệu khống, biến nhân viên đại lý thành nhân viên của DN chủ hàng...

17


Trên thực tế, do việc thực hiện chưa đúng quy định pháp luật dẫn tới những hậu quả
đáng tiếc. Cục Hải quan TPHCM vừa báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét xử lý đối với
một ĐLTTHQ trên địa bàn TPHCM. Cụ thể, vào cuối năm 2018, ĐLLTTHQ này thực
hiện không đúng quy định về đại lý làm thủ tục hải quan dẫn đến việc đã để nhân viên

của mình sử dụng tài khoản và chữ ký số của công ty để thực hiện mở tờ khai hải quan,
khai báo gian dối một lô hàng nhập lậu. Khám xét lô hàng nhập khẩu này, Chi cục Hải
quan quản lý hàng đầu tư - Cục Hải quan TPHCM phát hiện không có mặt hàng mũ bảo
hiểm nhập khẩu theo khai báo hải quan trên tờ khai hải quan, hàng hóa thực tế nhập khẩu
là hàng tiêu dùng các loại, như: Nước hoa, mỹ phẩm, đồng hồ, quần áo, túi xách…
Theo Cục Hải quan TPHCM, khơng chỉ có trường hợp trên, trước đó đã có một số
nhân viên ĐLLTTHQ bị khởi tố hình sự do lợi dụng việc chủ hàng giao chữ ký số, làm hồ
sơ giả, nhập lậu hàng hóa và đã bị cơ quan Hải quan phát hiện. Từ thực tế này, Cục Hải
quan TPHCM đã nhiều lần lưu ý các ĐLLTTHQ không nên giao chữ ký số và tài khoản
đăng nhập hệ thống VNACCS cho nhân viên ĐLLTTHQ để thực hiện khai báo và truyền
tờ khai hải quan. Bởi từ việc lỏng lẻo trong quản lý, cấp phát, sử dụng giấy giới thiệu,
giấy ủy quyền đã tạo cơ hội cho một số đối tượng lợi dụng để thực hiện các hành vi trục
lợi, ẩn chứa nguy cơ buôn lậu, gian lận thương mại.
Với số lượng DN hoạt động XNK trên địa bàn TPHCM rất lớn, trên gần 50.000 DN,
đây sẽ là cơ hội để các ĐLTTHQ phát triển và mở rộng hoạt động. Tuy nhiên, theo phản
ánh của một số ĐLLTTHQ, trước thực trạng nhân viên khai thuê hải quan của một số DN
hoạt động khơng uy tín đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ĐLTTHQ làm ăn
chân chính. Điều này khiến cho các chủ hàng lo ngại khi ủy quyền cho DN đứng tên trên
tờ khai hải quan. Bên cạnh đó, một số DN XNK cũng có kiểu làm ăn chụp giật, vi phạm
pháp luật hải quan cũng khiến cho ĐLLTTHQ bất an khi ký hợp đồng đại lý…
2.3.5. Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên Đại lý Hải quan còn
chưa thật sự hiệu quả
Đại lý Hải quan là một loại hình dịch vụ có điều kiện, địi hỏi nhân viên đại lý phải am
hiểu về chính sách quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan,
chính sách mặt hàng, có kiến thức về phân loại hàng hóa, xác định xuất xứ hàng hóa, các
phương pháp tính thuế, xác định trị giá tính thuế.... Để có được những kiến thức trên,

18



nhân viên Đại lý Hải quan phải được đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản, có hệ thống.
Ngược lại các đại lý cũng cần có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhân viên để có kiến
thức và năng lực đảm đương vai trị của mình. Thế nhưng cơng tác đào tạo nhân viên Đại
lý Hải quan hiện nay chưa đem lại chất lượng. Chất lượng của đội ngũ nhân viên khai
thuê hải quan chưa cao.
Các nguyên nhân của tồn tại trên là:
- Do sự phân bố thời gian đối với các nội dung cần đào tạo chưa thật sự hợp lý (đặc
biệt là kỹ năng phân biệt hàng hóa, sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa, xác định chính sách
mặt hàng, thủ tục hải quan điện tử...).
- Đồng thời cịn do trình độ của nhân viên tham gia học tập không đồng đều, ý thức
tham gia học tập chưa cao, chỉ chú trọng vào hình thức, khơng mang tính chất chun
nghiệp, trình độ nghiệp vụ của nhân viên đại lý chưa đồng đều, nhiều nhân viên mặc dù
đã qua đào tạo, được cấp thẻ đại lý hải quan nhưng nắm bắt, cập nhật các cơ chế chính
sách khơng sâu sát, quy trình thủ tục liên quan khơng thơng, đặc biệt vẫn để xảy ra sai sót
khi khai báo trên tờ khai, chủ yếu liên quan về nghiệp vụ mã số hàng hóa, trị giá tính thuế
và cơng tác thanh khoản hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý làm thủ tục hải
quan tại Việt Nam trong thời gian tới
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế, hoạt động Xuất nhập khẩu được phát
triển mạnh mẽ, bên cạnh đó, Việt Nam cũng được đánh giá là một đất nước tiềm năng với
lợi thế về vị trí địa lý để trở thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống logistics tồn
cầu. Tại một số nước phát triển như Nhật Bản, lượng tờ khai hải quan làm thủ tục hải
quan qua Đại lý làm thủ tục Hải quan chiếm đến 90%. Xu hướng khai và làm thủ tục hải

19



quan qua Đại lý làm thủ tục Hải quan cũng đang tăng dần qua các năm trên toàn thế giới
do những lợi ích mà Đại lý làm thủ tục Hải quan có thể mang lại cho các Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Do vậy, hoạt động Đại lý làm thủ tục Hải quan chắc chắn đang và sẽ là
một hoạt động còn nhiều tiềm năng, cơ hội mà các DN hiện nay chưa khai thác được
nhiều.
Hướng đến mục tiêu thực hiện chủ trương cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tăng
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, Đại lý Hải quan cần định hướng cho mình kế hoạch
phát triển ngày càng tốt hơn để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan trong
thời gian tới
3.2.1. Nâng cao vai trò của Nhà nước về mặt quản lý, tạo điều
kiện cho đại lý làm thủ tục hải quan
Một là, Nhà nước hay cơ quan hải quan cần phải hình thành một hệ thống thông tin
về đại lý hải quan đồng bộ và thống nhất trên cả nước.
Để hình thành một hệ thống đồng bộ, đòi hỏi tất cả các Đại lý Hải quan đều phải được
quản lý theo một hệ thống tập trung thống nhất, đặt dưới sự kiểm soát của một cơ quan
quản lý Đại lý Hải quan.
Hai là, Cơ quan Hải quan cần có chính sách quản lý, phát triển phù hợp đối với Đại
lý làm thủ tục Hải quan.
·

Thiết lập địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu, hướng dẫn, hỗ trợ Đại lý làm

thủ tục Hải quan tại Tổng cục Hải quan.
·

Thiết lập kênh riêng tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để tiếp nhận yêu cầu,

hướng dẫn, hỗ trợ Đại lý làm thủ tục Hải quan.

·

Bố trí cơng chức tại các cấp thường trực để hỗ trợ đại lý hải quan trong quá trình

thực hiện thủ tục hải quan; Phối hợp với các đơn vị có chức năng tại các cửa khẩu để đại
lý hải quan có thể đăng ký trước lịch kiểm tra, vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa.
·

Tổ chức các khóa đào tạo trang bị kiến thức thơng quan đối với đại lý hải quan;

Triển khai các hoạt động hợp tác để phát triển Đại lý làm thủ tục Hải quan giữa cơ quan
Hải quan – đại lý hải quan- Doanh nghiệp XNK.

20


Ba là, Tổng cục Hải quan cần thắt chặt hơn nữa các điều kiện được cấp thẻ Đại lý
làm thủ tục Hải quan, đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm
của các doanh nghiệp, buộc các đại lý phải chú trọng nâng cấp chất lượng dịch vụ hơn.
Đầu tiên, phải xây dựng lại tiêu chí, điều kiện của các doanh nghiệp cấp dịch vụ Đại lý
làm tục Hải quan, các thủ tục thành lập Đại lý làm thủ tục Hải quan, đồng thời tổ chức
thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp, buộc các đại lý
phải chú trọng nâng cấp chất lượng dịch vụ hơn.
Trước mắt là phải xây dựng lại tiêu chí, điều kiện của các doanh nghiệp cấp dịch vụ
đại lý hải quan để từ đó phân cấp trình độ, nâng cao chất lượng của từng đại lý, để tạo
niềm tin cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan cần thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động của các đại lý để
phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm của đại lý. Với những đại lý hoạt động khơng đúng
chức năng của mình có thể xử phạt hành chính, nếu nặng có thể thu hồi thẻ và giấy phép
hoạt động.

Phải có cơ chế kiểm tra chất lượng, tính pháp lý của các đại lý với các đại lý khác,
tránh tình trạng móc ngoặc giữa đại lý với nhau.
3.2.2. Doanh nghiệp XNK tạo điều kiện giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan trong thời gian tới
- Tăng sự hiểu biết từ phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để phát huy
được vai trò của Đại lý làm thủ tục Hải quan đối với công tác hiện đại hóa thủ tục hải
quan.
- Cần có cách làm chuyên nghiệp hơn, kết hợp sử dụng dịch vụ khác của các Đại lý
làm thủ tục Hải quan để mang lại hiệu quả cao hơn.
- Lựa chọn Đại lý làm thủ tục Hải quan có uy tín và chất lượng cao để đảm bảo lợi ích
cho cơng việc.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Đại lý làm thủ
tục hải quan trong thời gian tới
- Phát triển đa dạng các dịch vụ đại lý, xác định mũi nhọn để tập trung phát triển.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ Đại lý làm thủ tục Hải quan; gia tăng các dịch vụ
cung cấp và trách nhiệm của các Đại lý làm thủ tục Hải quan để thu hút khách hàng và
tạo uy tín với khách hàng và cơ quan Hải quan.

21


×