Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận hải an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THUÝ HẰNG

h

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THUÝ HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN,


THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
h
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Chu Xuân Khánh

HÀ NỘI - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của TS. Chu Xuân Khánh - Học viện Hành chính Quốc
gia Hà Nội. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác. Tơi cam đoan rằng các
thơng tin, trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu
đầy đủ. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

h

Nguyễn Thuý Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài ngoài sự cố gắng nỗ lực

của bản thân tơi cịn nhận được sự đóng góp, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Chu Xuân Khánh - Học viện
Hành chính Quốc gia Hà Nội đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tơi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn UBND thành phố Hải Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hải Phòng, UBND quận Hải An, UBND các phường trên địa bàn
quận Hải An, Phòng GD&ĐT cùng một số phòng ban trực thuộc UBND quận
Hải An, các đồng chí cán bộ và nhân dân đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Bản thân dù đã rất cố gắng nghiên cứu tài liệu, vận dụng những kiến thức

h

được các Thầy/Cơ truyền đạt nhưng do cịn hạn chế về một số mặt nên luận văn
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung. Rất mong nhận được
những ý kiến góp ý, hướng dẫn thêm từ q Thầy/Cơ để luận văn được hồn
thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thuý Hằng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG
LẬP ................................................................................................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.2. Vị trí, vai trị của giáo dục mầm non ngồi cơng lập trong hệ thống giáo

h

dục quốc dân.................................................................................................... 18
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập ........................................................................................................... 25
1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng
lập .................................................................................................................... 30
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập .......................................................................................... 34
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập ở một số địa phương và bài học rút ra cho quận Hải An, thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 38
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ................................... 42
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............................. 42

iii


2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội quận Hải An,

thành phố Hải Phòng ....................................................................................... 42
2.2. Khái quát giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa
bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.......................................................... 50
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng .............................. 55
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng .................... 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 76
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG ................. 78
3.1. Định hướng hồn thiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm

h

non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phịng ............. 78
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng ............. 87
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 102
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 104
KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 107
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 112

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.


BGH

: Ban Giám hiệu

2.

CBQL

: Cán bộ quản lý

3.

CBCC

: Cán bộ công chức

4.

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

5.

GDMN

: Giáo dục mầm non

6.


GDMN NCL

: Giáo dục mầm non ngồi cơng lập

7.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

8.

KT-XH

: Kinh tế xã hội

9.

MN

: Mầm non
: Quản lý giáo dục

11. QLNN

: Quản lý nhà nước

12. UBND


: Uỷ ban nhân dân

13. XHH

: Xã hội hoá

14. XHHGD

: Xã hội hoá

h

10. QLGD

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân .......................................................... 18
Bảng 1.1. So sánh GDMN cơng lập và GDMN ngồi cơng lập ..................... 20
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính quận Hải An, thành phố Hải Phòng.............. 42
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận giai đoạn 2016-2020
......................................................................................................................... 49
Bảng 2.2. Quy mô các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An trong 05
năm học ........................................................................................................... 53
Biểu đồ 2.1. Lý do cho con em theo học tại các cơ sở GDMN NCL ............. 54
Biểu đồ 2.2. Số trẻ mầm non theo học trên địa bàn quận Hải An theo từng loại
hình trong 05 năm học..................................................................................... 55
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ giáo viên muốn chuyển sang công tác tại các cơ sở giáo dục
mầm non công lập ........................................................................................... 59


h

Bảng 2.3. Ý kiến về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các
cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập ......................................................... 60
Bảng 2.4. Đánh giá về trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác
quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL .......................................... 62
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đội ngũ CBQL ở các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn
quận Hải An .................................................................................................... 65
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả của công tác thanh, kiểm tra đối với GDMN
NCL ................................................................................................................. 69

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định quan
điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Vì vậy cần nhận thức đúng vị trí của Giáo dục mầm non trong
chiến lược phát triển con người, nếu khơng giáo dục sẽ có những điều quá muộn
hoặc bỏ lỡ cơ hội, sau đó muốn bù đắp cũng không được. Sự tác động, đầu tư
thỏa đáng cho trẻ ở lứa tuổi này sẽ tận dụng được cơ hội cho sự phát triển nhân
cách và năng lực con người trong tương lai.
Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu

h


cầu ngày càng cao của nhân dân trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn chế,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến xã hội hóa
giáo dục. Xã hội hóa giáo dục và đào tạo đã trở thành một chủ trương lớn, lâu
dài và nhất quán, được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội và mọi đối tượng thành phần dân cư
trong toàn xã hội. Theo xu thế xã hội hóa các dịch vụ cơng, nhà nước chỉ đảm
nhận quản lý điều tiết chung, giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng
cũng là một loại hình dịch vụ cơng đang được xã hội hóa mạnh mẽ. Theo đó,
các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương tạo điều kiện chuyển đổi mơ
hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thơng từ cơng lập ra ngồi
cơng lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao.
Thành phố Hải Phịng là đơ thị loại 1 cấp quốc gia, và là trung tâm kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ của vùng duyên hải Bắc bộ với
15 đơn vị hành chính, bao gồm 07 quận và 08 huyện. Hải Phòng là thành phố

1


có truyền thống hiếu học, ln là một trong những địa phương có thành tích rất
cao về giáo dục. Vì thế, Hải Phòng đang hội đủ các yếu tố để thu hút nhiều
người tài hơn nữa, phát huy cao độ tài năng và trí tuệ của người Hải Phịng vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố. Trong những năm qua, Hải Phịng
đã có nhiều đột phá táo bạo trong xây dựng, ban hành nhiều cơ chế, chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo; là địa phương đầu tiên trên cả nước thực hiện đề
án hỗ trợ toàn bộ học phí cho học sinh từ bậc mầm non tới bậc trung học phổ
thông; thành phố đã dành hàng nghìn tỷ đồng đầu tư cho các cơ sở giáo dục và
đào tạo; tạo cơ chế rất hấp dẫn để thu hút thầy giỏi về thành phố; tạo môi trường
thuận lợi để cả giáo viên và học sinh thỏa sức phát huy tài năng. Việc có thêm
những cơ chế, chính sách mới và đặc biệt là sự mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm,

sẵn sàng hy sinh lợi ích kinh tế trước mắt để đầu tư phát triển cho lâu dài, cụ
thể là phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển văn hóa, con người - yếu tố quan

h

trọng nhất để phát triển thành phố và đất nước - càng khẳng định trách nhiệm
của thành phố về “quốc sách hàng đầu”.
Nhận thức được tầm quan trọng không nhỏ của giáo dục mầm non
(GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện con người
Việt Nam về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ cũng như hình thành yếu tố
đầu tiên của nhân cách, quận Hải An của thành phố Hải Phòng đã đầu tư, quan
tâm rất nhiều đến giáo dục, đặc biệt là giáo dục mầm non (GDMN) trên địa bàn
quận nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ, theo kịp
xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới.

2


Theo chủ trương xã hội hóa giáo dục, bên cạnh việc quy mô, mạng lưới
trường lớp mầm non không ngừng mở rộng với nhiều loại hình giáo dục đa
dạng cùng những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với
các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập (GDMN NCL) trên địa bàn quận
Hải An vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như: dân số tăng cơ học, cơ sở GDMN
trên địa bàn quận phát triển nhanh, khó kiểm sốt, gây khó khăn cho cơng tác
quản lý GDMN; chế độ chính sách đối với các cơ sở GDMN NCL còn bất cập;
lực lượng đội ngũ thanh tra còn mỏng, cơ chế phối hợp của các lực lượng xã

hội trong QLNN đối với GDMN NCL chưa rõ ràng; đội ngũ cán bộ giáo viên
các cơ sở GDMN NCL không ổn định, thường xuyên thay đổi nơi làm việc.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm mục đích đưa ra các giải pháp có hiệu quả trong
cơng tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận, đáp ứng yêu
cầu của thành phố và bậc học đề ra, tôi tiến hành đề tài:"Quản lý nhà nước đối

h

với các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Hải An,
thành phố Hải Phịng".
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Trong q trình cải cách nền hành chính nhà nước, công tác QLNN đối
với giáo dục luôn được quan tâm. Có nhiều đề tài khoa học, cơng trình nghiên
cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này, đã bàn và đưa ra nhiều giải pháp trong công
tác QLNN đối với các bậc học nói chung và GDMN nói riêng, trong đó cũng có
đề cập đến cơng tác QLNN đối với GDMN NCL trước yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Bàn về giáo dục mầm non, luận án Tiến sĩ xã hội học, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2005 của tác giả Dương Thị Thanh Huyền
“Xã hội hóa giáo dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà
Nội” đã nêu lên thực trạng của xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Nội và chủ yếu bàn về chất lượng học tập của các trường mầm non.

3


Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh trong luận án “Biện pháp quản lý cơng tác xã
hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” năm 2006
đã chỉ ra thực tiễn về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non ở Nam
Định, trong đó nhấn mạnh q trình xã hội hố giáo dục mầm non đã khai thác

tối ưu tiềm năng của xã hội như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều
kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu học; tạo nên những chuyển biến căn bản về chất
lượng chăm sóc, giáo dục; tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và
trách nhiệm xây dựng giáo dục mầm non.
Bên cạnh đó luận án tiến sĩ xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn năm 2010 “Nghiên cứu các hình thức chăm sóc giáo dục con em
người lao động trong lứa tuổi mầm non tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và
Seoul” của tác giả Lee Kye Sun cũng nghiên cứu về lứa tuổi mầm non nhưng

h

ở khía cạnh so sánh hình thức chăm sóc giáo dục của con em người lao động
tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul. Ở Seoul, Nhà nước thực hiện chính
sách hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất cho bất cứ ai mở trường, miễn thuế cho
các trường ngồi cơng lập và hỗ trợ một phần để chi trả tiền thù lao và chi phí
để điều hành; cho các cơ sở ngồi cơng lập vay tiền để giúp họ mở rộng quy
mô, trang thiết bị; cho phép các trường đặt ra các mức học phí linh hoạt trong
khn khổ để tạo thêm nguồn tài chính cho trường. Hầu như những cơng trình,
đề tài nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lượng giáo dục mầm non chứ
ít quan tâm tới công tác quản lý Nhà nước đối với hệ thống giáo dục mầm non
hiện nay.
Trong Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng năm 2012 của
tác giả Lê Thị Nam Phương về “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngồi
cơng lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã tập trung phản ánh và
trình bày về tầm quan trọng của quá trình xã hội hóa giáo dục, đặc biệt nhấn

4



mạnh đến việc hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố
Đà Nẵng. Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công
nghệ quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên,
cán bộ, nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu
tác giả đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ giáo
dục ngồi cơng lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế xã hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ
thống giáo dục mầm non công lập cũng ảnh hưởng khơng ít đến sự phát triển
nhanh hay chậm của dịch vụ mầm non ngồi cơng lập.
Hội thảo "Bàn về giải pháp quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng
lập” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ngày 27/02/2014 đã chỉ ra và phân tích
nhiều vấn đề dưới góc độ xã hội học về thực trạng phát triển của các cơ sở mầm
non ngồi cơng lập trên cả nước. Trong sự phát triển của hệ thống mầm non thì

h

các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập cũng đã có những bước phát triển đáng khích
lệ, góp phần giảm bớt gánh nặng và tình trạng q tải cho các trường mầm non
công lập. Đặc biệt là góp phần giải quyết nhu cầu trơng trẻ ngày càng cao.
Ngồi ra cịn có các đề tài nghiên cứu của các địa phương sớm có mơ
hình giáo dục ngồi cơng lập, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo
cũng nghiên cứu những vấn đề riêng lẻ của cấp học này trên phạm vi toàn quốc
hoặc mỗi địa phương như:
- Trần Thị Lan Hương (2005), Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội;
- Nguyễn Thị Quyên (2006), Một số giải pháp phân cấp quản lý giáo dục
mầm non trong giai đoạn hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện, Viện
chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội;


5


- Trần Ngọc Giao (2012), Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước
về giáo dục các cấp, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội;
- Đinh Thị Minh Tuyết (2006), Về đổi mới quản lý giáo dục - đào tạo ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật - số 11/2006;
- Đinh Thị Minh Tuyết (2011), Xu thế đổi mới giáo dục ở một số quốc gia
bà Việt Nam trước bối cảnh hiện nay, Tạp chí Quản lý giáo dục số 264 (6/2011);
- Trần Ngọc Trâm, Bùi Thị Kim Tuyến (2012), Một số mơ hình quản lý
cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập, Tạp chí Giáo dục 295 Kỳ 1. T10, Trang
62-65;
- Phạm Thị Tuyết Minh (2019), Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên ở các cơ sở giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn TPHCM, Tạp chí Khoa
học Quản lý giáo dục, số 02, tháng 6/2019;

h

- Ngô Mỹ Linh (2010), Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành xã hội học;
- Đinh Minh Dũng (2013), Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo
dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Luận
án tiến sĩ chun ngành Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính, Hà Nội;
- Lê Minh Hà (2015), Bùng nổ các trường mầm non tư thục, Vụ Giáo dục
mầm non, Hà Nội;
- Lê Thị Huyền Trâm (2017), Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý Công, Học viện Hành chính Quốc gia.

- Ngơ Thị Ngọc Un (2019), Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc
sỹ Quản lý Công, Học viện Hành chính Quốc gia.

6


- Trần Thị Diễm Thi (2019), Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Tuy nhiên, do loại hình GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An, thành
phố Hải Phòng mới phát triển mạnh trong những năm gần đây nên việc hệ
thống, toàn diện và cụ thể những giải pháp góp phần hồn thiện và tăng cường
QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An đến nay chưa
có đề tài, cơng trình nghiên cứu nào đề cập.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên nền tảng làm rõ cơ sở khoa học, cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến
hoạt động QLNN đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, luận văn
đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường, hồn thiện QLNN

h

đối với các cơ sở GDMN NCL để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với GDMN nói chung và đối
với các cơ sở GDMN NCL nói riêng.
- Thu thập và phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng hoạt động

QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải
Phòng hiện nay; nêu lên những ưu điểm và bất cập, hạn chế cũng như các
nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện QLNN đối với
các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng đáp
ứng yêu cầu giai đoạn mới.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với
GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 2020; các giải pháp dự kiến định hướng đến năm 2025.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về QLNN đối với các
cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở lý
luận của QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL, phân tích thực trạng và đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với GDMN NCL trên địa bàn

h

quận Hải An, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Giáo dục; Luật Giáo dục 2019,
một số văn bản, chương trình mục tiêu, đề án phát triển giáo dục nói chung và
GDMN nói riêng của thành phố Hải Phịng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến công tác QLNN về giáo
dục và QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL, qua đó khái quát những vấn đề
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về quản
lý nhà nước về giáo dục, về khu vực giáo dục ngồi cơng lập, cụ thể là GDMN
NCL.

8


- Phương pháp điều tra bằng hình thức phát phiếu điều tra và khảo sát
thực tế để đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Cụ thể:
Đối tượng khảo sát

Số phiếu phát ra

Số phiếu thu về

Ban Giám hiệu

82

82

Giáo viên


169

169

256

250

Cha mẹ trẻ em (Phụ huynh học sinh
mầm non)

- Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp kết quả điều tra để rút ra
kết luận về mặt được, mặt cịn hạn chế trong cơng tác QLNN đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phịng, từ đó tìm ra
những giải pháp phù hợp.

h

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về công tác QLNN
đối với các cơ sở GDMN NCL.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải
pháp có tính khả thi trong việc phát huy những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu trong công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn
quận Hải An, thành phố Hải Phịng, cũng như góp phần xây dựng mục tiêu
chung của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong việc xây dựng,

hoạch định, triển khai chính sách, phát triển quy mô, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên nhằm tăng cường QLNN đối với các cơ sở GDMN
NCL nói chung và trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phịng nói riêng.

9


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với
các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với
các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Hải An, thành
phố Hải Phòng.

h
10


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, quản lý nhà nước
* Quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều hành xã hội
cũng hình thành như một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, trình độ, tính chất quản

lý xã hội phát triển từ thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội được
quản lý tốt bằng những cơ chế, biện pháp tiến bộ thì ổn định, khơng ngừng phát
triển và ngược lại.
Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có
quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị; quan niệm khác lại cho

h

rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Theo giáo trình “Những vấn đề
cơ bản về quản lý hành chính nhà nước”:“Quản lý là sự tác động có định hướng
và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức
nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định.” [11, tr9].
Nhìn chung, quản lý được hiểu theo hai góc độ: một là, theo góc độ tổng
hợp, mang tính chính trị - xã hội và hai là, theo góc độ hành động, thiết thực.
Hai quan niệm này đều có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tổng quát nhất, quản lý
có thể được hiểu là việc tổ chức, điều hành một hoặc nhiều tập hợp người cùng
với các công cụ, phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu định trước. Dưới góc
độ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các hệ thống có tính
tổ chức. Chức năng này có trong đời sống xã hội, trong quản lý kỹ thuật và có
cả trong giới sinh học. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy trì
các cơ cấu xác định của một tổ chức, đồng thời duy trì chế độ hoạt động thực
hiện một chương trình và một mục đích của hoạt động đã được ý thức hố của

11


một tập đoàn người, của một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào đó với
tư cách là một chủ thể của hoạt động quản lý.
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể được hiểu là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có ý thức hướng đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu

quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra.
Sơ đồ 1.1. Mơ hình hoạt động quản lý
Liên hệ trực tiếp
Lệnhtừtừcấp
cấptrên
trên
Lệnh

Chủ thể

Đối tượng

Liên hệ ngược (thông tin phản hồi)
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm quản lý được cụ thể hoá với chủ

h

thể là các cơ sở GDMN NCL và những đối tượng liên quan đến hoạt động của
các cơ sở này trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
* Quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý nhà nước là điều chỉnh các quá trình xã hội và hoạt
động của con người bằng quyền lực của nhà nước. Hoạt động đó được thể hiện
bằng các quyết định của các cơ quan nhà nước dưới hình thức các văn bản pháp
lý. Trong đó, các nguyên tắc, quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp được quy định chặt
chẽ để không ngừng đáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, bảo
đảm sự cân đối hài hoà về sự phát triển của quá trình xã hội.
Theo giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước”:
“Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính

cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng,

12


duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng
thống nhất của Nhà nước.” [11, tr10].
1.1.2. Giáo dục và đào tạo, giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục mầm
non
* Giáo dục và đào tạo
Trong giáo trình “Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
về các lĩnh vực của đời sống xã hội” đã đưa ra khái niệm về giáo dục và đào
tạo như sau:
“Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Nội hàm khái niệm giáo dục có cội nguồn từ khái niệm văn hoá
(culture) được hiểu là trồng trọt tinh thần, vun đắp trí tuệ cho con người: “văn
trị giáo hoá” “nhân văn giáo hoá”.
Giáo dục là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh

h

nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký
hiệu khác nhằm kế thừa, duy trì sự tồn tại, tiến hố và phát triển nhân loại. Có
thể nói, nếu khơng có giáo dục, lồi người khơng thể tồn tại. Trong giáo dục đã
bao hàm cả vấn đề đào tạo. Quan điểm giáo dục học hiện đại cho rằng cơ cấu
của hoạt động giáo dục gồm bốn yếu tố: giáo dục gia đình; giáo dục nhà trường;
giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của mỗi cá nhân con người. Ba yếu tố
trên là hoàn cảnh bên ngoài quyết định gián tiếp, yếu tố sau cùng quyết định
trực tiếp chất lượng giáo dục, hình thành và hồn thiện nhân cách con người
bao gồm phẩm chất (đức) và năng lực” [12, tr177].

Ngoài ra cũng có thể hiểu giáo dục và đào tạo là hoạt động có tổ chức,
có mục đích của xã hội nhằm bồi dưỡng và phát triển các phẩm chất và năng
lực của con người. Trong đó: Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất
đạo đức, những tri thức cần thiết để con người có khả năng tham gia mọi mặt

13


của đời sống xã hội; là việc cung cấp kiến thức nhằm phát triển trí tuệ, nâng
cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện kỹ năng để con người vận dụng
trong cuộc sống và lao động; là sự bồi dưỡng và phát triển toàn diện của con
người từ bậc giáo dục mầm non đến giáo dục trung học phổ thông. Đào tạo là
sự bồi dưỡng và chuẩn bị nghề cho con người trong các trường dạy nghề, cao
đẳng và đại học.
Chính sách GD&ĐT là những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà
nước nhằm bồi dưỡng và phát triển các phẩm chất và năng lực cho mỗi công
dân (đạo đức, tư tưởng, khoa học, sức khoẻ và nghề nghiệp).
* Giáo dục mầm non
Theo quy định tại Điều 23, Luật Giáo dục năm 2019 [30] đã chỉ ra: “Giáo
dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển tồn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi

h

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. Giáo dục mầm
non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”
Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục trẻ nhà trẻ và
giáo dục trẻ mẫu giáo: Giáo dục trẻ nhà trẻ là giai đoạn đầu của giáo dục mầm

non tiếp nhận ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba
tuổi; Giáo dục trẻ mẫu giáo là giai đoạn của giáo dục mầm non tiếp nhận ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
Giáo dục mầm non có đặc điểm:
- Giáo dục mầm non, trong đó trường, lớp mầm non chính là mơi trường
xã hội thứ hai sau gia đình, giúp trẻ hình thành khả năng thích ứng với môi
trường xã hội rộng lớn sau này.
- Giáo dục mầm non là nền tảng cơ bản đảm bảo quyền trẻ em. Sự phát
triển trong những năm đầu đời quyết định tương lai cả cuộc đời, đặc biệt giai

14


đoạn từ 0-3 tuổi là giai đoạn bộ não phát triển và hồn thiện. Cung cấp các dịch
vụ chăm sóc và giáo dục có chất lượng cho trẻ mầm non là nhiệm vụ cấp thiết
để thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em, đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao
chất lượng dân số, nguồn nhân lực tương lai của đất nước.
- Giáo dục mầm non góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
Công bằng xã hội trong giáo dục liên quan đến việc tạo ra các cơ hội về giáo
dục ngang nhau, bình đẳng giữa mọi người. Sự tham gia và tiếp cận với giáo
dục liên quan tới những cơ hội ngang nhau trong việc trẻ em được đến trường,
có đủ điều kiện học tập. Giáo dục mầm non đảm bảo sự công bằng trong hưởng
thụ dịch vụ giáo dục mầm non cho mọi trẻ em, thực hiện phổ cập giáo dục cho
trẻ 5 tuổi để chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.
Giáo dục mầm non đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như

h

tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú

đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn
giáo dục phổ thông.
* Cơ sở giáo dục mầm non
Điều 26, Luật Giáo dục năm 2019 [30] quy định cơ sở giáo dục mầm non
bao gồm:
- Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;
- Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06
tuổi;
- Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà
trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 05/VBHN-BGDĐT ngày
13/02/2014 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành các loại hình của trường mầm
non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập: Trường mầm

15


non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: cơng lập, dân lập và tư thục.
Cụ thể:
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do nhà nước thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên;
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ;
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngồi
ngân sách nhà nước.


h

* Giáo dục mầm non ngồi cơng lập
Theo Điều 47 Luật Giáo dục năm 2019 [30] quy định nhà trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Trường cơng lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và
đại diện chủ sở hữu;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân
tại thơn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động. Loại hình trường dân lập chỉ áp
dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
- Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động. Trường tư thục hoạt động khơng vì lợi
nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động khơng
vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi
loại hình trường; hoạt động khơng vì lợi nhuận, khơng rút vốn, không hưởng

16


lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không
phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được
thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục, nhà nước tạo điều kiện để trường cơng lập giữ vai trị nịng cốt trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục mầm non
*Quản lý nhà nước về giáo dục

Theo giáo trình Quản lý nhà nước về Văn hoá, Giáo dục, Y tế của Học
viện Hành chính Quốc gia [14], Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Giáo dục và
Đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều hành và điều
chỉnh mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội.

h

* Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
Xuất phát từ khái niệm QLNN về giáo dục và khái niệm GDMN, có thể
hiểu quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non là sự tác động có tổ
chức bằng quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do
nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLNN về GDMN ở địa
phương nhằm định hướng phát triển, nâng cao chất lượng và đạt mục tiêu của
GDMN. Qua các cách tiếp cận trên thì QLNN đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập là tổng thể hoạt động của các cơ quan QLNN nhằm định
hướng, điều tiết, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở GDMN NCL hoạt động
hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu
xã hội và các mục tiêu của GDMN.
QLNN đối với GDMN là một hệ thống bao gồm: văn bản pháp luật, tổ
chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý giáo dục ở các cấp.

17


×