Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế hoàn thiện quản lý ngân sách xã ở huyện bắc hà tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.19 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI


LÊ HẢI YẾN

HỒN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Ở HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những
số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Hà, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Lê Hải Yến

năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ................................................................................................5
1.1- Tổng quan về ngân sách xã............................................................................5
1.1.1- Những vấn đề chung về NSNN...............................................................5
1.1.2- Một số nội dung cơ bản về ngân sách xã:...............................................9
1.2- Quản lý ngân sách xã:................................................................................15
1.2.1- Khái niệm, đặc điểm quản lý ngân sách xã:........................................15
1.2.2- Mục tiêu, yêu cầu quản lý ngân sách xã..............................................15
1.2.3- Nội dung quản lý ngân sách xã............................................................16
1.2.4- Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã:.................................................27
1.2.5- Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã............................................28
1.2.6- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã:...............................29
1.2.7- Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách xã..............................31
1.3 - Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số địa phương trong nước và bài
học kinh nghiệm cho huyện Bắc Hà....................................................................32
1.3.1- Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số địa phương trong nước....32

1.3.2- Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý ngân sách của một số
địa phương cho quản lý ngân sách ở tỉnh Lào cai nói chung, ngân sách xã ở
huyện Bắc Hà nói riêng...................................................................................35
Kết luận chương 1.............................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGẤN SÁCH XÃ Ở HUYỆN
BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015...................................38
2.1 - Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Bắc Hà.......38
2.1.1 - Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Bắc Hà.................................38
2.1.2 - Khái quát đặc điểm xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai......................38
2.1.3 - Về phát triển kinh tế - xã hội................................................................39
2.2 - Thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Bắc Hà giai đoạn 2013-2015....41


2.2.1 - Khái quát tình hình thu, chi ngân sách ở huyện Bắc Hà giai đoạn 20132015.................................................................................................................41
2.2.2 - Thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Bắc Hà..............................43
2.2.3 - Quan hệ phối hợp của các cơ quan, đơn vị ở huyện trong quản lý ngân
sách xã.............................................................................................................71
2.2.4 - Công tác thanh tra, kiểm tra NSX:.......................................................72
2.3- Đánh giá chung về thực trạng ngân sách xã tại huyện Bắc Hà....................73
2.3.1- Những thành tựu đạt được.....................................................................73
2.3.2 - Những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân:...........................................75
Kết luận chương 2.............................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC HÀ TRONG THỜI GIAN TỚI.................80
3.1. Định hướng phát triên kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2015 - 2020....80
3.1.1 Mục tiêu chung:......................................................................................80
3.1.2- Mục tiêu cụ thể:.....................................................................................80
3.1.3- Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực...........................................82
3.2 - Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nói chung, ngân sách xã nói
riêng trong những năm tới...................................................................................84

3.3 - Hệ thống các giải pháp tăng cường quản lý NSX tại huyện Bắc Hà Tỉnh
Lào Cai................................................................................................................85
3.3.1 - Giải pháp đối với việc lập dự toán:......................................................86
3.3.2- Giải pháp đối với việc chấp hành dự toán ngân sách:...........................87
3.3.3 - Giải pháp đối với kế toán và quyết tốn ngân sách xã:........................90
3.3.4 - Nhóm các giải pháp khác.....................................................................92
3.4- Một số kiến nghị:.........................................................................................97
3.4.1- Đối với chính phủ và các bộ.................................................................97
3.4.2- Kiến nghị với HĐND-UBND tỉnh:.......................................................97
3.4.3- Kiến nghị với Sở Tài chính – KBNN - Chi cục thuế:...........................98
Kết luận chương 3.............................................................................................99
KẾT LUẬN......................................................................................................100
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH

Kế hoạch

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSX

Ngân sách xã

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình thu- chi ngân sách xã 3 năm (2013-2015) trên địa bàn
huyện Bắc Hà......................................................................................................43
Bảng 2.2: Tổng hợp thu ngân sách xã, thị trấn ở huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai
(Năm 2013-2015)................................................................................................49
Bảng 2.3: So sách tình hình thu ngân sách xã, thị trấn ở huyện Bắc Hà – Tỉnh
Lào Cai ( Năm 2013- 2015).................................................................................50

Bảng 2.4: Tình hình các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% trên địa bàn huyện
Bắc Hà.................................................................................................................52
Bảng 2.5. Tình hình các khoản thu ngân sách xã phân chia theo tỷ lệ %..........54
Bảng 2.6: Tình hình thu bổ sung từ ngân sách cấp trên trong 3 năm (2013, 2014,
2015) trên địa bàn huyện Bắc Hà........................................................................55
Bảng 2.7: Tình hình chi ngân sách xã huyện Bắc Hà năm 2013, 2014, 2015.....59
Bảng 2.8: Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã, thị trấn tại huyện Bắc Hà
năm 2013, 2014, 2015.........................................................................................61
Bảng 2.9: Tổng hợp các nguồn vốn giao để đầu từ XDCB từ năm 2011 – 201567
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam.........................................6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước,
nhà nước bằng quyền lực Chính trị và xuất phát từ nhu cầu tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của ngân
sách nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của nhà nước, vai trò của nhà
nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn
tại và tính chất hoạt động của NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ
biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa có một khái niệm thống nhất cho
NSNN, hiện hay có 2 quan niệm về NSNN là :
- NSNN là bản dự toán thu- chi tài chính của nhà nước trong một khoảng
thời gian xác định, thường là một năm.
- NSNN là quỹ tiền tệ của nhà nước.
Ở Việt Nam Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11, được Quốc hội
thông qua ngày 16/12/2002 là : Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà
nước.

Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này được ghi nhận tại
Điều 118 – Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm
2013). Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, là nơi trực tiếp thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ cấp trên giao, chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hàng ngày của nhân
dân ở địa phương.
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách Nhà nước, là nguồn cung cấp
phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã hoạt động, lãnh đạo nhân dân triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước và xây dựng phát triển
1


kinh tế - xã hội, giữ vũng quốc phòng – an ninh ở địa phương. Vì vậy việc quản
lý, sử dụng nguồn tài chính xã một cách tiết kiệm, có hiệu quả, công khai minh
bạch và khoa học là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan trong công tác quản lý
ngân sách cấp xã và trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
Những năm gần đây ngân sách xã của tỉnh Lào Cai nói chung và của
huyện Bắc Hà nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực. Các xã chủ động khai
thác hiệu quả các nguồn thu, tạo nguồn thu ổn định góp phần quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Trong việc thực hiện các
nhiệm vụ chi đã chủ động tiết kiệm, chi có hiệu quả các từ các nguồn lực của địa
phương. Công tác quản lý, điều hành ngân sách xã được nâng cao về chất lượng
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, tình hình an ninh chính trị được giữ
vững.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý ngân sách xã vẫn cịn những hạn chế, bất cập
địi hỏi cần phải được hồn thiện, chấn chỉnh kịp thời, đặc biệt trong công tác
lập dự toán, quản lý điều hành, quyết toán và thực hiện việc cơng khai minh
bạch trong hoạt động tài chính cấp xã.

Trước những thực trạng đối với công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Bắc Hà hiện nay. Qua thời gian nghiên cứu công tác tài chính – ngân
sách của huyện và việc được học tập, nghiên cứu chương trình cao học chun
ngành Tài chính tại trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tơi thấy
cần phải có định hướng mới trong cơng tác quản lý ngân sách xã chính vì lý do
đó tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã ở
huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Tại huyện Bắc Hà có nhiều cơng trình nghiên cứu về ngân sách ở cấp độ
khác nhau nhưng chưa có cơng trình nào đề cập chuyên sâu lĩnh vực quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện từ trước đến nay. Từ thực tế cơng tác quản lý
ngân sách xã của huyện thì việc tăng cường công tác quản lý ngân sách xã được
2


đặt ra như là một nhiệm vụ hàng đầu quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương
trong giai đoạn hiện nay. Vì lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài tài “Hoàn thiện
quản lý ngân sách xã ở huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai”
Những nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố:
Đây là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không trùng lặp với những
nghiên cứu đã có trên địa bàn huyện Bắc Hà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên cơ sở phân tích thực trạng và vận dụng
các lý luận về tài chính ngân sách.
- Nhiệm vụ :
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về ngân sách xã
+ Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào
Cai từ năm 2013 đến năm 2015
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã

tại huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai trong những năm tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách cấp xã
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian :Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện Bắc Hà –
Tỉnh Lào Cai.
+ Về thời gian: Các số liệu, tài liệu, tình hình nghiên cứu được tác giả sưu
tầm, tổng hợp từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin làm phương pháp luận chung.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp truyền
thống như: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá.

3


6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Những nội dung lý luận cơ bản về quản lý ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã ở huyện Bắc Hà –
tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1- Tổng quan về ngân sách xã.
1.1.1- Những vấn đề chung về NSNN
1.1.1.1 - Khái niệm, đặc điểm ngân sách Nhà nước:
* Khái niệm ngân sách Nhà nước:
Tại điều I luật Ngân sách nhà nước năm 2002 ghi: Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tại khoản 14 điều 4 của luật ngân sách
Nhà nước đã được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày 25/6/2015 tiếp tục khẳng
định: “NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước bao gồm NSTW và NSĐP
* Đặc điểm của Ngân sách nhà nước.
- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước: Việc
tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước và việc thực
hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định
- NSNN luôn gắn bó mật thiết với quyền sở hữa của nhà nước và lợi ích
chung của cộng đồng. Q trình phân chia quỹ NSNN chính là q trình cấp
phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ nhằm thoả mãn các nhu cầu
chi tiêu của các lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
- Việc quản lý ngân sách nhà nước được thực hiện đối với các quỹ tập
trung và không tập trung của nhà nước
- Các khoản thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc khơng hồn
trả trực tiếp là chủ yếu.
5


1.1.1.2 - Hệ thống ngân sách Nhà nước :

Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thì hệ thống Ngân sách nhà
nước ở nước ta bao gồm: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mơ hình tổ chức chính quyền Nhà
nước ta hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách
xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Tại điều 6 luật NSNN năm
2015 tiếp tục khẳng định: Ngân sách nhà nước bao gồm NSTW và NSĐP; ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương .Cơ
cấu tổ chức của hệ thống Ngân sách nhà nước ta có thể mơ tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Ngân sách
nhà nước

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách
địa phương

Ngân sách
cấp tỉnh

Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách
cấp xã


1.1.1.3 - Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước :
Phân cấp quản lý NSNN đảm bảo việc xác định một cách rõ ràng thẩm
quyền và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền về quản lý NSNN, giải quyết
kịp thời các nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngân sách. Làm tăng quyền chủ
động, linh hoạt, khắc phục sự thụ động, trông chờ và cơ chế xin cho trong hoạt
6


động quản lý NN của cơ quan NN cấp dưới đồng thời tạo điều kiện để các cơ
quan quản lý NN ở TW tập trung vào thực hiện chức năng điều hành, chỉ đạo,
xây dựng và hoạch định các kế hoạch, chính sách, chiến lược quản lý vĩ mơ nền
KT - XH đất nước.
Phân cấp quản lý NN về NS cũng tạo điều kiện tăng cường kiểm tra,
thanh tra công tác quản lý NN về NS đối với hệ thống bộ máy quản lý NN các
cấp, góp phần làm lành mạnh, minh bạch nền tài chính Quốc gia.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN
với các hoạt động KT-XH một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và
kịp thời các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng cơng bằng,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
KT-XH của đất nước.
Phân cấp quản lý NSNN đảm bảo tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt
động của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương; đồng thời, phát huy
các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Nó cho phép
quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp NS tốt hơn để phát huy vai trị là cơng
cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời, phân cấp quản lý NSNN cịn có tác
động thúc đẩy phân cấp quản lý KT-XH ngày càng hồn thiện hơn.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết mối
quan hệ giữa Trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý
các vấn đề về điều hành NSNN đúng đắn và phù hợp sẽ là một giải pháp quan

trọng trong quản lý NSNN.
Dựa trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc trên, thì phân cấp quản lý NS
giữa các cấp chính quyền Trung ương và địa phương thể hiện trên các mặt chủ
yếu sau:
- Về thẩm quyền NS
Là sự phân định quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ và chính quyền
trong các vấn đề chủ yếu của NS như: quyết định dự toán; phân bổ dự toán NS; phê
7


chuẩn quyết toán NS: quyết định dự toán; phân bổ dự toán NS; phê chuẩn quyết
toán NS; điều chỉnh dự toán NS; ban hành chế độ, tiêu chuẩn định mức về NS.
Tại điều 39 luật NSNN năm 2015 xác định nguyên tắc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương là : Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các
cấp ở địa phương theo nguyên tắc sau :
+ Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh đối
với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế địa lý dân cư, trình độ quản lý của từng
vùng, từng địa phương.
+ Ngân sách xã được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thus sử dụng đất
nơng nghiệp thu từ hộ gia đình;lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã khơng có nhiệm vụ chi nghiên
cứu khoa học và công nghệ.
+ Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải
có nhiệm vụ chi chi đầu tư xây dựng các trường phổ thơng cơng lập các cấp,
điện chiếu sáng, cấp thốt nước, giao thong đơ thị và các cơng trình phúc lợi
cơng cộng khác.
+ Căn cứ các tỷ lệ ( %) đối với các khoản thu phân chia do Chính phủ
giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồng nhân dân

cấp tỉnh quyết định tỷ lệ (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân
sách ở địa phương .
1.1.1.4- Chu trình quản lý ngân sách nhà nước:
Một chu trình ngân sách có 3 khâu nối tiếp nhau là lập ngân sách, chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước.
- Lập ngân sách nhà nước:
Trong chu trình ngân sách, lập ngân sách là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa
quyết định đến tồn bộ các khâu của chu trình ngân sách. Lập ngân sách thực
chất là dự tốn các khoản thu- chi đúng, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có
8


tác dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và thực
hiện ngân sách nói riêng.
Do vậy khi lập ngân sách trước hết phải dựa vào:
+ Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế , văn hóa xã
hội , an ninh quốc phịng của Đảng và Nhà nước.
+ Lập dự tốn ngân sách phải dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước trong niên độ kế hoạch .
+ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào hệ thống các chế độ , chính sách,
tiêu chuẩn định mức thu- chi của NSNN. Đây là căn cứ cụ thể đảm việc lập dự
tốn có cơ sở khoa học , cơ sở pháp lý.
- Chấp hành ngân sách :
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu , việc thực
hiện ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN
và bố trí kinh phí của NSNN đảm bảo cho các nhiệm vụ đã được phê chuẩn .
+ Việc tổ chức chấp hành dự toán thu là trên cơ sở không ngừng bồi
dưỡng phát triển mọi nguồn thu , tìm mọi biện pháp động viên khai thác, ni
dưỡng nguồn thu .
+ Tổ chức chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ , kịp thời nguồn kinh

phí ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương
trình kinh tế - xã hội đã được hoạch định trong năm .
- Quyết toán NSNN :
Quyết tốn NSNN là khâu cuối cùng của chu trình quản lý NSNN. Thơng
qua quyết tốn NSNN ta thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh tế - xã
hội của nhà nước trong thời gian qua, đánh giá hoạt động của NSNN từ đó rút ra
những kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành ngân sách nhà nước. Do đó, u
cầu của quyết tốn NSNN phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời .
1.1.2- Một số nội dung cơ bản về ngân sách xã:
1.1.2.1- Khái niệm ngân sách xã :
Ngân sách xã là một bộ phận của địa phương trong hệ thống ngân sách
9


nhà nước thống nhất. Các khoản thu, chi của ngân sách xã là những khoản thu,
chi của Ngân sách nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức
quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ
quyền hạn của Luật Ngân sách nhà nước quy định. Là một bộ phận trong hệ
thống ngân sách nhà nước nên ngân sách xã cũng mang những đặc trưng chung
của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế
giữa nhà nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước xã nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở. Tuy nhiên,
điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác trong hệ thống
Ngân sách nhà nước, đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa như một
đơn vị dự toán ngân sách.
Ngân sách xã, phường (Gọi chung là ngân sách xã) là một cấp ngân sách
cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà nước, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho
chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển
kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.

Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, ngân sách xã là
tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau: Ngân sách
xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân
công, phân cấp quản lý.
1.1.2.2- Đặc điểm ngân sách xã
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân
sách xã ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang được
nâng cao hiệu quả. Song song với q trình đó, ngân sách xã ngày càng chứng
minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự
10


nghiệp phát triển kinh tế. Là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà
nước nên ngân sách xã cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các
cấp chính quyền địa phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, ngân sách xã cịn có các đặc điểm riêng:
Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động
nguồn thu vào quỹ gọi là thu ngân sách xã, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi
ngân sách xã.
Các chỉ tiêu thu chi ngân sách xã ln mang tính pháp lý (nghĩa là các
chỉ tiêu này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo
thực hiện).

Đằng sau quan hệ thu chi ngân sách xã là quan hệ lợi ích phát sinh trong
q trình thu chi ngân sách xã giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của
cộng đồng cấp cơ sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể
kinh tế xã hội…
Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự tốn
đặc biệt (dưới nó khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh
hưởng chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
xã. Xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp
với người dân và nền kinh tế xã hội.
Ngân sách xã mang tính chất “lưỡng tính”, vừa là một cấp tự cân đối
thu chi, vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, ngân sách xã vừa là
một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự tốn, nó khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc
nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.1.2.3- Nội dung thu- chi ngân sách xã :
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã là
11


giải quyết mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử
dụng ngân sách Nhà nước. Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách là phải nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với
chức năng của từng cấp. Do vậy việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
ngân sách xã phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an
ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã. Tuy
nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với thực tế. Theo Luật ngân sách đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày
16/12/2002) thơng qua thì cơ cấu nguồn thu cho các xã ở địa phương khác nhau
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp
với những chỉ dẫn tại Thơng tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài

Chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã,
phường, thị trấn.
a. Nguồn thu của ngân sách xã.
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân
cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản
lý. Cụ thể:
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, gồm:
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp xã theo quy định của pháp luật
- Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi công sản khác
- Thu sự nghiệp do cấp xã thực hiện
- Thu huy động đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định (phần nguồn lực phân
bổ cho cấp xã)
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân
- Thu kết dư ngân sách xã
12


- Thu chuyển nguồn từ năm trước sang
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện
- Các khoản phạt, tịch thu do cấp xã quyết định
- Các khoản phí, lệ phí do cấp xã tổ chức thu theo quy định của pháp luật
(khơng kể phí bảo vệ mơi trường, khai thác khống sản và lệ phí trước bạ)
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật
Các khoản thu phân chia cho xã hưởng theo tỷ lệ %
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế tài nguyên
- Tiền sử dụng đất
- Tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế môn bài
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Lệ phí trước bạ
- Phí bảo vệ mơi trường
- Tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Đối với các khoản thu trên, ngân sách xã được hưởng tối thiểu 20%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể
quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, tối đa là 100%. Tỷ
lệ phần trăm các khoản trên cho ngân sách xã do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định và ổn định 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương.
b. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chi thường xuyên của ngân sách xã.
- Chi cho các hoạt động của cơ quan nhà nước ở cấp xã, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, cơng chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân .
13


+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi về phúc lợi tập thể , y tế , vệ sinh
+ Cơng tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phòng như : tiền nhà, điện nước, vật liệu văn
phòng, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết.
+ Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam của xã.

- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã.
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối
tượng khác theo chế độ hiện hành.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thơng tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
- Chi sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình do xã
quản lý như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm….
Chi đầu tư phát triển.
- Đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng
thu hồi vốn do địa phương quản lý
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, mục tiêu dự
án, nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
- Chi thành lập, bổ sung vốn điều lệ cho các quỹ tài chính của địa phương
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật
Tuy nhiên các nội dung chi đầu tư phát triển này được phân cấp cho ngân
sách cấp tỉnh phân chia điều hịa chung trong tồn tỉnh. Ngân sách cấp xã chỉ là
đơn vị thụ hưởng các công trình, tham gia trong cơng tác quản lý các cơng trình
được xây dựng trên địa bàn xã theo kế hoạch được đầu tư xây dựng hàng năm
và không thực hiện quyết toán nguồn vốn này vào ngân sách xã.

14



×