Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh nguồn nước mặt tại rạch Ông Buông Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH
NGUỒN NƯỚC MẶT
TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG, QUẬN 6,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: công nghệ sinh học
Mã số ngành:111
GVHD: Th.s Lê Thị Kim Oanh
SVTH: Nguyễn Phú Quí
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm
1.Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh nguồn nước mặt tại Rạch Ông Buông, Quận 6,
Thành Phố Hồ Chí Minh
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
 Khảo sát hiện trạng ô nhiễm nguồn nước tại Rạch Ông Buông, Quận 6, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
 Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh nguồn nước mặt dựa trên kết quả theo dõi,
phân tích liên tục sự hiện diện của Coliforms và vi khuẩn E.coli trong các mẫu
nước tại Rạch Ông Buông, Quận 6, Thảnh Phố Hồ Chí Minh.
 Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt cũng như
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng động tại Rạch Ông Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ
Chí Minh.
 Đề xuất các giải pháp khắc phục ô nhiễm vi sinh nguồn nước mặt tại Rạch Ông
Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/04/2009
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01/07/2009
5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
Th.s Lê Thị Kim Oanh Toàn bộ


Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng năm 2009
CHỦ NGHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ luận văn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP–TỰ DO–HẠNH PHÚC

KHOA: MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TPHCM
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHÚ QUÍ MSSV: 105111052
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC LỚP: 05DSH
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN












Điểm số bằng số :…………Điểm số bằng chữ:………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày………tháng……….năm…………
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên )
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 3
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô Khoa Công Nghệ Sinh Học
& Môi Trường trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền đạt cho em kiến thức, chỉ bảo các kinh nghiệm chuyên môn trong suốt quá
trình học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Lê Thị Kim Oanh, người đã hết
lòng hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ lực nhưng do lượng thời gian không cho phép
cũng như năng lực và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, do vậy luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng
góp chỉ bảo quý báu của quý Thày Cô và các bạn.
Cuối cùng, xin gửi lời tri ân đến Ba Mẹ, người thân và bạn bè, những người
luôn động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian hoàn thành
luận văn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, Ba Mẹ, bạn
bè, các anh chị dồi dào sức khỏe, thành công trong mọi công tác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Phú Quí
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 4

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
Mục lục
Chương 1 MÔ TẢ ĐỀ TÀI 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu 2
1.4. Giải thích một số thuật ngữ 3
Chương 2 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 4
2.1 Tài nguyên nước mặt 4
2.2 Vai trò của tài nguyên nước 7
2.2.1 Vai trò của tài nguyên nước đối với đời sống con người 7
2.2.2 Vai trò của tài nguyên nước đối với môi trường 7
2.2.3 Vai trò của tài nguyên nước đối với hoạt động kinh tế-xã hội 8
2.3 Ô nhiễm nguồn nước 11
2.4 Sơ lược về những vi khuẩn gây bệnh phổ biến trong môi trường
nước 12
2.5Giới thiệu thông số đánh giá sự ô nhiễm vi sinh nguồn
nước mặt 15
2.5.1 Tổng số Coliforms 16
2.5.2 Vi khuẩn E.coli 17
2.5.2.1 Hình dạng 17
2.5.2.2 Tính chất sinh hóa 17
2.5.2.3 Phân loại 17
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 5
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
2.5.2.4 Triệu chứng chung khi nhiễm các nhóm E.coli 18
2.5.2.5 Một số ngộ độc thực phẩm và nguồn nước do
vi khuẩn E.coli trên thế giới và Việt Nam 18

2.6Khái quát về hiện trạng vệ sinh môi trường tại Rạch Ông Buông,
Quận 6, TP.HCM 20
2.6.1 Khái quát về Quận 6 20
2.6.2 Khái quát về Rạch Ông Buông 24
2.6.2.1 Lưu vực Rạch Ông Buông 24
2.6.2.2 Địa hình địa chất 27
2.6.2.3 Khí hậu và khí tượng 27
2.6.2.4 Thực trạng dân cư sinh sống tại lưu vực 27
2.6.3 Hiện trạng vệ sinh môi trường 29
2.6.3.1 Hệ thống thoát nước 29
2.6.3.2 Rác thải 30
2.6.3.3 Bể tự hoại 30
2.6.3.4 Nước thải sinh hoạt và công nghiệp 31
2.6.3.5 Sức khỏe cộng đồng 32
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 33
3.1 Kỹ thuật lấy mẫu phân tích vi sinh 34
3.1.1 Nơi lấy mẫu 34
3.1.2 Điểm lấy mẫu 34
3.1.3 Số mẫu 34
3.1.4 Thời gian lấy mẫu 34
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 6
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
3.1.5 Chu kỳ lấy mẫu 35
3.1.6 Dụng cụ lấy mẫu 35
3.1.7 Vận chuyển mẫu 36
3.1.8 Bảo quản mẫu 36
3.1.9 Thời gian phân tích mẫu 36
3.1.10 Địa điểm phân tích mẫu 37
3.2 Vật liệu 37

3.2.1 Dụng cụ 37
3.2.2 Thiết bị 38
3.2.3 Hóa chất 38
3.3 Phương pháp phân tích 39
3.3.1 Xác định tổng số Coliforms bằng phương pháp MPN (Most
Probable number) 39
3.3.2 Quy trình phân tích tổng số Coliforms 40
3.3.3 Xác định E.coli bằng phương pháp MPN (Most Probable
Number) và thử nghiệm IMViC 40
3.3.3.1Thử nghiệm khả năng sinh Indol 41
3.3.3.2Thử nghiệm Methyl Red 41
3.3.3.3Thử nghiệm Voges Proskauer 42
3.3.3.4Thử nghiệm Simmons Citrate 43
3.3.4 Quy trình phân tích E.coli 44
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ 45
4.1 Kết quả 45
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 7
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
4.1.1 Cầu Ông Buông 45
4.1.2 Đoạn giữa Rạch Ông Buông 45
4.1.3 Cầu Hậu Giang 46
4.2 Đánh giá 46
4.2.1 Tổng số Coliforms 46
4.2.2 E.coli 49
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
Kết luận 52
Kiến nghị 53
Tài liệu tham khảo 55
Phụ lục 1

Phụ lục 2
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 8
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sự phân bố nước mặt trên mặt đất 5
Bảng 2.2 Nhu cầu sử dụng nước của một số cây nông nghiệp 9
Bảng 2.3 Nhu cầu sử dụng nước của một số gia súc 9
Bảng 2.4 Lượng nước cần tiêu thụ trong sản xuất công nghiệp 9
Bảng 2.5 Lưu vực kênh Lò Gốm-Sử dụng đất 23
Bảng 2.6 Bảng kích cỡ và vị trí của khu vực thu nhập thấp 27
Bảng 2.7 Đặc điểm của các khu dân cư thu nhập kém 30
Bảng 3.1 Lịch trình lấy mẫu tại Rạch Ông Buông, Quận 6, T.P HCM 35
Bảng 3.2 Lịch trình phân tích các mẫu vi sinh 36
Bảng 4.1 Kết quả phân tích tổng số Coliforms và E.coli tại Cầu Ông Buông 45
Bảng 4.2 Kết quả phân tích tổng số Coliforms và E.coli tại Đoạn giữa Rạch Ông
Buông 45
Bảng 4.3 Kết quả phân tích tổng số Coliforms và E.coli tại Cầu Hậu Giang 46
Bảng 4.4 Số ca bệnh nhiễm khuẩn của phường 9, quận 6, TP.HCM năm 2009.50
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 9
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Vi khuẩn Salmonella 14
Hình 2.2 Vi khuẩn Shigella 14
Hình 2.3 Vi khuẩn Vibrio cholerae 15
Hình 2.4 Vi khuẩn E.coli 15
Hình 2.5 Vi khuẩn Yersinia 15
Hình 2.6 Vi khuẩn Campylobacter 15
Hình 2.7 Bản đồ Quận 6, TP.HCM 20

Hình 2.8 Hệ thống kênh rạch Quận 6, TP.HCM 21
Hình 2.9 Kênh Lò Gốm vào những năm đầu thế kỷ 19 22
Hình 2.10 Nhà lụp xụp đã được xây dựng trên kênh Lò Gốm 23
Hình 2.11 Vị trí Rạch Ông Buông 25
Hình 2.12 Rạch Ông Buông, đoạn từ Cầu Ông Buông đến Cầu Hậu Giang 26
Hình 2.13 Các khu vực thu nhập thấp kênh Tân Hoá Lò Gốm 28
Hình 2.14 Quận 6: Thoát nước và thoát nước bẩn, năm 1999 29
Hình 2.15 Vị trí các công ty xí nghiệp trong lưu vực
Tân Hóa-Lò Gốm, năm 1998 31
Hình 3.1 Vị trí lấy mẫu tại Rạch Ông Buông, Quận 6, TP.HCM 33
Hình 3.2 Thử nghiệm khả năng sinh Indol 41
Hình 3.3 Thử nghiệm Methyl Red 42
Hình 3.4 Thử nghiệm Voges Proskauer 42
Hình 3.5 Thử nghiệm Simmons Citrate 43
Hình 4.1 Diễn biến số lượng Coliforms của 3 vị trí tại Rạch
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 10
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
Ông Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Minh 46
Hình 4.2 Ô nhiễm vi sinh đo ở các trạm kênh Tân Hóa-Lò gốm (2001-2005),
nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường TP.HCM 48
Hình 4.3 Diễn biến số lượng E.coli của 3 vị trí tại Rạch Ông
Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Minh 49
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 11
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng đối với đời sống
con người, là môi trường trong đó diễn ra các quá trình sống, có vai trò quyết định

trong việc đảm bảo cuộc sống con người. Mặc dù nước có vai trò rất quan trọng đối
với đời sống nhưng trước đây do nhận thức còn hạn chế, con người chỉ chú ý đến
việc khai thác và sử dụng mà không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường nước. Sự
tác động vô ý thức của con người đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn
nước.
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu về kinh tế của cả nước. Song thành
phố này cũng đang phải đối mặt với hiện tượng nước thải công nghiệp và sinh hoạt
chưa qua xử lý đã xả thẳng ra hệ thống sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt cũng
như nước ngầm một cách nghiêm trọng, làm ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của
người dân.
Các kênh rạch của Thành phố Hồ Chí Minh đang bị ô nhiễm nặng nề như kênh
Tân Hoá- Lò Gốm, kênh Tham Lương- Vàm Thuật, kênh Đôi- Tẻ; kênh tiêu Ba Bò-
Thủ Đức, Suối Cái- Xuân Trường, Rạch Bến Cát, hệ thống kênh Thầy Cai- An Hạ
Ô nhiễm nguồn nước do nhiều nguyên nhân. Trong đó có sự gia tăng tốc độ
khu đô thị hoá và công nghiệp hoá nhanh chóng, việc lắp đặt và sử dụng dây chuyền
sản xuất có công nghệ, thiết bị lạc hậu, đi đôi với việc xả nước thải vào nguồn nước
không qua xử lý Cộng thêm vào đó là tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn
với vấn đề xử lý chất thải, nước thải nên ô nhiễm môi trường trở nên ngày càng
nghiêm trọng. Tuy nhiên, chất thải sinh hoạt cũng rất đáng lưu ý. Việc xây hầm vệ
sinh không đúng quy cách, hoặc xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước cũng là một
nguồn chất thải gây ô nhiễm đáng kể.
Vì vậy, để bảo vệ môi trường nước tại các kênh rạch Thành Phố Hồ Chí
Minh, bảo vệ sức khoẻ con người, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững của Thành
Phố Hồ Chí Minh gắn liền với bảo vệ môi trường, việc nghiên cứu thực tế hiện trạng
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 12
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
ô nhiễm vi sinh tại Rạch Ông Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh, từ đó tìm ra
các giải pháp thích hợp để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước tại các con kênh
nội thành Thành Phố Hồ Chí Minh là việc làm cần thiết và cấp bách.

1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài xác định và làm rõ hiện trạng ô nhiễm vi sinh của nguồn nước mặt tại
Rạch Ông Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh. Từ thực trạng đó, đề tài có
những phân tích, đánh giá những nguyên nhân, tác hại của hiện trạng môi trường
nước đối với sức khoẻ cộng đồng, đối với môi trường. Đề tài còn là nguồn tài liệu để
các cơ quan, các nhà khoa học, các nhà bảo vệ môi trường tham khảo nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường cũng như tập trung nghiên cứu khoa
học để đưa ra những biện pháp bảo vệ môi trường được tốt hơn.

1.3 PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Trong giới hạn thời gian và điều kiện của luận văn này,
đề tài chỉ tập trung vào việc theo dõi, phân tích liên tục sự hiện diện của Coliforms và
vi khuẩn E.coli trong một khoảng thời gian và không gian đã được định sẵn tại Rạch
Ông Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh. Từ đó để đánh giá mức độ ô nhiễm vi
sinh tại đây thông qua kết quả phân tích vi sinh trên.
Nội dung nghiên cứu: Cụ thể như sau:
 Thu thập các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại Rạch Ông
Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Khảo sát vùng Rạch Ông Buông, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Tiến hành lấy mẫu nước mặt tại 3 vị trí khác nhau của vùng Rạch Ông Buông
là Cầu Ông Buông, đoạn giữa Rạch Ông Buông và Cầu Hậu Giang.
 Tiến hành phân tích hai chỉ tiêu vi sinh trong mẫu nước cụ thể như sau:
• Xác định tổng số Coliforms bằng phương pháp MPN
• Xác định E.coli bằng phương pháp MPN và thử nghiệm sinh hóa
IMViC
 Đánh giá kết quả phân tích.
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 13
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
 Đề xuất biện pháp khắc phục hiện trạng ô nhiễm vi sinh Rạch Ông Buông,

Quận 6, TP.HCM.
1.4 GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ
• “Nguồn nước” chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng được, bao gồm nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích
tụ nước khác.
• “Nước mặt” là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
• “Nước sinh hoạt” là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
• “Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu
chuẩn Việt Nam.
• “Bảo vệ tài nguyên nước” là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước.
• “Khai thác nguồn nước” là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.
• “Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước” là sự suy giảm về chất lượng và số lượng
của nguồn nước.
• “Lưu vực kênh rạch” là một vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt,
nước nước dưới đất chảy tự nhiên vào kênh rạch.
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 14
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
2.1 TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường. Nước không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và
nhân loại trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước;
mặt khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường. Tài nguyên
nước là nguồn tài nguyên vừa hữu hạn, vừa vô hạn.
Nước trên trái đất có số lượng rấl lớn. Với trữ lượng nước là 1,45tỷ km
3
bao

phủ 71% diện tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2.700 m khi trải
ra trên toàn bộ bề mặt trái đất. Tổng sản lượng nước trên trái đất gồm: 97,5% nước
biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% này chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông
ngòi, ao hồ và hơi nước trong không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những
tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Và sau cùng trong 0,4% nước mặt đó, có
67,4% nước ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước
trong không khí (Hội đồng Nước thế giới). Nước không ngừng thay đổi trạng thái,
tạo nên vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. Nước bốc hơi ngưng tụ thành mưa,
nước mưa rơi xuống các ao hồ, thủy vực hoặc tạo dòng chảy ra biển. Nhìn chung đại
dương là nơi nhận được lượng mưa, tuyết rơi nhiều nhất; trung bình hàng năm lượng
ngưng tụ này trên đại dương lên tới khoảng 990 mm so với 650 - 670 mm trên lục
địa. Lượng mưa và tuyết rơi hàng năm trên trái đất phân bố không đều, phụ thuộc
vào các điều kiện khí hậu, địa hình
Hiện nay, sự suy thoái các lưu vực sông cùng với sự gia tăng ô nhiễm nước
khiến cho nguồn nước sạch đang ngày một giảm sút rất nhanh chóng tại nhiều nơi.
Nhận thức về nước là một tài nguyên hữu hạn, cần phải sử dụng một cách tiết kiệm
là một nhận thức cơ bản cần phải nhấn mạnh cho tất cả mọi người trong việc sử dụng
nước.
Nước là một tài nguyên có thể tái tạo nhưng dễ bị tổn thương nếu khai thác sử
dụng không hợp lý. Nước trên lưu vực sông có thể tái tạo hàng năm cả về số lượng
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 15
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
lẫn chất lượng nhờ chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên. Tuy nhiên, tài nguyên
nước trên lưu vực sông cũng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước các biến đổi xấu
đi của các nhân tố môi trường lưu vực. Sự khai thác và sử dụng không hợp lý nguồn
nuớc có thể làm giảm khả năng tái tạo của nước và dẫn đến suy thoái nguồn nước
của lưu vực sông.
Nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi trọng giá
trị kinh tế của tài nguyên nước. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng và vai

trò không thể thiếu của nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước là thứ
trời cho nên thường sử dụng nước một cách tuỳ tiện và lãng phí. Phải trải qua hàng
ngàn năm cho đến ngày nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở nên khan
hiếm và có nguy cơ cạn kiệt, đe doạ sự phát triển lâu dài của nhân loại thì con người
mới nhận ra giá trị kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu hoả hay như
bất kỳ tài nguyên quý hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải coi nước như
một loại hàng hoá. Đây là nhận thức mới được thế giới khẳng định trong mấy thập
kỷ gần đây. Nó làm thay đổi căn bản quan điểm về sử dụng nước ngày nay so với
trước đây và là cơ sở chủ yếu cho việc xây dựng chiến lược quản lý sử dụng tài
nguyên nước trong thế kỷ 21 và các thế kỷ tiếp sau nữa.
Tài nguyên nước bao gồm các loại tài nguyên nước mặt, nước dưới đất, nước
mưa, nước biển, nước khác (nước thải).
Nước mặt (dòng chảy sông ngòi) của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia là
tổng của lượng dòng chảy sông ngòi từ ngoài vùng chảy vào và lượng dòng chảy
được sinh ra trong vùng (dòng chảy nội địa).
Đặc điểm của tài nguyên nước mặt là chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu
và các tác động khác do hoạt động kinh tế xã hội của con người gây ra. Nước mặt dễ
bị ô nhiễm và thành phần hoá lý của nước mặt thường bị thay đổi, khả năng hồi phục
trữ lượng nhanh, nhất là những vùng thường có mưa. Sự phân bố nguồn nước mặt
trên trái đất không đồng đều theo khu vực.
Bảng 2.1. Sự phân bố nước mặt trên trái đất.
Khu vực mặt nước Diện tích (km
2
)
Thái Bình Dương 180.000
Biển Berinh 2.280.000
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 16
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
Biển Trung hoa 2.140.000

Biển Ô Khốt 1.720.000
Biển Nhật Bản 980.000
Đại Tây Dương 93.400.000
Bắc Caraip 2.600.000
Địa Trung Hải 2.560.000
Bắc Hải 570.000
Biển Ban Tích 410.000
Hắc hải 410.000
Biển Azốp 38.000
Ấn độ Dương 75.000.000
Biển Adamăng 790.000
Hồng Hải 450.000
Bắc Băng Dương 13.100.000
Biển Barăngxô 1.400.000
Biển Caxpi 850.000
Viển Đông Xibia 850.000
Biển Laptep 640.000
(Nguồn: Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững)
Ngày nay, con người tác động quá mạnh vào tự nhiên làm cho khí hậu toàn
cầu thay đổi, hiệu ứng nhà kính phát huy tác dụng và hậu quả của nó làm mực nước
biển dâng lên; việc xây dựng các hồ chứa nước, ngăn đập đã làm phá vỡ nghiêm
trọng hệ thống các dòng chảy, gây suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước. Như sông
Detroit hàng ngày đổ vào hồ Erie khoảng 20 triệu tấn chất thải đủ loại trong đó có cả
chất diệt cỏ, trừ sâu, dầu hỏa biến hồ Erie trở thành hồ chết. Qua nghiên cứu người
ta nhận thấy sông Missisipi ở Mỹ chứa đến 36 loại hợp chất hoá học. Nhìn chung
nguồn nước mặt trên thế giới đã bị ô nhiễm trầm trọng.
Nước ta có khoảng 2.860 con sông suối với tổng độ dài trên 40.000 km và
diện tích mặt nước 63.566 ha; 394.000 ha diện tích hồ; 56.000 ha diện tích ao. Với
nguồn tài nguyên như vậy cho phép nước ta phát triển ngành thủy sản, thủy lợi và
giao thông thủy. Có 9 hệ thống sông lớn như Cửu Long, sông Hồng, Đồng Nai, sông

Mã, sông Cả, Thái Bình, Thu Bồn, sông Ba Trữ lượng tài nguyên nước khoảng 880
km
3
. Trong đó phần dòng chảy từ ngoài vào lãnh thổ Việt Nam đạt 556 km
3
/năm,
phần nước mặt sản sinh ở nội địa đạt 324 km
3
/năm. Do vậy, tài nguyên nước mặt của
nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 17
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế
giới.
2.2 VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC
2.2.1 VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG
CON NGƯỜI
Nước là chất tham gia thường xuyên, không thể thiếu trong quá trình sinh hóa
trong các cơ thể sống. Phần lớn các phản ứng hóa học có liên quan đến sự trao đổi
chất trong cơ thể sống đều có dung môi là nước. Không có một loại sinh vật nào mà
trong thành phần cấu tạo của nó lại không có nước. Nhờ đó mà nước trở thành tác
nhân mang sự sống cho con người và sinh vật trên trái đất chúng ta. Nước chiếm tới
80-90% trong cơ thể thực vật và khoảng 70% trong cơ thể động vật. Trong cơ thể
con người trưởng thành thì nước chiếm 65% trọng lượng, trong cơ thể trẻ chiếm
70%. Con người có thể thiếu ăn trong vài tuần, nhưng nếu thiếu nước trong vài ngày
con người sẽ không thể sống nổi. Mỗi ngày, nhu cầu sinh lý của con người đòi hỏi
1,83 lít nước, có khi cần đến 2,5-2,8 lít/ngày đêm tuỳ theo điều kiện tính chất môi
trường xung quanh và theo cường độ lao động của mỗi người.
2.2.2 VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI

TRƯỜNG
Nước có nhiệt dung rất lớn, quyết định lên yếu tố khí hậu của toàn trái đất,
làm cho đại dương tích lũy nhiệt lượng vào mùa hè và sưởi ấm khí quyển vào mùa
đông bằng chính nhiệt lượng ấy. Các dòng hải lưu mang nhiệt năng từ các vùng biển
nhiệt đới lên phía bắc làm cho khí hậu của hành tinh dịu đi. Hơi nước trong khí
quyển cùng một số “khí nhà kính” đã quyết định lên thế cân bằng nhiệt của trái đất vì
nó có khả năng cho tia tới của mặt trời đi qua và giữ lại một phần đáng kể các tia
phản xạ.
Trong quá trình hình thành địa chất của trái đất, nước là nhân tố tạo thành bề
mặt của trái đất. Ở nhiệt độ 40
0
C thì nước có tỉ trọng lớn nhất, làm cho các tảng băng
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 18
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
nổi lên và trôi bồng bềnh trên bề mặt, hạn chế sự xáo trộn theo chiều thẳng đứng của
các tầng có tỉ trọng khác nhau trong lòng môi trường nước. Ở những nơi lạnh giá
hoặc nóng gay gắt không thể phá được các núi băng đá khổng lồ thì nước sẽ hoàn
thành tốt việc đó. Một khi nước đã biến thành băng thì hầu như không loại đá nào mà
không chịu tác động của nước.
Nước là dung môi hoà tan và là vật mang các khoáng trên bề mặt trái đất. Các
chất bị hoà tan và các hạt bị vỡ vụn của lớp đất từ nơi này sẽ được mang đi để rồi
tích tụ lại và tác động vào nơi khác. Người ta ước tính, hàng năm các sông trên thế
giới hoà tan và đổ vào đại dương khoảng 320 triệu tấn canxi, 560 triệu tấn silic và
nhiều chất khác.
2.2.3 VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ-XÃ HỘI
Vai trò của nước trong thiên nhiên là muôn màu muôn vẻ. Trong hoạt động
đời sống kinh tế của xã hội loài người, nước đóng vai trò rất to lớn.
• Nước dùng trong sản xuất nông nghiệp:

Trong nông nghiệp, nước có ý nghĩa quan trọng. Ông cha ta thường nói: “nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Nếu không có nước thì các khoáng chất không
hoà tan, không có dung dịch đất và rễ cây sẽ không có gì để hấp thụ.
Bất cứ một loài thực vật nào cũng đều cần nước, chỉ có điều là lượng nước đó
cần nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất sinh học của từng loại cây,
nhiệt độ, độ ẩm, khí tượng, thủy văn, lượng mưa Ví dụ đậu phộng cần 370-570
mm nước/vụ; cây cam quít cần 1.500-2.000 mm/năm; lúa là loại cây có nhu cầu sử
dụng nước khá lớn: trong quá trình canh tác nước cần cung cấp cho lượng nước bị
mất đi 1.400 mm/vụ; nhu cầu nước cho ruộng lúa là 10m
3
/ha/ngày; v.v
Bảng 2.2. Nhu cầu nước của một số loại cây nông nghiệp
Loại cây Nhu cầu Loại cây Nhu cầu ( mm/vụ)
Đậu phộng 370-570 mm/vụ Đậu xanh 300-600
Khóm 1,25-2 mm/ngày Cam 875-1.400 mm/năm
Quít 1.100-1.400 mm/năm Chanh 1.500-2000 mm/năm
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 19
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
(Nguồn:Trường Đại học Cần Thơ, giáo trình hoa màu)
Nhu cầu sử dụng nước trong chăn nuôi gia súc cũng rất lớn. Tuỳ theo thời
điểm sinh trưởng, đặc điểm thời tiết khí hậu trong khu vực mà nhu cầu sử dụng nước
của gia súc khác nhau. Ví dụ như heo nái đang nuôi con cần 14 lít nước/ngày, heo
thịt cần 6-8 lít nước/ngày, bò sữa cần 90 lít/ngày, bò thịt cần 60 lít/ngày
Bảng 2.3. Nhu cầu sử dụng nước của một số gia súc
Gia súc, gia cầm
Nhu cầu
(lít/ngày)
Gia súc, gia cầm
Nhu cầu

(lít/ngày)
Bò sữa (đang cho sữa) 90 Bò thịt (đang cho sữa) 60
Bò sữa, duy trì 60 Cừu 4-6
Ngựa (cho sữa) 50 Ngựa 40
Heo nái nuôi con 14 Heo nái thịt 6-8
Gà đẻ 0.6
(Nguồn:Trường Đại học Cần Thơ - Giáo trình dinh dưỡng gia súc)
• Nước dùng trong sản xuất công nghiệp:
Nhu cầu nước sử dụng trong công nghiệp cũng rất lớn. Nước dùng để làm
nguội các động cơ, làm lạnh sản phẩm, làm quay tuabin, làm dung môi hoà tan các
chất màu và các phản ứng hóa học v.v Trong mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại sản
phẩm, mỗi loại công nghệ yêu cầu một lượng nước khác nhau, chất lượng nước khác
nhau. Ví dụ như trong mỗi giây đồng hồ, một nhà máy nhiệt điện công suất 1 triệu
KW cần 60-70 m
3
nước đề làm nguội máy; sản xuất 1 tấn giấy cần 200-900 m
3
nước.
Bảng 2.4. Lượng nước cần tiêu thụ trong sản xuất công nghiệp.
Sản phẩm
ĐV sản
phẩm
(tấn)
Lượng
nước tiêu
thụ (m
3
)
Sản phẩm
ĐV sản

phẩm
(tấn)
Lượng
nước tiêu
thụ (m
3
)
Nhôm 1 1.500 Bột ngọt 1 300
Gang 1 31 Nước chấm 1 100
Kền 1 1.400 Miến 1 100
Thép 1 25 Đường 1 165
Cán thép 1 140 Phân đạm 1 630
Giấy 1 200-900 Phân lân 1 130
Vải 1 50 Dầu hỏa 1 18
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 20
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
Sợi 1 600 Cao su 1 2.500
Nilon 1 500
(Nguồn: Trường cán bộ khí tượng thủy văn- giáo trình thủy văn đại cương)
• Dùng cho nhu cầu giao thông vận tải:
Các sông, kênh rạch, biển, đại dương là những môi trường thuận lợi để phát
triển giao thông thủy. Ngày nay, nhu cầu phát triển giao thông thủy ngày càng gia
tăng vì những thuận lợi của nó như khối lượng vận chuyển lớn, chi phí giá thành thấp
Vận chuyển bằng giao thông thủy có giá thành rất rẻ chỉ bằng 1/10 đường hàng
không và bằng 1/2 đến 1/3 đường bộ. Việt Nam có 2.860 sông ngòi với tổng chiều
dài các con sông lên đến 40.000 km đã được đưa vào khai thác vận tải 15.000 km và
3.260 km bờ biển dọc theo chiều dài đất nước với những tuyến giao thông hàng hải
đi khắp các nơi trên thế giới. Vùng đặc quyền kinh tế biển của Việt Nam rộng
khoảng 1 triệu km2, gấp 3 lần lãnh thổ trên đất liền. Giao thông đường thủy ở Nam

bộ phát triển hơn ở Bắc bộ và Trung bộ vì Nam bộ có rất nhiều hệ thống sông, kênh
rạch.
• Các hoạt động khác:
Hoạt động du lịch cũng gắn liền với nguồn nước. Nước dùng để cung cấp sinh
hoạt du lịch hàng ngày đồng thời là môi trường phát triển các loại hình du lịch dã
ngoại trên sông, du lịch đường biển, du lịch các bãi tắm biển, các hồ bơi, công viên
nước v.v Nước ta có nhiều loại hình du lịch gắn liền với sông nước như du lịch
vịnh Hạ Long, du lịch trên sông Mê kông, sông Hồng, du lịch Hồ Tây, bãi biển Nha
Trang, Sầm Sơn, Đồ Sơn, Bãi Cháy, Vũng Tàu v.v Nhìn chung, nước là điều kiện
cần thiết góp phần vào việc phát triển các loại hình du lịch.
2.3 Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Trước khi con người xuất hiện, môi trường trên quả đất hoàn toàn là môi
trường nguyên thủy, chỉ có biển xanh, tuyết trắng, rừng nguyên thủy xanh tươi mà
không có đô thị, không có nhà máy, hầm mỏ, ô tô…
Từ khi con người xuất hiện, quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã
gây nên ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường có nhiều dạng, bao gồm ô nhiễm
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 21
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm tiếng ồn với các nguồn gây ô
nhiễm mang tính đa dạng và luôn luôn biến đổi.
Nguồn nước được coi là bị ô nhiễm khi thành phần và tính chất lý, hóa, sinh
học của nước bị thay đổi không đảm bảo chất lượng của nguồn cung cấp cho các
mục đích sinh hoạt, ăn uống và các mục đích khác.
Các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước do tự nhiên và hoạt động của con
người.
Do các nguyên nhân tự nhiên:
• Do đặt tính địa chất của nguồn nước, ví dụ: nước trên đất phèn thường
chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat. Nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều
sắt và mangan…Nước vùng núi đá chứa nhiều canxi.

• Mưa trôi xuống các chất bản: lá cây, xác động vật.
Do hoạt động của con người:
Đây là nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng nguồn nước. Có thể xếp
thành mấy loại nguyên nhân như sau:
• Sử dụng đất quá tải và đời sống kém vệ sinh
• Sử dụng hóa chất trong nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, diệt
cỏ…)
• Chất thải từ các khu chăn nuôi, bệnh viện, nước thải thành phố.
• Chất thải công nghiệp.
2.4 SƠ LƯỢC VỀ NHỮNG VI KHUẨN GÂY BỆNH
PHỔ BIẾN TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Vi sinh vật có mặt ở khắp nơi trong các nguồn nước. Sự phân bố của chúng
hoàn toàn không đồng nhất mà rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng loại
môi trường. Các yếu tố môi trường quan trọng quyết định sự phân bố của vi sinh vật
là hàm lượng muối, chất hữu cơ, pH, nhiệt độ và ánh sáng. Nguồn nhiễm vi sinh vật
cũng rất quan trọng vì ngoài những nhóm chuyên sống ở nước, còn có những nhóm
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 22
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
nhiễm từ các môi trường khác vào. Ví dụ như từ đất, từ chất thải của người và động
vật.
Nước nguyên chất không phải là nguồn môi trường thuận lợi cho vi sinh vật
phát triển, vì nước nguyên chất không phải là môi trường giàu dinh dưỡng. Trong
nước thiên nhiên có hoà tan nhiều chất hữu cơ và muối khoáng khác nhau. Những
chất hoà tan này rất thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Vi sinh vật trong nước được đưa từ nhiều nguồn khác nhau:
• Có thể từ đất do bụi bay lên, nguồn này chủ yếu bị nhiễm vi sinh vật trên
bề mặt.
• Có thể do nước mưa sau khi chảy qua những vùng đất khác nhau cuống
theo nhiểu vi sinh vật nơi nước chảy qua.

• Có thể do nước ngầm hoặc nguồn nước khác qua những nơi nhiễm bẩn
nghiêm trọng.
• Số lượng và thành phần vi sinh vật có trong nước mang đặt trưng vùng đất
bị nhiễm mà nước chảy qua.
Ở môi trường nước ngọt, đặc biệt là những nơi luôn có sự nhiễm khuẩn từ đất,
hầu hết các nhóm vi sinh vật có trong đất đều có mặt trong nước, tuy nhiên với tỷ lệ
khác biệt. Nước ngầm và nước suối thường nghèo vi sinh vật nhất do ở những nơi
này nghèo chất dinh dưỡng. Trong các suối có hàm lượng sắt cao thường chứa các vi
khuẩn sắt như Leptothrix ochracea. Ở các suối chứa lưu huỳnh thường có mặt nhóm
vi khuẩn lưu huỳnh màu lục hoặc màu tía. Những nhóm này đều thuộc loại từ dưỡng
hoá năng và quang năng. Ở những suối nước nóng thường chỉ tồn tại các nhóm vi
khuẩn ưa nhiệt như Leptothrix thermalis.
Ở ao, hồ và sông do hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nước ngầm và suối
nên số lượng và thành phần vi sinh vật phong phú hơn nhiều. Ngoài những vi sinh
vật tự dưỡng còn có rất nhiều các nhóm vi sinh vật dị dưỡng có khả năng phân huỷ
các chất hữu cơ. Hầu hết các nhóm vi sinh vật trong đất đều có mặt ở đây. Ở những
nơi bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các vi khuẩn đường ruột và các
vi sinh vật gây bệnh khác. Tuy những vi khuẩn này chỉ sống trong nước một thời
gian nhất định nhưng nguồn nước thải lại được đổ vào thường xuyên nên lúc nào
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 23
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
chúng cũng có mặt. Đây chính là nguồn ô nhiễm vi sinh nguy hiểm đối với sức khoẻ
con người.
Ngày nay các nguồn nước, ngay cả nước ngầm và nước biển ở những mức độ
khác nhau đã bị ô nhiễm do các nguồn chất thải khác nhau. Do đó khu hệ vi sinh vật
bị ảnh hưởng rất nhiều và khả năng tự làm sạch các nguồn nước do hoạt động phân
giải của vi sinh vật cũng bị ảnh hưởng.
Phần lớn các nguồn nước bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt cũng như trong
nước thải sau xử lý đều có sự hiện diện của một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến như:

Salmolella: là vi khuẩn đường ruột được phân bố rộng rãi trong môi trường.
Chúng là vi khuẩn sinh bệnh chiếm ưu thế trong nguồn nước bị ô nhiễm. Chúng gây
nên bệnh thương hàn, phó thương hàn và viêm dạ dày ruột. Sự nhiễm Salmonella chủ
yếu do nhiễm bẩn thực phẩm nhưng sự lây bệnh này do nước uống vẫn là mối quan
tâm lớn. Salmonella typhi là căn nguyên của sốt thương hàn, một bệnh gây chết
người. Vi sinh vật gây bệnh này tạo ra nội độc tố gây sốt, buồn nôn, tiêu chảy, và có
thể tử vong nếu không được điều trị bằng kháng sinh.
Shigella: là tác nhân của lị trực khuẩn, bệnh tiêu chảy tạo ra phân có máu do
sự viêm và loát của niêm mạc ruột. Sự nhiễm Shigella chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp
với những người bị nhiễm khuẩn bài xuất đến 109 Shigella trong mỗi gram phân.
Mặc dù tiếp xúc người với người là phương thức lây bệnh chính, nhưng cũng có thể
lây qua nước và thực phẩm. Thí dụ, nước ngầm được phát hiện là thủ phạm làm bùng
phát hiện tượng nhiễm Shigella ở Florida xảy ra cho 1200 người.
Vibrio cholerae: là vi khuẩn hình gậy cong gram âm, hầu như hoàn toàn lây
truyền qua nước. Nó phóng thích một loại độc tố ruột gây nên tiêu chảy từ nhẹ đến
nặng, nôn ói và mất nước nhanh, có thể gây tử vong trong một thời gian ngắn. Hiếm
ở Hoa Kỳ và Châu Âu, bệnh này hầu như lưu hành ở nhiều vùng khắp châu Á. Vi
khuẩn này được tìm thấy trong nước thải và ở mức từ 10 đến 104 vi khuẩn trong
100ml nước thải trong một vụ dịch. Sự bùng nổ của dịch tả và thương hàn đã được
chứng minh ở Peru và Chile là có liên quan đến việc tiêu thụ rau bị nhiễm nước thải.
Vi khuẩn này cũng tồn tại một cách tự nhiên trong môi trường.
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 24
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI RẠCH ÔNG BUÔNG,
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
E.coli: sinh độc tố ruột gây viêm dạ dày, ruột, mất nước kèm theo nôn ối và
đau quặn bụng. Thức ăn và nước là yếu tố quan trọng gây lây bệnh do vi khuẩn này.
Yersinia: là tác nhân gây viêm dạ dày ruột cấp. Lợn là ổ chứa chính nhưng
nhiều động vật nuôi và động vật hoang dại cũng đóng vai trò là ổ chứa vi khuẩn này.
Nạn dịch do thực phẩm (sữa) nhiễm Yersinia đã xảy ra ở Hoa Kỳ. Vi khuẩn này
được phân lập từ nước thải sau xử lý, nước chưa quan nấu chín và đôi khi từ nước

uống.
Campylobacter: vi khuẩn này gây bệnh cho người cũng như những động vật
nuôi và động vật hoang dại. Nó gây viêm dạ dày cấp (sốt, buồn nôn, đau bụng).
Nguồn lây nhiễm do thức ăn bị nhiễm bẩn, chủ yếu là gia cầm và nước bị nhiễm bẩn.
Vi khuẩn này là nguyên nhân của một số vụ bùng phát bệnh viêm dạ dày ruột ở Hoa
Kỳ và một số vùng khác. Nguồn nước cấp đô thị cũng như nguồn nước suối được kết
luận có thể là nguồn gây bệnh. Campylobacter đã được phát hiện ở nước bề mặt,
nước uống, và nước thải.
SVTH:NGUYỄN PHÚ QUÍ GVHD: ThS LÊ THỊ KIM OANH 25
Hình 2.1. Vi khuẩn Salmonella, nguồn:

Hình 2.2. Vi khuẩn Shigella,
nguồn:

×