Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.97 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH CƠNG NGHỆ HÀ NỘI


MAI ĐỨC KIÊN

ận

Lu

HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

n



ạc

th


: 60.34.02.01

nh

Mã số

Ki


Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

tế
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO QUANG THÔNG


HÀ NỘI - 2016

ận
Lu

n


ạc
th



nh
Ki

tế


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc

lập của Tơi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là q trình lao động trung thực của Tơi.
Tác giả luận văn

ận

Lu

Mai Đức Kiên

n


ạc

th

nh

Ki
tế


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN...................................................................................................5

1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh
tế thị trường.....................................................................................................5

Lu

1.1.1. Quan niệm về Ngân hàng thương mại.................................................5

ận

1.1.2. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại..............................5



1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án đầu tư..................................8

n

1.2.1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư............................................................8

th

1.2.2. Dự án đầu tư.......................................................................................11

ạc

1.2.3. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng vay vốn...................................14



1.2.4. Đặc điểm công tác thẩm định dự án đầu tư.......................................16


Ki

1.3. Thẩm định dự án đầu tư đứng trên góc độ Ngân hàng......................21

nh

1.4. Mục tiêu, cơ sở và phương pháp thẩm định dự án đầu tư.................23

tế

1.4.1. Mục tiêu.............................................................................................23
1.4.2. Cơ sở để thẩm định dự án đầu tư.......................................................23
1.4.3. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư.........................................24
1.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.....................26
1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng.....27
1.6.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................27
1.6.2. Nhân tố khách quan...........................................................................29
1.7. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng thẩm định đối với hoạt động
của các Ngân hàng.........................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................31


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM...............................................................................................................32
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam...................................32
2.1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam....................32
2.2. Thực trạng công tác thẩm định vay vốn dự án đầu tư xây dựng tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam...................................................................41

2.2.1. Đặc điểm các dự án cho vay của Ngân hàng Phát triển.....................41
2.2.2. Quy trình thẩm định DAĐT vay vốn tại Ngân hàng Phát triển

Lu

Việt Nam.....................................................................................................46
2.3. Nhận xét, đánh giá về công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Phát triển

ận

Việt Nam, hạn chế và tồn tại công tác thẩm định DAĐT xây dựng................60

n



2.3.1. Những mặt đạt được..........................................................................60
2.3.2. Những hạn chế...................................................................................62

th

2.3.3. Nguyên nhân......................................................................................63

ạc

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................66



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH


Ki

nh

DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........................67
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.............67

tế

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.. .67
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với các DAĐT xây dựng...........69
3.2. Giải pháp hồn thiện..............................................................................69
3.2.1. Giải pháp về thơng tin........................................................................69
3.2.2. Giải pháp về con người......................................................................70
3.2.3. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định.....................................74
3.2.4. Giải pháp về cơng nghệ và trang thiết bị...........................................74
3.2.5. Giải pháp về tổ chức điều hành..........................................................75
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn
liên quan.......................................................................................................75


3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................76
3.3.1. Đối với Nhà nước...............................................................................76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................76
3.3.3. Đối với Ngân hàng Phát triển............................................................77
3.3.4. Đối với chủ đầu tư xin vay vốn..........................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80


ận

Lu
n


ạc

th

nh

Ki
tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động Tín dụng đầu tư của Nhà nước.........................37
Bảng 2.2: Chất lượng các khoản cho vay đầu tư.............................................38
Bảng 2.3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam....48

ận

Lu
n


ạc

th


nh

Ki
tế


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DAĐT:

Dự án đầu tư

NHPT:

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

TDĐT:

Tín dụng đầu tư

ận


Lu
n


ạc

th

nh

Ki
tế


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn (vốn có thể bằng tiền, tài sản hoặc thời gian
lao động) để đạt được mục đích sinh lợi của Chủ đầu tư. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tư cũng được chú trọng, đặc biệt là
ĐTPT. Khác với các hoạt động kinh tế, thương mại thông thường, đầu tư
(trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản) là một loại hình hoạt động phức tạp có

Lu

nhiều nét đặc thù, như thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư

ận

lớn, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội... Do
vậy, hoạt động đầu tư thường được thực hiện thơng qua các DAĐT và các




doanh nghiệp thường khó có thể tự tài trợ toàn bộ vốn cho một dự án. Một

n

th

trong những biện pháp quan trọng là đi vay tại các NHTM.

ạc

Điều đó cho thấy, khi nền kinh tế phát triển thì vai trị của các NHTM là



rất quan trọng để đảm bảo cho hoạt động lưu thông tiền tệ được thông suốt,

Ki

đáp ứng kịp thời yêu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động

nh

đầu tư xây dựng nói riêng. Đối với các NHTM, nghiệp vụ mang lại lợi nhuận

tế

chủ yếu là hoạt động cho vay. Phương châm hoạt động của các NHTM là an

toàn - chất lượng - hiệu quả và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, rủi ro có thể
xảy đến với NHTM là khách hàng khơng có khả năng trả nợ, hồn trả vốn
vay. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và một
thực tế là Ngân hàng khơng thể loại trừ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có
thể đề phịng, hạn chế nó. Một trong những biện pháp phịng ngừa rủi ro tín
dụng hữu hiệu hiện nay là thực hiện một quy trình thẩm định dự án vay vốn
chặt chẽ, khoa học. Nhờ vậy, ngay từ đầu các NHTM sẽ lựa chọn được những
khách hàng phù hợp, các dự án có hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội và có

1


khả năng trả nợ được vay theo đúng cam kết. Trước thực tế trên, biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng là coi trọng thẩm định DAĐT
trong cho vay. Điều đó khơng chỉ có ý nghĩa với sự tồn tại và phát triển của
các NHTM nói chung mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
toàn xã hội.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) thực hiện chính sách hỗ trợ
ĐTPT của Nhà nước thơng qua việc cho vay, thu nợ các DAĐT, các dự án
theo Hiệp định của Chính phủ, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau

Lu

đầu tư đối với các DAĐT phát triển của thành phần kinh tế thuộc một số

ận

ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến




chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, cho vay

n

lại các dự án sử dụng vốn ODA và cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.Vì vậy,

ạc

th

trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án tại NHPT, nhằm
tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định DAĐT xây dựng



tôi đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác thẩm định Dự án đầu tư xây dựng

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

nh

Ki

tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.

tế

Mục đích: Vận dụng lý thuyết chung về thẩm định dự án và các quy định
hiện hành của Nhà nước, của NHPT để đánh giá thực trạng công tác thẩm

định dự án đầu tư xây dựng tại NHPT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý thuyết và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phân tích thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
- Giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Là những hoạt động thẩm định dự án đầu tư xây dựng để từ
đó làm cơ sở quyết định cho vay vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT
cho các dự án. Là các bước công việc thực hiện xen kẽ của cấp có thẩm quyền
trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở tài liệu có tính chất pháp lý, các giải trình
kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập, “thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về các mặt
như: tính pháp lý, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính hiện
thực... đứng trên góc độ một tổ chức, một đơn vị cấp phát, cho vay vốn để

ận

Lu

triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại NHPT

n



trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.


th

4. Phương pháp nghiên cứu:

ạc

Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn sử dụng tổng hợp các



phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận

nh

Ki

phục vụ cho việc nghiên cứu, các phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống,
so sánh được sử dụng để nghiên cứu.

tế

5. Những đóng góp của luận văn.

- Đề tài đã hệ thống hóa những lý luận chung và quy định hiện hành về
công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
- Phân tích thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại
NHPT để từ đó ra quyết định cho vay vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước, xác
định những mặt hợp lý, chưa hợp lý của công tác này.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư

xây dựng vay vốn tại NHPT.

3


6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề chung về thẩm định dự án
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định DAĐT xây dựng vay vốn tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.

ận

Lu
n


ạc

th

nh

Ki
tế
4



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền
kinh tế thị trường.
1.1.1. Quan niệm về Ngân hàng thương mại.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá: Các NHTM xuất hiện trong nền kinh tế với

Lu

tư cách là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có

ận

dư thừa và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là



luân chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ thống NHTM có phạm vi hoạt động

n

rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền

ạc

th


kinh tế và các tầng lớp dân cư.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại



có thể hiểu tổng quát: NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân

Ki

nh

hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động
tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn

tế

huy động này và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ
cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi
giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại

 Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thơng qua các hoạt động tín dụng và đầu
tư của NHTM. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát

5



triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng Ngân hàng
khơng tạo được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp, sản xuất khơng
thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn
chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ động
vốn luân chuyển khơng được sử dụng trong q trình sản xuất. Một thực tế
như thế có thể khơng mang lại hiệu quả, trong khi xuất hiện tình trạng vốn
khơng được sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất, nhưng

Lu

trong các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ của các hoạt động doanh nghiệp

ận

lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh.



Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt.

n

Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những

 Cơ chế thanh tốn:

ạc


th

hậu quả xấu mà q trình kinh tế sẽ phải chịu đựng.



Ki

Việc đưa ra một cơ chế thanh tốn, hay nói một cách khác, sự vận động

nh

của vốn là một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện

tế

và nó càng trở nên quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sử dụng séc
và thẻ tín dụng.
 Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu
vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi
tiền tiết kiệm của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để
thực hiện các mục đích có tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một
khoản tiền thưởng dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các
Ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy

6


động được thơng qua hình thức tiết kiệm ln sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay

vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và
các mục đích sinh hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà
cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện thông qua hệ thống NHTM.
 Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm
kiếm các cơ hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng
nhất của mình, và trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo

ận

Lu

lãnh đối với một số nhu cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt.
 Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương.



NHTM cung ứng các dịch vụ Ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động

n

th

ngoại thương. Sở dĩ như vậy là do tồn tại ở mỗi nước một hệ thống tiền tệ

ạc

riêng, không đồng nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người




bán ở các nước khác nhau cũng không giống nhau. Và trong một số trường

Ki

hợp, cịn có những hạn chế về ngơn ngữ. Có thể xuất hiện một người nào đó

nh

đặt mua rượu vang ở Pháp, một chiếc xe du lịch ở Đức, những đôi giày ở ý

tế

hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận ra rằng những người
bán ở các nước nói trên khơng thích thanh tốn bằng đơ la. Trong trường hợp
như vậy, người mua buộc phải tìm cách thanh tốn cho người bán bằng đồng
ngoại tệ khác như Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng bảng Anh. Để
làm điều đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những đồng
tiền thích hợp một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình.
 Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các Ngân hàng có rất nhiều chun
gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân

7


hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát
triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác
đầu tư... Thậm chí, các Ngân hàng đóng vai trị là người được uỷ thác trong di
chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,

bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng cịn coi Ngân hàng như một
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý
tài chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
 Bảo quản an tồn vật có giá.

Lu

Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện.

ận

Đó là việc Ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng

n



trong kho bao quản và khách hàng phải trả phí bảo quản.

th

 Dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khoán.

ạc

Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng



khốn cho khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong


nh

Ki

lĩnh vực này đã thúc giục một số Ngân hàng và các công ty do Ngân hàng
nắm giữ mua những công ty môi giới đã được thành lập.

tế

1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
tài chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã hội nói riêng.Hoạt động đầu tư bao
gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

8


Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đầu tư
khơng trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư thường được thực hiện thông qua các DAĐT. Xét về
mặt lợi ích thì mục đích của việc đầu tư được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Lợi ích kinh tế - tài chính, lợi ích chính trị - xã hội, lợi ích trực tiếp, gian tiếp,
lợi ích trong ngành, lợi ích ngồi ngành, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài. Nếu


Lu

chủ đầu tư là tư nhân hoặc các tổ chức sản xuất kinh doanh thì mục đích của

ận

đầu tư là lợi ích kinh tế tài chính, cịn nếu chủ đầu tư là Nhà nước thì mục

n



đích là mang lại lợi ích kinh tế và xã hội, đôi khi mục đích đầu tư lấy mục
đích xã hội và mục đích chính.

th

ạc

Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu



phân tích các đặc điểm cơ bản của hoạt động này:

Ki

nh


- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn, nên quyết định đầu tư thường và
trước hết là quyết định tài chính.

tế

Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định
đầu tư thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh lời,
tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không…). Trên thực tế, các quyết định
đầu tư được cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá
nhân và được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có tính
khả thi ở các phương diện khác (kinh tế – xã hội) nhưng khơng khả thi về
phương diện tài chính vì thế cũng không thể thực hiện được trên thực tế.

9


- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại và các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư ln là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đều
là dự tính và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi
tác động. Chính điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính đến
trong nội dung phân tích, đánh giá của q trình thẩm định dự án.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động ln cần có sự cân
nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.

Lu

Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh


ận

đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, ln có sự so sánh cân nhắc giữa hai



loại lợi ích này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được

n

trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội

ạc

th

của nhà đầu tư.

- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.



Ki

Các đặc điểm nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng

nh

nhiều rủi ro do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội -


tế

tài nguyên thiên nhiên… Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện
trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi
có thể xảy ra trong q trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Tuy nhiên, nhận
thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn
ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro là ít nhất.
Những đặc điểm nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà cịn tìm các phương
pháp, cách thức đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa
chọn và ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ.

10


1.2.2. Dự án đầu tư
DAĐT xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. DAĐT xây dựng cơng trình bao
gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
- Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được

ận

Lu

những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với




nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thơng qua nguồn lực đã xác

n

th

định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…

ạc

Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để



thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,

nh

Ki

nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ

tế

thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành

phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục
tiêu của dự án.

11


+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.

Lu

Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau

ận

tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:



Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành


n

kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay

th

thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

ạc



Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn

Ki

của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,

nh

mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác

tế

nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là
điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
 Vai trị của dự án đầu tư.
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
-


Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ

vốn đầu tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở
nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì
có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự

12


án thường rất lớn, chính vì vậy ngồi phần vốn tự có các nhà đầu tư cịn cần
đến phần vốn vay Ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp
chủ đầu tư thuyết phục Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ
cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư,
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là
những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Ngồi ra, dự án cịn là căn cứ để đánh giá và điều
chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong q trình thực hiện đầu tư,
khai thác cơng trình.

Lu

Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước

ận

-

xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà




nước sử dụng để ĐTPT theo kế hoạch thông qua các dự án các cơng trình, kết

n

th

cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các

ạc

DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt,



cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính

Ki

sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án không

nh

gây ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án

tế

được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu

cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì
dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư
thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài
chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay khơng. Dự án chỉ được đầu tư
vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp
nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn
hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế
hoạch thu hồi vốn.
13


1.2.3. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng vay vốn
Ngành xây dựng theo nghĩa rộng (hay cịn có thể gọi là lĩnh vực đầu tư
ngành xây dựng) bao gồm chủ đầu tư có cơng trình xây dựng, kèm theo các
bộ phận có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng chun nhận thầu xây lắp
cơng trình, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng (chuyên làm những công
việc như lập DAĐT, khảo sát thiết kế, quản lý thực hiện dự án …) các tổ chức
cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng, các tổ chức tài chính và Ngân hàng
phục vụ xây dựng, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các

Lu

cơ quan nhà nước trực tiếp liên quan đến xây dựng và các tổ chức dịch vụ

ận

khác phục vụ xây dựng. Lĩnh vực đầu tư ở đây mà ngành xây dựng quan tâm
là lĩnh vực đầu tư được thực hiện thơng qua việc xây dựng cơng trình để vận




hành và sinh lời và không bao gồm các lĩnh vực đầu tư khác như đầu tư tài

n

th

chính, đầu tư khơng kèm theo các giải pháp xây dựng cơng trình.

ạc

Đầu tư xây dụng có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ



thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực

nh

Ki

sản xuất cho doanh nghiệp.

Trong mấy năm gần đây, cùng với việc tăng trưởng nền kinh tế, tốc độ

tế

đô thị hóa xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật ở nước ta cũng tăng một
cách nhanh chóng, bộ mặt đất nước ngày càng thay đổi. Nhà nước đã đẩy

mạnh việc đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường đầu tư vốn từ ngân sách cho
các công trình, các ngành của nền kinh tế. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng liên tục tăng trưởng và phát triển
nhanh chóng, tạo ra nhiều thành tựu to lớn, nhiều công trình, nhiều tài sản
quan trọng cho đất nước. Thế nhưng cũng từ việc đầu tư xây dựng cơ bản,
còn rất nhiều vấn đề bức xúc mà cả xã hội đều quan tâm, đặc biệt là thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tình trạng thất thoát, lãng phí

14


vốn đang tồn tại trong tất cả các khâu, từ khâu khảo sát, thiết kế đến khâu tổ
chức đấu thầu, quản lý các chủ đầu tư. Tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư trung bình
là hơn 10%, cá biệt có công trình, dự án thất thoát đến 60%.
Đặc điểm các DAĐT xây dựng cơ bản:
a. Các dự án thường khá lớn vì nó thường là các cơng trình sản xuất sản
phẩm như là sản xuất xi măng, gạch ốp lát, gạch chịu lửa,… Đặc điểm này
xuất phát từ đặc điểm vùng kinh tế, nơi có nhiều nguyên liệu sản xuất các sản
phẩm công nhiệp (đá vôi).

Lu

b. Dự án vay xây dựng cơ bản thường kéo dài từ 1 năm trở lên, do vậy

ận

Ngân hàng thường cho vay vốn theo từng giai đoạn của dự án.

điểm riêng biệt.


n



c. Địa điểm sản xuất khơng cố định vì mỗi cơng trình được đặt ở một địa

th

ạc

d. Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời chịu ảnh hưởng rất lớn của các



yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc.

nh

Ki

e. Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Lực lượng
thi công thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh đầu tư xây dựng

tế

cơng trình, địi hỏi phải có tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi
cơng nhằm giảm bớt lãng phí về thời gian và tiền vốn trong q trình thi cơng.
Các doanh nghiệp xây lắp xin vay vốn thường là:
- Doanh nghiệp xin vay vốn tại Ngân hàng trước đây chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước, vay vốn phục vụ cho các cơng trình quốc gia. Hiện

nay, đối tượng vay vốn chủ yếu là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng.
- Những doanh nghiệp phần lớn khơng phải là chủ đầu tư chính thức của
các dự án mà chủ yếu là chủ đầu tư thứ phát hoặc các nhà thầu xây dựng.

15


- Trong các dự án xin vay vốn, giá trị của phần thiết bị lắp đặt thường
lớn, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
- Các công ty tư vấn (thiết kế, dự toán, giám sát..).
Lĩnh vực đầu tư của dự án mà các doanh nghiệp xin Ngân hàng tài trợ rất
đa dạng bao gồm cả những cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, cơng
trình giao thơng, cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đối với cơng trình dân dụng: Chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dự án xin
vay vốn. Những cơng trình loại này thường là cơng trình nhà ở như: nhà

Lu

chung cư, cơ sở hạ tầng kỹ thuật; các cơng trình cơng cộng như bệnh viện,

ận

trường học, chợ…

n



- Đối với cơng trình cơng nghiệp: là các cơng trình cơng nghiệp nhẹ như

xây dựng nhà máy dệt may, chế biến thực phẩm; cơng trình vật liệu xây dựng

th

ạc

như xây dựng nhà máy sản xuất xi măng; công trình cơ khí, chế tạo; cơng
nghiệp nặng như khai khống, cơng trình luyện kim… Số dự án xin vay vốn



Ki

thuộc lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ lớn tương đương với các dự án thuộc
máy móc lắp đặt kèm theo thường lớn.

nh

cơng trình dân dụng. Tuy nhiên, với những dự án này thì giá trị phần thiết bị

tế

- Đối với cơng trình giao thơng: Đó là những cơng trình đường bộ, cầu
đường bộ…
- Đối với cơng trình hạ tầng kỹ thuật: chủ yếu là cơng trình cấp thốt
nước và xử lý chất thải, hạ tầng khu đô thị...
1.2.4. Đặc điểm công tác thẩm định dự án đầu tư
1.2.4.1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định theo từ điển tiếng Việt là sự xem xét và quyết định thực hiện.
Theo giáo trình Kinh tế đầu tư, thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một


16


cách khách quan, có khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực
tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định và cho phép đầu tư.
Có thể hiểu một cách cụ thể hơn: thẩm định dự án là các bước công việc
thực hiện xen kẽ của cấp có thẩm quyền trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở tài
liệu có tính chất pháp lý, các giải trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập,
“thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về các mặt như: tính pháp lý, tính phù hợp, tính
thống nhất, tính hiệu quả, tính hiện thực... đứng trên giác độ một doanh
nghiệp, một tổ chức và trên giác độ tồn bộ nền kinh tế nhằm hợp pháp hố

ận

Lu

dự án và điều chỉnh tiến trình triển khai thực hiện DAĐT .
Như vậy, thẩm định dự án là một quá trình xem xét, đánh giá từ nhiều góc



độ, dựa trên nhiều quan điểm khác nhau, vậy thì tại sao phải thực hiện thẩm

n

định dự án? Có một số lý do như sau: xuất phát từ bản chất, mục tiêu, đặc điểm

th


của hoạt động đầu tư; xuất phát từ vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế và

ạc

xuất phát từ mục tiêu của các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính tiền tệ



Ki

Nhà nước quản lý hoạt động kinh tế nói chung qua các qui định luật

nh

pháp, các chính sách và nhà nước quản lý hoạt động đầu tư thông qua việc

tế

thẩm định để cấp phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Mọi
cơng cuộc đầu tư đều có những lợi ích cũng như những thiệt hại xã hội, nhiệm
vụ của nhà nước là làm sao để tối đa hố lợi ích, tối thiểu hố thiệt hại cho xã
hội. Nhiều khi lợi ích của chủ đầu tư và xã hội mâu thuẫn nhau, nhà nước phải
xem xét để dung hoà, xử lý mâu thuẫn này. Mỗi quốc gia có chính sách kinh
tế, có luật pháp, có mục tiêu và chiến lược kinh tế khác nhau và để hướng các
hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư nói riêng theo đúng đường lối
chiến lược thì phải giám sát, quản lý - rõ ràng, thẩm định dự án là một biện
pháp rất hiệu quả.

17



×