Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.17 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................3
Bảng 1: So sánh TDĐT của Nhà nước và TDĐT của
NHTM………………………11...............................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................4
lỜi NÓI ĐẦU...........................................................................................................5
Chương 1..................................................................................................................6
TỔNG QUAN vỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.............6
Bảng 1: So sánh TDĐT của Nhà nước và TDĐT của NHTM.............................9
1.3.2 Nhân tố về phía nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển................................23
1.3.3 Nhân tố về phía chính sách của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.......24

Chương 2................................................................................................................25
tHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI........25
SỞ GIAO DỊCH 1 – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.......................25
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.................................................................................................................... 26
Bảng 3: Tổng hợp chung về cho vay, thu nợ......................................................32
(Đơn vị: tỷ đồng)...............................32
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh tế........................................34
(Đơn vị: tỷ đồng )...................34
2.4.1.1 Góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội .........................40
2.4.1.2 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô: .......................................................40
2.4.1.3 Thúc đẩy các nguồn vốn khác tham gia đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội..................................................................................................................................41
2.4.1.4 Góp phần nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp,
tăng thu cho NSNN, và giải quyết việc làm cho người lao động.......................................41
2.4.1.5 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội...........................42
1



2.4.1.6 Đáp ứng nhu cầu vốn cho vay đầu tư ra nước ngoài để tạo đầu vào phát triển
kinh tế trong nước................................................................................................................43
2.4.2.1 Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn
gặp nhiều khó khăn..............................................................................................................43
2.4.2.2 Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước chưa thực sự đáp ứng được cho nhu
cầu ngày càng cao cho đầu tư phát triển............................................................................44
2.4.2.3 Năng lực thẩm định và quản trị rủi ro chưa đạt yêu cầu, rủi do tín dụng ở mức
cao........................................................................................................................................44
2.4.2.4 Hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng vẫn chưa được tăng
cường. .................................................................................................................................45
2.4.2.5 Hoạt động tuyên truyền về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và quảng
bá hình ảnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn hạn chế:..........................................45

Chương 3................................................................................................................46
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG...................46
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I –
NGÂNHÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........................................................46
Bảng 7: Dự kiến cho vay TDĐT đến năm 2015 (tỷ đồng)..................................49
KẾT LUẬN............................................................................................................61

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh TDĐT của Nhà nước và TDĐT của NHTM………………………11
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch I.....................................................35
Bảng 3: Tổng hợp chung về cho vay, thu nợ………………………………………..36
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh tế………………………………
Error: Reference source not found
Bảng 5:Cơ cấu doanh số cho vay giai đoạn 2006 đến nay...................................40

Bảng 6: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực kinh tế........................................................45
Bảng 7: Dự kiến cho vay TDĐT đến năm 2015 ……………………………………54

Biểu đồ 1: Doanh số cho vay.....................................................................................37
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nợ quá hạn.......................................................................................41

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TDĐTPT

: Tín dụng đầu tư phát triển

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

TDXK

: Tín dụng xuất khẩu

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng


CNH – HĐH : Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NHTM

: Ngân hàng thương mại

VDB

: Ngân hàng Phát triển Việt Nam

CNTT

: Công nghệ thông tin

TPCP

: Trái phiếu chính phủ

4


LỜI NÓI ĐẦU
Huy động và sử dụng tối đa các nguồn lực dành cho đầu tư, đặc biệt là ở
những nước đang phát triển, là một yếu tố quan trọng quyết định quá trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước nói chung, các vùng miền và lĩnh vực kinh tế xã hội nói
riêng. Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào tốc độ thu hút
và sử dụng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó nguồn vốn TDĐTPT của Nhà
nước là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Để đạt được các
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu tăng trưởng khác trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 tầm nhìn 2020 địi hỏi sự phát

triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực đầu tư trên địa bàn thành phố, đặc biệt là hoạt động
đầu tư phát triển bền vững.
Sở giao dịch I là một đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đây là một
đơn vị có quy mơ hoạt động lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam
và được giao thực hiện nhiệm vụ TDĐTPT của Nhà nước. Trong giai đoạn vừa qua,
Sở giao dịch I cũng đã có những đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, mang lại hiệu quả lớn về phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hoạt
động TDĐTPT vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa thực sự đạt hiệu quả như mong
muốn. Xuất phát từ địi hỏi khách quan nói trên, em xin lựa chọn đề tài: " Hoạt động
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển
Việt Nam "
Mục đích nghiên cứu:

- Khái quát cơ sở lý luận khoa học về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
được thực hiện qua hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu
tư của Nhà nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước.
5


- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển.

 Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà

nước tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Ngọc Biên, người đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành chun đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ tại phòng Thẩm định thuộc Sở
giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và tìm hiều thực tế.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1

Khái quát về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
6


1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển

Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là sự hỗ trợ vốn của Nhà nước thơng
qua hình thức tín dụng để tài trợ cho các dự án của các thành phần kinh tế thuộc các
ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, cần được khuyến khích
đầu tư và các chương trình kinh tế quan trọng của Nhà nước có tác động trực tiếp đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững theo hướng CNHHĐH, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Thơng qua
các mối quan hệ tín dụng hoạt động TDĐTPT của Nhà nước chính là một hình thức
nhằm đáp ứng các nguồn vốn cho hoạt động ĐTPT. Hoạt động TDĐTPT của Nhà
nước là một cơng cụ của Chính phủ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước

là hình thức tín dụng đặc biệt có những đặc tính sau:
-

Tính kinh tế vĩ mô: TDĐTPT của Nhà nước chủ yếu tập trung vào một số lĩnh

vực then chốt hoặc một số ngành, một số vùng, một số khu vực có vai trị quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân.
- Tính kinh tế vi mô: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước bảo đảm lợi ích cho
các nhà đầu tư khi đầu tư vào các lĩnh vực, khu vực có vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân.
- Tính xã hội: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung đầu tư vào các
dự án quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đất nước như: xóa đói giảm nghèo,
nâng cao mức sống cho nhân dân, bảo đảm an ninh trật tự, giảm tỉ lệ thất nghiệp…
1.1.2 Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước nhằm mục đích hỗ trợ cho các dự án
ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh
tế lớn của Nhà nước hoặc đầu tư vào các vùng khó khăn… TDĐTPT là một hình
thức tín dụng đặc biệt khơng nhằm mục đích kinh tế đơn thuần mà nó có những đặc
điểm cơ bản sau:


Tổ chức tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động

TDĐTPT của Nhà nước là hệ thống các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hoạt động
như một Ngân hàng theo các cơ chế quản lý riêng, không chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ngân hàng Nhà nước.
7





Nguồn vốn của hoạt động TDĐTPT là vốn của Ngân sách Nhà nước hoặc

nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước nhằm phục vụ đầu tư theo chủ trương
của Nhà nước bao gồm:
- Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

- Vốn Ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
- Vốn thu hồi nợ hàng năm.
- Vốn từ phát hành Trái phiếu Chính phủ.
- Vốn vay nợ, viện trợ nước ngồi của Chính phủ dùng để cho vay lại.
- Vốn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam huy động.

- Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

 Đối tượng cho vay của TDĐTPT của Nhà nước chủ yếu là những dự án
ĐTPT thuộc một số ngành, lĩnh vực then chốt theo các chương trình, mục tiêu, định
hướng, chủ trương đầu tư của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước chỉ tài trợ cho
những dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có hiệu quả về kinh tế - xã hội, phù hợp
với định hướng và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia trong từng thời kỳ.

 Hoạt động TDĐTPT thực hiện theo nguyên tắc không cạnh tranh với các
Ngân hàng thương mại, không phân biệt các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên
tắc thị trường và các thông lệ quốc tế.


Về quy mô, thời hạn: Hoạt động TDĐTPT thường có quy mơ vốn lớn, chu


kỳ cho vay dài, thậm chí có thể tới vài chục năm, lãi suất cho vay của TDĐTPT là lãi
suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường, do Chính phủ quy định phù hợp với chủ
trương khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước.


Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước có tính chất lịch sử, thường tồn tại và

phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bước sang giai
đoạn nền kinh tế thị trường phát triển, các nhà đầu tư đã quen với sự cạnh tranh thì vai
trị can thiệp, điều tiết kinh tế của Nhà nước giảm, cho nên phạm vi hoạt động
TDĐTPT của Nhà nước thu hẹp lại để chuyển dần sang tín dụng thương mại.
8


Bảng 1: So sánh TDĐT của Nhà nước và TDĐT của NHTM
Tiêu chí

TDĐT của Nhà nước

TDĐTPT của NHTM

Luật điều
chỉnh

Luật riêng về TDĐTPT của
Nhà nước, một phần nhỏ chịu
sự điều tiết của Luật các Tổ
chức tín dụng.

Luật các Tổ chức tín dụng.


Mục đích

Khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
chủ yếu vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.

Tìm kiếm lợi nhuận.

Đối tượng

Bị giới hạn theo danh mục
được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định.

Không giới hạn, trong khuôn khổ
pháp luật cho phép.

Thời hạn

Phần lớn là dài hạn.

Phần lớn là trung hạn.

Lãi suất

Ưu đãi (thấp hơn lãi suất thị
trường).

Theo lãi suất thị trường.


Bảo đảm tiền
vay

Không cần tài sản đảm bảo
hoặc đảm bảo bằng tài sản hình
thành sau đầu tư hoặc giá trị tài
sản đảm bảo thấp hơn nhiều so
với giá trị khoản vay.

Phần lớn bắt buộc phải có tài sản
bảo đảm hoặc bảo lãnh.



Mục đích của TDĐTPT của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển

của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của
Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư
 Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Hỗ trợ cho những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một số

ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo
đảm hoàn trả được vốn vay.
- Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo hình thức cho vay đầu tư một

phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. hoặc đông thời được cho vay đầu tư một phần và bảo
lãnh tín dụng đầu tư.
- Tổng mức hỗ trợ theo các hình thức quy định tại khoản 2 của Điều này cho
một dự án khơng q 85% vốn đầu tư của dự án đó.


9


- Dự án vay vốn đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư phải được Ngân hàng

Phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết
định đầu tư.
- Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. trả nợ gốc và lãi vay theo

hợp đồng tín dụng đã ký.
1.1.3 Các hình thức hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1.1.3.1


Cho vay đầu tư

Đối tượng cho vay: là các dự án đầu tư phát triển có khả năng thu hồi vốn

trực tiếp (bao gồm cả dự án cho vay thành lập doanh nghiệp mới, cho vay đổi mới thiết
bị công nghệ mở rộng sản xuất) của các thành phần kinh tế.


Điều kiện cho vay:

- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị thì chủ đầu tư phải


có tình hình tài chính rõ ràng, bảo đảm khả năng thanh toán và chi trả.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi.
- Đối với tài sản hình thành bằng vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt
buộc, thì chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại
một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.


Mức vốn cho vay:Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Ngân hàng Phát

triển Việt Nam quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư của dự án. Số vốn còn
lại, chủ đầu tư phải xác định được nguồn và các điều kiện tài chính cụ thể, bảo đảm
tính khả thi của dự án.


Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi

vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của
chủ đầu tư nhưng tối đa là 10 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 10 năm, do Hội đồng
quản lý Ngân hàng Phát triển quyết định.


Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay đầu tư được xác định tương đương 70%

lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định lãi suất cho vay đầu tư trong từng thời kỳ.
10


Khi lãi suất thị trường có sự biến động từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay. Số lần điều chỉnh lãi suất mỗi năm tối

đa 2 lần. Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp
đồng tín dụng đầu tiên và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay. Số lãi phát
sinh trong thời hạn ân hạn được xử lý như sau:
- Đối với các dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp mới, chủ đầu tư chưa

phải trả trong thời hạn ân hạn, mà được phân bổ trả đều trong các kỳ hạn trả nợ.
- Đối với các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, chủ

đầu tư phải dùng các nguồn vốn hợp pháp để trả lãi vay trong thời hạn ân hạn.


Hồ sơ và trình tự thẩm định: Trước khi quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải

gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam các hồ sơ sau:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc báo cáo đầu tư phù hợp với các quy định

của pháp luật về các vấn đề có liên quan đến dự án.
- Phương án sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay.
- Riêng dự án mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, chủ đầu tư phải

gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp 2 năm liên tục trước khi đầu tư.
 Về bảo đảm tiền vay
- Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, khi vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo
đảm tiền vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng,
bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác.
- Đối với chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước, khi vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, ngồi việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay
để bảo đảm tiền vay, phải có tài sản thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn vay.
Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong thời gian chưa trả hết

nợ, chủ đầu tư không được cho, tặng, chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố các
tài sản trên để vay vốn nơi khác.
- Khi chủ đầu tư không trả được nợ, hoặc giải thể, phá sản, tổ chức cho vay

được xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay như đối với tài sản thế chấp theo quy định
của pháp luật để thu hồi nợ.
11


 Quyết tốn vốn đầu tư
- Khi dự án hồn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm

lập báo cáo quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung báo cáo quyết toán, trình
tự lập, thẩm tra và phê duyệt (đối với dự án do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư)
báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cho vay có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tổng số vốn đã cho vay,
số dư nợ và số lãi phát sinh đến thời điểm dự án hoàn thành đưa vào sử dụng và nhận
xét đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn vay để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt báo cáo quyết tốn.
Trả nợ vay:



Chủ đầu tư có trách nhiệm hồn trả vốn vay cho tổ chức cho vay theo đúng
hợp đồng tín dụng đã ký. Chủ đầu tư được dùng các nguồn sau đây để trả nợ: Khấu
hao hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành bằng vốn vay; Lợi nhuận sau thuế
và các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ đầu tư.
Đến kỳ hạn trả nợ, nếu không trả được nợ và khơng được gia hạn thì tổ chức cho
vay chuyển số nợ đến hạn không trả được sang nợ quá hạn và chủ đầu tư phải chịu lãi
suất quá hạn.

 Hợp đồng tín dụng chấm dứt khi:
-

-

Trả hết nợ vay.
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển:


-

Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư khả thi, khả

năng tài chính của mình trước khi quyết định cho vay.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính,
phương án trả nợ của dự án. Nếu xét thấy khơng có hiệu quả, khơng có khả năng hồn
trả nợ vay, thì Quỹ có văn bản từ chối cho vay gửi chủ đầu tư. đồng thời phải có báo
cáo giải trình và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình với cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
-

Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của chủ

đầu tư.
12


-


Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện chủ đầu tư

cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.
- Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên khơng có thoả thuận khác mà chủ đầu tư
khơng trả được nợ thì tổ chức cho vay được quyền phát mại tài sản hình thành bằng vốn
vay và tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện cho vay đúng đối tượng, cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng và tổng
mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và theo quy định tại Nghị định này.
- Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Lưu giữ bảo quản hồ sơ vay vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
 Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
-

Từ chối các yêu cầu của tổ chức cho vay không đúng với các quy định của

pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của tổ chức cho vay
theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc vay vốn, sử dụng vốn vay với tổ chức cho vay và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thơng tin, tài liệu đã cung cấp.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích và thực hiện các nội dung khác đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả
thuận về việc trả nợ vay và thực hiện nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng.

 Rủi ro và xử lý rủi ro
Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bị rủi ro do các
nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Do chính sách nhà nước thay đổi, do biến động của giá cả thị trường trong
và ngồi nước ngồi dự kiến đã tính tốn trong dự án khả thi mà chủ đầu tư gặp khó
khăn trong việc trả nợ vay, thì được xem xét gia hạn nợ. miễn, giảm lãi tiền vay.
khoanh nợ.

13


- Do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm mất tài sản, được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xác nhận mà chủ đầu tư không trả được nợ, thì sau khi đã được
nhận tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) được xem xét xố một phần hoặc
toàn bộ nợ vay.
1.1.3.2


Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: là các dự án thuộc diện được

hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) do chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín
dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư, đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã
hoàn trả được vốn vay.Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu
tư trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án.



Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
- Dự án chưa được vay đầu tư, hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư bằng nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Được Ngân hàng Phát triển chấp thuận và ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau

đầu tư.
Hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phải có các nội dung: tên dự án đầu tư, tổ
chức tín dụng cho vay vốn, số vốn vay, thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ, số tiền hỗ trợ lãi
suất có chia ra theo kỳ hạn trả nợ, quyền, nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác
được các bên thoả thuận theo quy định của pháp luật.
 Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
- Số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định bằng tổng số vốn đã vay đầu

tư của tổ chức tín dụng nhân (x) với 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước. Mức lãi suất hỗ trợ được tính tại thời điểm vay vốn và ổn định trong suốt
thời hạn vay vốn.
- Việc cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thực hiện một năm một lần vào
cuối năm trên cơ sở số nợ gốc chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng.
14


- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chấm dứt khi hết thời hạn cho vay ghi trong hợp
đồng tín dụng.
1.1.3.3


Bảo lãnh tín dụng đầu tư


Đối tượng được bảo lãnh: là các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện được

hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng khơng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư,
không được vay hoặc mới được vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
Chủ đầu tư muốn được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được tổ chức tín dụng thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh.
b) Được Ngân hàng Phát triển chấp thuận phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay.
c) Phải có tài sản bảo đảm cho bảo lãnh theo quy định dưới đây:
- Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, khi được bảo lãnh, chủ đầu
tư được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh.
- Đối với chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước, khi được bảo
lãnh, ngồi việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh, phải
có tài sản thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn được bảo lãnh. Trường hợp đặc
biệt, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Trong thời hạn bảo lãnh, chủ đầu tư không được cho, tặng, chuyển
nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác.
Thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận
giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án.


Mức bảo lãnh:

Mức bảo lãnh đối với một dự án bằng mức vốn vay của tổ chức tín dụng trong
tổng mức đầu tư của dự án, nhưng tối đa khơng vượt mức quy định của Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Ngân hàng Phát triển không

vượt quá tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong năm đó.
Hàng năm, Ngân hàng Phát triển được trích 5% tổng số vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước (trừ vốn ODA cho vay lại) để dự phịng trả cho các tổ chức tín dụng
khi chủ đầu tư được bảo lãnh không trả nợ đúng hạn. Nếu cuối năm khơng sử dụng hết,
thì số vốn này được chuyển thành nguồn vốn cho vay năm sau. Trường hợp số vốn dự
15


phịng khơng đủ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Chủ đầu tư được bảo lãnh phải trả cho Ngân hàng Phát triển một khoản phí bảo
lãnh là 0, 5%/năm tính trên số tiền đang bảo lãnh.
 Hợp đồng bảo lãnh
Ngân hàng Phát triển và chủ đầu tư ký kết hợp đồng bảo lãnh, trong đó quy định
rõ số tiền được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh, các hình thức bảo đảm cho
khoản bảo lãnh. quyền, nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thoả
thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt khi:
- Chủ đầu tư được bảo lãnh đã hoàn trả hết nợ cho tổ chức tín dụng hoặc cho
Ngân hàng Phát triển (trong trường hợp Ngân hàng Phát triển phải trả nợ thay).
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đến thời hạn trả nợ, chủ đầu tư không trả được một phần hoặc tồn bộ số nợ vay
mà khơng được tổ chức tín dụng cho hỗn, giãn nợ, thì Ngân hàng Phát triển phải trả
nợ thay phần còn thiếu cho tổ chức tín dụng. đồng thời chủ đầu tư phải ký khế ước nhận
nợ vay với Ngân hàng Phát triển về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 130% lãi
suất đang vay của tổ chức tín dụng. Ngân hàng Phát triển được xử lý tài sản bảo đảm
cho bảo lãnh như đối với tài sản thế chấp để thu hồi nợ hoặc khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
 Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh
a)


Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh (Ngân hàng Phát triển Việt Nam):
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu
- Thu phí dịch vụ bảo lãnh.
- Phối hợp với tổ chức tín dụng cho vay vốn kiểm tra, giám sát quá trình

vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của chủ đầu tư.
- Từ chối bảo lãnh nếu không đủ điều kiện bảo lãnh.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh.
b) Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh (chủ đầu tư):
- Yêu cầu Ngân hàng Phát triển thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo
lãnh.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo

yêu cầu của Ngân hàng Phát triển và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
các thơng tin và tài liệu nói trên.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh.
16


- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Phát triển đối với các hoạt động

liên quan đến việc bảo lãnh.
1.1.4 Vai trị tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với nền kinh tế

Sự hình thành TDĐTPT của Nhà nước là một tất yếu khách quan có vai trị rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hoạt động TDĐTPT đáp
ứng nhu cầu về vốn trung hạn và dài hạn cho phát triển kinh tế. Hoạt động TDĐTPT
của Nhà nước góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực hiện nhiệm vụ chi
ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN không ngừng tăng trong khi nguồn
thu của NSNN lại bị hạn chế và tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình
trạng thâm hụt NSNN. Mặt khác do nguồn lực của Nhà nước còn hạn chế trong khi
nhu cầu chi ĐTPT lại rất lớn, NSNN khơng thể trang trải hết cho tồn bộ các dự án
ĐTPT nên Nhà nước buộc phải lựa chọn các dự án khơng có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp để đầu tư ( bằng cách cấp phát khơng hồn lại ); còn đối với các dự án đầu
tư phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, Nhà nước chỉ đầu tư thơng qua kênh
TDĐTPT, trong đó chủ đầu tư dự án được vay vốn của Nhà nước để đầu tư và phải
sử dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nước.
Như vậy hoạt động TDĐTPT Nhà nước ra đời bắt nguồn trước hết từ yêu cầu
về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày càng lớn của nền kinh tế với sự
giới hạn của nguồn lực tài chính cơng, nhất là của NSNN. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển khơng ngừng của kinh tế thị trường thì hoạt động TDĐTPT Nhà nước ngày
càng có vai trị quan trọng. Có thể xem xét vai trị của hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển Nhà nước trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
1.1.4.1

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế.
CNH - HĐH là một quá trình tất yếu mà các nước chậm phát triển đều phải
trải qua để trở thành một nước công nghiệp phát triển. Nội dung trọng tâm của quá
trình này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó chủ yếu là
xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển các ngành công
nghiệp quan trọng, đưa công nghiệp trở thành ngành giữ vài trò chủ đạo và chiếm tỷ
17


trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. TDĐTPT là công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ
cho các dự án đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạn tầng kinh tế xã hội ( giao

thông, điện lực, thủy lợi, thông tin…) và phát triển các ngành công nghiệp then
chốt (cơng nghệ sinh học, cơ khí, điện tử - viễn thơng, vật liệu mới… ) do đó góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Mặt khác, việc
tập trung nguồn vốn TDĐTPT cho xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và phát triển
các ngành cơng nghiệp then chốt, có khả năng đi tắt đón đầu cũng là nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của
nền kinh tế - xã hội.
1.1.4.2

Điều tiết vĩ mô các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn

hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế.
Mặc dù kinh tế thị trường là bước phát triển cao của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa với rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó nó cũng có khá nhiều khiếm khuyết mà
bất cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt
như: nạn ô nhiễm mơi trường, tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội, phát
triển không cân đối giữa các vùng miền… Để khắc phục những khiếm khuyết này,
Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ ( thuế, chi NSNN, tín dụng ĐTPT Nhà
nước …) trong việc điều tiết, phân bổ nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các ngành
hoặc các thành phần kinh tế phát triển một cách đồng đều, trong TDĐTPT của Nhà
nước được sử dụng như là một công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp. Do đó có thể nói TDĐTPT như một bàn tay hữu hình mà
Nhà nước phải sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ mơ của mình
đối với nền kinh tế.
1.1.4.3

Góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực hiện nhiệm vụ chi

ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Mặc dù chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là

một nội dung chi rất lớn và quan trọng trong chi ĐTPT của NSNN, nhưng có một
thực trạng chung hiện nay diễn ra ở hầu hết các quốc gia, là những dự án sử dụng
NSNN thường đầu tư dàn trải, không tập trung, vốn đầu tư bị thất thốt hoặc sử
dụng lãng phí, hiệu quả thực tế của dự án không thực sự được quan tâm… mà
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tâm lý ỷ lại vào sự bao cấp của NSNN.
18


Để khắc phục tình trạng này các quốc gia đều có xu hướng giảm mạnh chi NSNN cho
các dự án đầu tư phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Thay vì được cấp phát
hồn tồn từ NSNN như trước đây, các dự án này sẽ được Nhà nước đầu tư thơng
qua kênh TDĐTPT. Sở dĩ có xu hướng trên là do nguồn lực NSNN còn hạn hẹp, mặt
khác là nhằm khắc phục tâm lý trông chờ ỷ lại vào NSNN, nâng cao hiệu quả, đồng
thời hạn chế tình trạng thất thốt, lãng phí trong các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà
nước. Việc chuyển kênh đầu tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ
sử dụng vốn NSNN sang sử dụng vốn TDĐTPT là một việc tất yếu phải làm nhằm
đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới cơ chế quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn NSNN.
Sự ra đời của TDĐTPT nhà nước đã làm thu hẹp phạm vi các dự án được cấp
phát không hồn trả từ NSNN; thay vào đó chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn thu từ
dự án để hoàn trả toàn bộ số vốn đã vay Nhà nước, và số vốn này lại được sử dụng
để cho vay đối với các dự án khác. Như vậy nguồn vốn TDĐTPT đã góp phần tích
cực giải quyết khó khăn của NSNN thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi
ĐTPT của NSNN.
1.1.4.4

Góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở rộng và phát

triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng và

mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, thì nhu cầu của
các nước nghèo được vay vốn của các nước giàu hơn đang được đặt ra một cách bức
thiết.
Trong bối cảnh đó, các nhà nước khơng thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với
quốc gia kém phát triển hơn. Các khoản cho vay của Nhà nước đối với quốc gia khác
có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó phổ biến là các
khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực
hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thông qua các khoản ODA này, nước cho vay có thể tăng cường ảnh hưởng
của mình với nước đi vay, đồng thời nâng cao vị thế trong các tổ chức và diễn đàn
19


quốc tế. Điều đó có nghĩa là TDĐTPT đã góp phần nâng cao vị thế của quốc gia
trong cộng đồng thế giới.
Mặt khác, các cơng trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư bằng
nguồn vốn ODA cho vay ưu đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư
trực tiếp và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào thị trường của nước được vay ODA ưu
đãi, và như vậy, TDĐTPT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát triển hoạt động kinh
tế đối ngoại của quốc gia.
1.2

Hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển

1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong lĩnh vực Ngân hàng thì hiệu quả tín dụng
đầu tư phát triển được đánh giá trên những khía cạnh khác nhau về kinh tế - xã hội, nhà
đầu tư, Ngân hàng Phát triển.



Hiệu quả về kinh tế: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước được xem là có hiệu

quả về mặt kinh tế khi nó tạo ra:
- Hiệu quả cho nền kinh tế cụ thể là thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phát triển

cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hương kinh tế - xã hội đất nước.
- Ngân hàng Phát triển thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, bù đắp được chi phí

hoạt động từ đó tạo nên tính bền vững trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
- Hiệu quả đối với khách hàng vay vốn trong việc thực hiện tăng năng lực sản

xuất kinh doanh, hoạt động hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với Ngân sách Nhà nước.


Hiệu quả về mặt xã hội: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước góp phần giải

quyết những vấn đề xã hội, hoàn thành các mục tiêu xã hội.Cụ thể như: giảm tỷ lệ thất
nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống, thu nhập cho nhân dân, cải
thiện môi trường…
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

20


TDĐTPT của Nhà nước là một công cụ để Nhà nước điều chỉnh nền kinh tế phát
triển một cách bền vững thông qua việc hỗ trợ cho các dự án phát triển của các ngành
kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tê lớn có tác động

đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Hiệu quả hoạt động TDĐTPT của Nhà nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
- Quy mô hoạt động: Quy mô hoạt động cho vay thể hiện qua (i) doanh số cho
vay hàng năm, (ii) tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, (iii) tốc độ tăng trưởng doanh
số dư nợ. Ngồi ra, quy mơ cịn thể hiện ở chỉ tiêu mức vốn cho vay/dự án hàng năm.
- Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho dự án sau khi đã trừ đi
số nợ gốc đã trả tại một thời điểm nhất định.
Tốc độ tăng dư nợ vay được thể hiện qua công thức:

Tốc độ tăng dư nợ vay = (

-

) × 100

Tỷ lệ giải ngân vốn:

Tốc độ giải ngân vốn = (

) × 100

Tỷ lệ giải ngân vốn cho thấy số vốn thực tế cho vay chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng số vốn đã cam kết cho vay theo HĐTD. Tỷ lệ giải ngân vốn càng lớn cho thấy vốn
TDĐTPT của Nhà nước được giai ngân càng nhanh từ đó góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án, đua dự án hoàn thành đúng kế hoạch.
-

Tỷ lệ nợ quá hạn:


Tỷ lệ nợ quá hạn = (

) × 100

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết số nợ không được trả đúng hạn theo cam kết trong
HĐTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong dư nợ vay. Nhằm đảm bảo nguyên tắc an toàn vốn,
21


chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy hoạt động TDĐTPT của Nhà nước càng hiệu quả và
ngược lại.
1.3

Các nhân tố tác động tới hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1.3.1 Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng Phát triển(tổ chức thực hiện TDĐTPT )

Ngân hàng Phát triển là tổ chức trực tiếp thực hiện chính sách TDĐTPT của Nhà
nước thể hiện qua những khía cạnh sau:
- Tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và quy trình nghiệp vụ:
Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước muốn triển khai được thuận lợi và thành công
phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy thực thi, các thủ tục hành chính và đặc biệt là hệ
thống nghiệp vụ. Việc xây dựng mơ hình tổ chức, bộ máy của Ngân hàng Phát triển phù
hợp là nhân tố thúc đẩy tính hiệu quả hoạt động TDĐTPT của Nhà nước. Việc quy định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ giữa các bộ
phận sẽ giúp cho việc tác nghiệp, phối hợp được nhịp nhàng thuận lợi. Quy trình quản
lý tín dụng được bố trí một cách khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng của thông
tin tới cấp quyết định cho vay, giảm thiểu sự sai lệch thông tin và là cơ sở quan trọng
để nâng cao chất lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả TDĐTPT của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển.

- Năng lực thẩm định và quản lý tín dụng:
Thẩm định cho vay vốn bao gồm 02 nội dung chính là thẩm định dự án đầu tư và
thẩm định năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư. Các dự án vay vốn
TDĐT đều là dự án đầu tư trung hoặc dài hạn, mức độ rủi ro cao, vì vậy việc thẩm
định có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng, khả năng thu
hồi vốn...
Năng lực giám sát tín dụng: Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo được chất lượng
tín dụng như dự báo và hạn chế rủi ro, đảm bảo cho việc đầu tư đúng mục đích, , hạn
chế nợ q hạn, nợ khó địi, sử dụng vốn có hiệu quả.
- Nguồn nhân lực: Con người có vai trị quan trọng, là một nhân tố quyết định sự
thành bại trong hoạt động TDĐTPT.Hoạt động tín dụng ngày càng phát triển đa dạng,
đói hỏi chất lượng cán bộ càng cao, để có thể sử dụng được các phương tiện làm việc
22


hiện đại, các công nghệ mới... Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua chất lượng bộ
máy lãnh đạo các cấp, chất lượng đội ngũ cán bộ về chuyên môn, giao tiếp, tinh thần
trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. tác phong, lề lối làm việc... các chính sách về lương
và đãi ngộ, tuyển dụng, đào tạo để duy trì và phát triển nguồn nhân lực. số lượng nhân
viên tương ứng với quy mô và hiệu năng...
- Nguồn vốn huy động: Nguồn vốn TDĐT của Nhà nước chủ yếu là nguồn
NSNN và các nguồn tự huy động. Trong giai đoạn hiện nay, nguồn từ NSNN rất hạn
chế, không thể đáp ứng nhu cầu về TDĐT ngày càng cao của đất nước. Vì vậy, nguồn
vốn huy động là hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả hoạt động. Hoạt động
TDĐT của Nhà nước chủ yếu tài trợ cho các dự án dài hạn với mức vốn cho vay lớn và
lãi suất ưu đãi, nên Ngân hàng Phát triển phải đảm bảo huy động được nguồn vốn lớn
với kỳ hạn dài và chi phí thấp. Việc tìm kiếm và gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất
thấp và kỳ hạn dài, ổn định là điều kiện để Ngân hàng Phát triển thực hiện tăng trưởng
quy mô TDĐT của Nhà nước.
1.3.2 Nhân tố về phía nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển

Nếu nhà đầu tư có khả năng tổ chức quản lý tốt quá trình thực hiện dự án
TDĐTPT thì sẽ đảm bảo dự án hồn thành đúng tiến độ, có hiệu quả, và ngược lại sẽ
làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai dự án, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
TDĐTPT của Nhà nước. Nhà đầu tư là nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả
hoạt động TDĐTPT của Nhà nước được thể hiện thơng qua một số khía cạnh sau:
- Năng lực sản xuất của chủ đầu tư: Năng lực sản xuất của doanh nghiệp là chủ
đầu tư thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giá trị, quy mô tài sản của doanh
nghiệp. Biểu hiện cụ thể là công nghệ sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm, cơng
nghệ sản xuất... của doanh nghiệp mang lại kết quả như thế nào. Năng lực sản xuất của
doanh nghiệp càng tốt thì hiệu quả TDĐTPT của Nhà nước càng cao và ngược lại.
- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của chủ đầu tư thể hiện ở khả năng về
vốn chủ sở hữu, tỷ trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn sử dụng, khả năng huy
động các nguồn vốn để đầu tư dự án, đảm bảo được các nguồn vốn cho dự án đi vào
hoạt động theo đúng dự kiến. Mức vốn TDĐTPT của Nhà nước tài trợ cho dự án quy
định tối đa là 70% tổng mức đầu tư tài sản cố định của dự án, chủ đầu tư phải có vốn
23


chủ sở hữu tối thiểu 15% tổng mức đầu tư tài sản cố định.Năng lực tài chính của chủ
đầu tư càng mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn thì càng có diều
kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TDĐTPT của Nhà nước.
- Năng lực tổ chức, quản lý của chủ đầu tư: Chủ đầu tư khi tiếp cận nguồn vốn
TDĐTPT của Nhà nước phải có năng lực thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu
tư của Nhà nước, đồng thời, chủ đầu tư phải có năng lực quản lý kinh doanh để đảm
bảo khả năng vận hành dự án có hiệu quả. Năng lực quản lý cịn thể hiện ở tổ chức hệ
thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Uy tín và hiệu quả kinh doanh trong quá khứ: Uy tín của chủ đầu tư trong quá
khứ, bao gồm là uy tín trong sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng và hiệu quả kinh
doanh trong quá khứ là nhân tố quan trọng. Đây cũng là những thông tin quan trọng để
ngân hàng đánh giá về năng lực sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư.

1.3.3 Nhân tố về phía chính sách của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
Chính sách về TDĐT của Nhà nước bao gồm chính sách trực tiếp, cụ thể về
TDĐTPT của Nhà nước và hệ thống các chính sách có liên quan như chính sách về quản
lý đầu tư và xây dựng, chính sách về đấu thầu, xử lý rủi ro... Chính sách TDĐT của
Nhà nước được quy định đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cuộc
sống, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và ổn định... sẽ là hành lang pháp lý vững chắc
cho hoạt động TDĐT của Nhà nước được thực thi có hiệu quả góp phần đáp ứng được
yêu cầu về TDĐTPT của đất nước.

24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
SỞ GIAO DỊCH 1 – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.

Thực trạng hoạt dộng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Việt

Nam
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì
nhu cầu về TDĐTPT ngày càng cao, địi hỏi Nhà nước phải có những cơ chế chính
sách nhằm thúc đẩy hoạt động TDĐTPT. Kể từ năm 2004, cơ chế hoạt động
TDĐTPT của Nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể là việc Chính phủ
ban hành Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 01/04/2004 về TDĐTPT của Nhà nước thay
thế Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 trong đó giảm nhiều danh mục
được ưu đãi đầu tư và thống nhất một mức lãi suất mới là 6, 6% / năm, sau đó lãi
suất được nâng lên 7, 8% / năm để mức lãi suất vốn vay tiến sát với thị trường nhằm
hạn chế việc bao cấp thông qua lãi suất.
Năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại

thế giới WTO. Cùng với các cơ hội lớn mà WTO mang lại là hàng loạt những khó
khăn thử thách đặt ra ở phía trước. Một trong những vấn đề quan trọng để phát huy
tốt được nội lực là việc huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt
động TDĐTPT, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, chống lãng phí vốn Nhà
nước. Yêu cầu đặt ra là cần phải đổi mới hoạt động TDĐTPT Nhà nước ( bao gồm cả
cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện ) góp phần nâng cao trách nhiệm của các chủ
thể tham gia TDĐTPT Nhà nước, nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung,
đúng quy hoạch, kế hoạch, có hiệu quả tránh đầu tư dàn trải không hiệu quả.
Do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước
nói chung và hoạt động TDĐTPT của Nhà nước sẽ chịu một số tác động mạnh mẽ
trong theo hướng khơng tích cực, trong đó chủ yếu là:
- Đầu tư nước ngồi sụt giảm do khả năng tài chính của nhà đầu tư nước ngoài
bị suy giảm mạnh mẽ. Lượng kiều hối khó có khả năng tăng trưởng mạnh. Việc huy
động các nguồn vốn, đặc biệt các nguồn vốn ngoại tệ (trên thị trường trong nước và
quốc tế) tiếp tục khó khăn.

25


×