Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản1 cái rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.89 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT...............................................................................................................1
1. Sự cần thiết kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........................1
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất...................................................1
1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và phân loại giá thành sản
phẩm..........................................................................................................................5
1.3. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........................7
2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm..................7
2.1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.....................................................................7
2.2. Đối tượng tính giá thành.....................................................................................8
2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng kế tốn tính
giá thành....................................................................................................................8
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................................................9
4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất....................................................10
4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.........................................................10
4.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp..................................................................11
4.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung........................................................................12
4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ................................................................13
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.................................................................16
6. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............................17
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY
CỞ PHẦN THỦY SẢN CÁI RỜNG....................................................................18
2.1 Tổng quan về cơng ty Cổ Phần Thủy Sản Cái Rờng.........................................18


2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển......................................................18
2.1.2 Cơ chế quản lý kinh tế - tài chính của cơng ty...............................................18
2.1.3 Qui trình cơng nghệ chế tạo và đặc điểm sản phẩm. (Phụ lục 05)................19
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt đợng sản xuất kinh doanh. (Phụ lục 06)...............20
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty..............................................20
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
Phần Thủy Sản Cái Rồng........................................................................................21
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại cơng ty............................................................21
2.2.2 Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành tại cơng ty...........22
2.2.2.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.............................................................22
2.2.2.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất........................................................22
2.2.3.Kế tốn chi phí sản xuất ở cơng ty.................................................................23
2.2.3.1 Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu......................................................23
2.2.3.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.............................................................24
2.2.3.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung...................................................................26
2.2.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn cơng ty..............................................29
2.2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..............................................................29
2.2.5 Tính giá thành sản phẩm cơng ty...................................................................30
CHƯƠNG 3: MỢT SỚ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CƠNG
TY CỞ PHẦN THỦY SẢN CÁI RỜNG.............................................................31

3.1 Mợt số ý kiến nhận xét về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại cơng ty................................................................................................31
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................31
3.1.2 Tờn tại.............................................................................................................32
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất ở Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Cái Rồng.........................................................33
3.2.1 Định hướng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty....................................................................................................................33
3.2.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty.....................................................................................33
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

TK

Tài khoản

CPSX

Chi phí sản xuất

CPNVLTT


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

GTGT

Giá trị gia tăng

KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kê khai thường xuyên


KKĐK

Kiểm kê định kỳ

Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và biến động, một doanh nghiệp sản
xuất muốn đứng vững, tồn tại và phát triển phải khơng ngừng phấn đấu tự hồn thiện
mình. Muốn vậy không có con đường nào khác là các doanh nghiệp phải tổ chức quản
lý chặt chẽ các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Thơng qua những thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bợ
phận kế tốn cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được các chỉ tiêu chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ cũng như tồn bợ q trình sản xuất
kinh doanh. Từ đó phân tích các định mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình sử
dụng tài sản vật tư, lao đợng tiền vốn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có những quyết định quản lý thích hợp.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại phịng
kế tốn của cơng ty Cổ Phần Thủy Sản Cái Rờng, em đã chọn đề tài “Kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần Thủy Sản Cái Rồng”
cho chuyên đề luận văn của mình.

Nội dung luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Cái Rồng.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Cái Rồng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Minh
Trang, các thầy cô giáo trong khoa kế tốn trường Đại học Kinh doanh và Cơng nghệ
Hà Nội, cùng sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo, cán bợ phịng kế tốn cơng ty Cổ
Phần Thủy Sản Cái Rờng trong q trình em hồn thành luận văn này.

Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Sự cần thiết kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với q trình hoạt
đợng sản xuất của doanh nghiệp nói chung và của đơn vị sản xuất nói riêng. Bởi vì
q trình hoạt đợng sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất thực chất là sự vận

động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và biến đổi chúng một cách có ý thức thành
sản phẩm cuối cùng.
Để tiến hành hoạt đợng sản xuất thì cần có ba yếu tố sản xuất cơ bản đó là:
Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất là quá trình người lao đợng sử dụng tư liệu lao đợng tác động vào
đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham
gia của ba yếu tố đó tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó vào quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp có sự khác nhau từ đó hình thành các chi phí khác nhau như chi phí
khấu hao tư liệu lao đợng. Nói mợt cách chung nhất thì đó là chi phí lao đợng sống và
chi phí lao đợng vật hố cụ thể là:
Chi phí lao đợng sống bao gờm tiền lương, tiền thưởng của người lao đợng
các khoản trích nộp khác nhau như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chi phí lao đợng vật hố bao gờm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về khấu
hao và các chi phí khác.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bợ hao phí về lao
đợng sống, lao đợng vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí là sự
chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính
giá (sản phẩm, lao đợng, dịch vụ).
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

* Phân loại chi phí sản xuất

Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả cũng như để góp
phần cho cơng tác kế tốn phù hợp với từng loại chi phí thì điều cần thiết là phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức thích hợp.
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế hay cịn gọi là phân loại theo ́u tố
chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này: căn cứ vào tính chất, nợi dung kinh tế của chi
phí giống nhau xếp vào mợt yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào và ở đâu trong quá trình sản xuất.
Tồn bợ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gờm tồn bợ chi phí về các đối tượng lao đợng là ngun vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế thiết bị xây dựng cơ bản.
+ Chi phí nhân cơng:
Là tồn bợ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho
cán bợ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Là tồn bợ số khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản trong doanh
nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi:
Là tồn bợ số tiền trả về các loại dịch vụ mua về phục vụ cho hoạt đợng sản
xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác:
Là tồn bợ số chi phí phát sinh trong q trình hoạt đợng sản xuất (ngồi 4
yếu tố trên).
Việc phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kế cấu, tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong q trình hoạt đợng sản xuất để lập
bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố)
phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phân
tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
Sinh viên: Phạm Văn Bách


MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí cịn gọi là
phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau trong
đó các loại chi phí sản xuất có cơng dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục mà
không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Xuất phát từ đặc điểm này người ta gọi là
phân loại chi phí theo khoản mục.
Chi phí sản xuất gờm: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cịn chi phí sản xuất xây lắp gờm 4 khoản mục :
chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng,
chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Nợi dung: Là tồn bợ chi phí về ngun vật liệu chính, nửa thành phẩm
mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chứng từ sử dụng: Khi phát sinh các khoản chi phí về ngun vật liệu kế
tốn căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan, để xác định giá
vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương pháp
tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế tốn
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được
thực hiện trong bảng “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.

+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Nợi dung: Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp
sản xuất.
+ Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hợi
+ Chi phí sản xuất chung
+ Nợi dung: là những chi phí phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng
hoặc ở các đội sản xuất gờm:
Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng
Chi phí cơng cụ, đờ dùng cho quốc phịng phân xưởng
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho phân xưởng
Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng
+ Chứng từ sử dụng:
Tuỳ vào từng nội dung của chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp mà kế
toán sử dụng các chứng từ phù hợp.

Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT
Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
Phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng, hoá đơn GTGT
Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí là căn cứ để tổ chức
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt đợng của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Trên cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện khốn giá thành và phân tích mức đợ ảnh
hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm để từ đó xác định kết
quả sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động, tạo cơ sở cho lập kế hoạch
giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Việc phân loại này dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất được
chia thành hai loại chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí cố định (cịn gọi là định phí) là những khoản chi phí khơng biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi tức là khi khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thay đổi
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo hợ lao đợng,
chi phí phịng chống cháy nổ, chi phí bảo vệ mơi trường, chi phí th mặt bằng.
+ Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số về tỷ lệ so với
khối lượng cơng việc hồn thành chẳng hạn chi phí về ngun liệu, nhân cơng trực
tiếp.

+ Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gờm cả các yếu tố định phí và biến
phí.
Cách phân loại này giúp nhà doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy có nhiều cách phân loại nhưng tựu chung là nhằm đưa ra
mợt phương pháp thích hợp trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất của mỗi
doanh nghiệp.
1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và phân loại giá thành
sản phẩm
* Khái niệm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất tính cho mợt khối lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã hồn
thành. Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác đi là mục đích bỏ chi phí
của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
luôn quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra là thấp nhất thu được
giá trị sử dụng là lớn nhất và ln tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục
đích thu được lợi nhuận tối đa.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong đó là chi
phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng
sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyể dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Giá thành
khơng những chỉ là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử
dụng yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà cịn là căn cứ để tính tốn xác định
hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

* Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu và hoạch toán quản lý về kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc đợ,
nhiều phạm vi tính tốn khác nhau, về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái
niệm về giá thành xã hội, giá thành cá biệt cịn có khái niệm giá thành cơng xưởng
và giá thành tồn bợ.
+ Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá
thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước các định mức các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.Vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt, đặc biệt trong cả lý luận cũng như trong thực tiễn hạch tốn và
là nợi dung cơ bản nhất của tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm. Xác định khối lượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu dầu tiên trong tồn bợ
cơng tác hạch tốn q trình sản xuất, đó là việc xác định nợi dung, chi phí, phạm
vi giới hạn cần tập hợp chi phí đó.
+ Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất hay cịn gọi là giá thành cơng xưởng là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, và chi phí sản
xuất chung) vì vậy giá thành sản xuất cịn có tên gọi là giá thành công xưởng.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành tồn bợ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bợ các chi

phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý, bán hàng). Do vậy giá thành tiêu
thụ cịn gọi là giá thành tồn bợ và được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn bợ
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

Sinh viên: Phạm Văn Bách

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính

xác cần dựa trên những cơ sở sau đây:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
- Địa điểm phát sinh chi phí mục đích cơng dụng của chi phí
- u cầu quản lý và trình đợ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp có thể là:
- Từng nhóm sản phẩm
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục cơng trình
- Từng phân xưởng, bợ phận sản xuất hoặc tồn doanh nghiệp
- Từng bước cơng nghệ hoặc tồn bợ quy trình cơng nghệ
- Từng bợ phận chi tiết sản phẩm
Xác định đúng phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm tức là xác định nội dung, phạm vi các chi phí cấu thành trong sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hồn thành cần được tính giá thành thực tế.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc
điểm và u cầu trình đợ hạch tốn kinh tế và quản lý với giá thành kế hoạch được
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt
kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát
sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm
2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
* Khái niệm: Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để
Sinh viên: Phạm Văn Bách


MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực
chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định ra nơi gây ra
chi phí (phân xưởng, bợ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ…) hoặc đối tượng
chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
* Căn cứ xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Khi xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình đợ và u cầu quản lý của doanh
nghiệp.
2.2. Đối tượng tính giá thành
* Khái niệm tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
* Đối tượng tính giá thành
Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp
thời, địi hỏi công việc đầu tiên mà người quản lý phải làm là xác định của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng
tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, cơng việc đã hoàn thành, từng đơn đặt hàng
- Nửa thành phẩm và sản phẩm hồn thành ở bước cơng nghệ cuối cùng
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm

- Từng cơng trình hạng mục cơng trình.
2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng kế tốn
tính giá thành.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ
tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản trị doanh
nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hoạch tốn chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa rất lớn, mang tính
định hướng cho tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đờng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của cơng tác
kế tốn nêu trên.
Cần lưu ý rằng, đối tượng kế tốn chi phí giá thành sản phẩm tuy có nội dung
khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất với giá thành sản phẩm.Ngồi ra mợt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
gờm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại mợt đối tượng tính giá thành lại bao
gờm nhiều đối tượng tập hợp chi phí giá thành sản xuất.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trườnghợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến đối tượng kế toán sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào

chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí nên đảm bảo đợ chính xác cao.
* Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tượng kế tốn chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo
trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

- Xác định mức chi phí cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán


Ti: Là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp là chi phí về nguyên liệu,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong
kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi phí NVLTT bao gờm tồn bợ giá trị thực tế
của các loại nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được sử dụng trực tiếp
cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Các loại nguyên, nhiên vật liệu
này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc cũng có thể mua về để sử dụng ngay.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
nguyên vật liệu mua về đưa ngay vào sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm,
không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp cho sản xuất sản phẩm bao gờm cả thuế GTGT.
- Tài khoản kế tốn sử dụng: TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
- Chứng từ kế tốn sử dụng:
Khi hạch tốn chi phí NVLTT, kế tốn căn cứ vào các chứng từ như: chứng từ
xuất kho, hóa đơn mua vật liệu hoặc bảng phân bổ vật tư, tiến hành tập hợp theo
phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối
tượng.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí NVLTT chỉ lien quan đến mợt đối tượng
chịu chi phí
+ Phương pháp gián tiếp: Đối với chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí.
+ Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều cơng trình, HMCT kế toán phải lựa chọn
tiêu thức phù hợp để phân bổ.
Khi đã lựa chọn được tiêu thức phân bổ hợp lý kế tốn xác định chi phí NVLTT
cần phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo cơng thức sau:
Trình tự kế tốn mợt số nhiệm vụ chủ yếu:

Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, căn cứ
vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế tốn ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm,
khơng qua kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán
- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho.
Nợ TK 152 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí ngun vật liệu bằng bút tốn
thường.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 – nguyên vật liệu
Có TK 611 – mua hàng
- Khi chi phí NVLTT vượt trên mức dự tốn bình thường ghi:
Nợ TK 632: “giá trị vượt mức dự tốn”
Có TK 154: “giá trị vượt mức dự tốn”
Sơ đờ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp (Phụ lục 01)

4.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gờm: tiền lương, tiền cơng chính, các khoản trích theo lương, tiền phụ cấp, các
khoản phụ cấp. Trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm tiền lương trả cho
nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương. Trong trường hợp khơng tập hợp
trực tiếp được, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế tốn
sẽ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Trình tự kế tốn mợt số nhiệm vụ chủ yếu:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất (căn
cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hợi).
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao đợng
Có TK 338 – Phải trả khác
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân nghỉ phép (Căn cứ vào kế hoạch
trích trước để kế tốn ghi TK trích trước).
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khốn xây lắp nợi bợ (bợ phận
nhận khốn khơng tổ chức cơng tác kế tốn riêng), khi quyết tốn tạm ứng về khối

lượng xây lắp nợi bợ hồn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi nhận chi phí
NCTT
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 141: “Tạm ứng”
- Khi chi phí nhân cơng vượt mức dự tốn bình thường kế tốn phản ánh:
Nợ TK 632: “giá trị vượt mức dự toán”
Có TK 154: “giá trị vượt mức dự tốn”
Sơ đờ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (Phụ lục 02)
4.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Bao gờm các chi phí liên quan đến quản lý ở các tổ
đội, bộ phận sản xuất phát sinh trong kỳ như tiền lương, các khoản trích theo
lương, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt đợng của đợi, chi phí dịch vụ
mua ngồi và các khoản chi phí khác liên quan.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất: bao gờm tồn bợ chi phí khấu hao
TSCĐ dùng vào sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi như tiền điện nước sử dụng cho quản lý, và các chi
phí khác bằng tiền ...
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Trình tự mợt số nhiệm vụ kế toán chủ yếu:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (căn
cứ vào bảng lương và bảng phân bổ BHXH).
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả khác
+ Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho đợi xây lắp:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 152, 153: “Nguyên vật liệu, CCDC”
- Trích KHTSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng (căn cứ vào bảng tính và bảng phân
bổ KHTSCĐ).
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Giá trị hao mịn
- Thuế tài ngun phải nợp
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 333(6) – Thuế tài nguyên môi trường
- Tập hợp chi phí khác bằng tiền, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu liên quan
kế toán ghi:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331: “Tổng giá trị mua hàng”
- Chi phí sản xuất chung cố định khơng được phân bổ:
Nợ TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Sơ đờ kế tốn chi phí sản xuất chung (Phụ lục 03)
4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn
đang trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay nói mợt cách khác đó là những
sản phẩm đang còn nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

và tính khối lượng bàn giao thanh toán.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng để tính được giá
thành sản phẩm bởi vì chỉ có đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ thì mới
có thể xác định được giá thành sản phẩm mợt cách chính xác.
Để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp
cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức
độ tỉ trọng và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Với bán thành phẩm có thể tính theo
chi phí thay thế hoặc chi phí kế hoạch.
Với sản phẩm đang chế tạo dở dang có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Với phương pháp này phải dựa vào mức đợ hồn thành và số lượng thành
phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành.Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền
lương, giờ cơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá phương
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến cịn các chi phí nguyên vật
liệu phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính nằm
trong sản phẩm dở dang

Tồn bợ giá trị VLC xuất dùng
`

=

SL sản phẩm + SL SPDD


SL SPDD cuối
x kỳ (khơng quy
đổi)

Tổng chi phí chế biến từng loại
SL SPDD quy
= SL sản phẩm+SL SPDD quy x
trong sản phẩm dở dang
đổi ra sản phẩm
đổi ra sản phẩm
Phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí sản
Chi phí chế biến nằm

xuất chung và chi phí NCTT chiếm tỷ trọng đáng kể trong chi phí sản xuất, sản
phẩm dở dang nhiều và khơng ổn định qua các kỳ.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này tồn bợ chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm.
Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
Phương pháp này chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng có
biến đợng nhiều so với đầu kỳ.
Giá trị vật liệu chính nằm
trong sản phẩm dở dang

Tồn bợ giá trị VLC xuất dùng
SL SPDD cuối
x
= SL sản phẩm + SL SPDD
kỳ

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính tốn, đơn vị loại những sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế tốn thường áp dụng phương pháp
này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương
đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở
dang chưa hoàn thành

Giá trị nguyên vật liệu
=

chính nằm trong SPDD

x

50% chi phí biến
đổi

- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc

chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gờm chi phí
ngun vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (ngun vật liệu, nhân cơng) mà
khơng tính đến chi phí khác.
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc theo kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bước, các cơng việc trong q trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm
dở dang. Phương pháp này chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ
thống định mức một cách chi tiết.
Ngồi ra trên thực tế người ta cịn áp dụng các phương pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đều có
những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng thích hợp do vậy bợ phận kế
tốn phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn vận
dụng phương pháp thích hợp đảm bảo cho việc tính tốn chính xác.
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để bộ phận kế tốn tính giá thành
thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và
tính chính xác các kết quả hoạt đợng sản xuất của doanh nghiệp, giúp các nhà lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp có những quyết định, giải pháp kịp thời, thích hợp để

mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu tư vào mặt hàng sản phẩm nào.
Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp được theo các đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, với đặc điểm tính chất của sản phẩm, với yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất của nhà nước.
Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương pháp
tính tốn phân bổ các chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí tính cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau tuỳ từng quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm tuỳ tḥc vào loại hình doanh nghiệp cũng như trình đợ
quản lý nói chung, trình đợ tổ chức cơng tác kế tốn tính giá thành nói riêng mà
mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình mợt phương pháp tính giá thành cho phù
hợp.
Có 8 phương pháp tính giá thành như sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
- Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Sinh viên: Phạm Văn Bách

MSV: 12402151



×