Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích những cơ hội và thách thức đổi mới quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, liên hệ với một lĩnh vực cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.98 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỀ TÀI: Phân tích những cơ hội và thách thức đổi mới quản lý nhà nước
ở Việt Nam hiện nay, liên hệ với một lĩnh vực cụ thể
Giảng viên : TS. Nguyễn Đăng Núi
Lớp
: K31QL2
Nhóm
: 1

Họ và tên
Ngơ Xuân Lộc
Đỗ Thị Nga
Nguyễn Thanh Tùng
Lại Thị Thu Hường
Phạm Thị Liên

Mã học viên
CH310326
CH310371
CH311361
CH310253
CH310275

Hà Nội, tháng 02 năm 2023

1



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................6
1.1.

Khái niệm Quản lý nhà nước........................................................................6

1.2.

Đặc điểm của Quản lý nhà nước...................................................................7

1.3.

Chức năng của Quản lý nhà nước..............................................................10

1.4.

Chủ thể và đối tượng của Quản lý nhà nước.............................................10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM........11
2.1.

Các cơ quan trực thuộc Chính phủ............................................................11

2.2.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trực thuộc Chính phủ:
11

2.3.


Vai trị của cơ quan quản lý nhà nước.......................................................13

2.4.

Thực trạng quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ ở nước ta hiện nay
13

CHƯƠNG 3: ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM..............................................................................16
3.1.

Đổi mới QLNN đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.........16

3.2. Xây dựng chiến lược, chính sách và thể chế đổi mới QLNN đối với các
ngành, lĩnh vực xã hội...........................................................................................18
CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC........................................................................................23
4.1.

Thực tiễn hiện nay.......................................................................................23

4.2.

Đề xuất đổi mới Quản lý nhà nước................................................................23

2


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, tác động của cuộc Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư, q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đứng
trước nhiều thách thức cũng như cơ hội để phát triển về mọi mặt. Để vượt lên những
thách thức, biến những cơ hội thành kết quả phát triển, hoạt động quản lý nhà nước
cần có những đổi mới, thích ứng, chuyển mình tích cực. Sự thay đổi về đối tượng
quản lý, khách thể quản lý, phạm vi quản lý đòi hỏi quản lý nhà nước cần phải thực
sự thích ứng, thậm chí đi trước một bước trong các hoạt động.
Đổi mới quản lý nhà nước theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả là chủ
trương lớn của Đảng, đặt ra những yêu cầu khách quan về đổi mới thể chế quản trị,
tư duy, nhận thức, vị trí, vai trị của các chủ thể..., đồng thời cần tham khảo, tiếp thu
chọn lọc những kinh nghiệm tốt của thế giới trên cơ sở phù hợp với truyền thống,
lịch sử, chế độ chính trị, bản sắc văn hóa và đặc điểm kinh tế - xã hội của nước ta.
Vì vậy, nhóm 1 chọn đề tài “Phân tích những cơ hội và thách thức đổi mới
quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, liên hệ với một lĩnh vực cụ thể” để tiến
hành nghiên cứu, từ đó liên hệ thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về quản lý nhà nước
- Thực trạng quản lý nhà nước tại Việt Nam
- Những cơ hội và thách thức với quản lý nhà nước tại Việt Nam; Đổi mới
quản lý nhà nước
- Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam và những đề xuất đổi mới quản lý nhà nước
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về tín dụng và hoạt động của các tổ chức tín dụng
3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng cùng những cơ hội, thách thức đổi mới quản lý nhà nước tại Việt
Nam hiện nay
4.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trong lãnh thổ Việt Nam

- Phạm vi thời gian: từ cuối năm 2019 đến 2022
5. Nội dung nghiên cứu
- Khái niệm, cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nước
- Thực trạng quản lý nhà nước tại Việt Nam
- Những cơ hội và thách thức đối với quản lý nhà nước tại Việt Nam; đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
3


- Liên hệ thực tiễn và đề xuất giải pháp
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng một số phương pháp như:
Phương pháp điều tra: thu thập số liệu, điều tra, khảo sát
Phương pháp thu thập: thu thập thông tin, bài báo kinh tế, báo cáo của các tổ
chức kinh tế
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó
- Tổng hợp các nguồn số liệu thơng qua các báo cáo
- Tìm thơng tin thơng qua các phương tiện đại chúng như báo, internet,...
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm có 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về quản lý nhà nước tại Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước tại Việt Nam
Chương 3: Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở Việt Nam
Chương 4: Liên hệ thực tiễn và đề xuất đổi mới quản lý nhà nước tại Việt
Nam

4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng
pháp luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng và chức
năng đối ngoại của nhà nước.
Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước gồm: cơ quan nhà nước, cá nhân
được ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Hoạt động quản lý hiện nay được thực hiện trên các lĩnh vực là lập pháp, hành
pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối với hoạt động quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Từ khi xuất hiện, Nhà nước
điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước
được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm
thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Điểm khác nhau cơ bản
giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác (ví dụ: quản lý của xã hội cộng
sản nguyên thủy…) thể hiện:
o Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước;
o Quản lý nhà nước được thực hiện bằng bộ máy quản lý chuyên
nghiệp;
o Quản lý nhà nước chủ yếu dựa trên cơ sở pháp luật;
o Quản lý nhà nước thể hiện cả tính giai cấp và tính xã hội;
o Có đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước chuyên trách được hưởng
chế độ đãi ngộ riêng.
Như vậy, quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động điều chỉnh các quá
trình xã hội nhằm bảo đảm trật tự xã hội theo ý chí của Nhà nước. Theo nghĩa này,
hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước, bao gồm cả
ba hệ thống: cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.

Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp chính là q trình quản lý nhà nước chủ yếu
diễn ra trong lĩnh vực hành pháp và được thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm
quyền hành chính nhà nước. Có thể nói một cách ngắn gọn, đây là những chủ thể
5


được giao thẩm quyền quản lý nhà nước, tức là thực hiện hoạt động chấp hành, điều
hành.
1.2. Đặc điểm của Quản lý nhà nước
 Quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền sẽ thể hiện
ý chí nhà nước thơng qua việc ban hành các văn bản để thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước.
Việc quản lý này có thể được thể hiện ở việc cơ quan có thẩm quyền cấp trên
ban hành văn bản để chỉ đạo cấp dưới trong việc tổ chức, quản lý nhà nước.
 Quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính tổ chức và điều chỉnh
Tổ chức được hiểu là việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con
người nhằm mục đích thực hiện q trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh ở đây
được hiểu là nhà nước sẽ dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản
lý sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật.
 Quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính chấp hành-điều hành
Sự kết hợp giữa việc chấp hành và điều hành đã tạo nên một chỉnh thể thống
nhất trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Tính chấp hành ở đây thể hiện ở việc bảo đảm cho các văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành trên thực tế. Điều này được thể hiện ở việc mọi hoạt
động quản ý nhà nước đều phải được tiến hành trên cơ sở của pháp luật và để thực
hiện pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước thể hiện ở việc chủ thể có
thẩm quyền sẽ tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Trong

quá trình này các chủ thể khơng chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà còn đảm nhận
chức năng chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo
một quy trình thống nhất.
Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi quyền hành pháp, khơng có quyền
lập pháp và tư pháp nhưng góp phần quan trọng vào quy trình lập pháp và tư pháp.
Tính chấp hành của hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện ở việc thực hiện trên
thực tế các văn bản Hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp –
cơ quan dân cử. Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước thể hiện ở chỗ: để
bảo đảm cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực
tế thì các chủ thể của quản lý nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ
đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền dựa trên Hiến pháp và pháp
luật.
6


Để bảo đảm sự thống nhất của hai yếu tố này địi hỏi rất nhiều u cầu. Trong
đó, quản lý nhà nước trước hết phải bảo đảm việc chấp hành văn bản của cơ quan
dân cử đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân, từ đó mà thực hiện quản lý
điều hành. Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát từ mục đích
nhằm phục vụ cho Nhân dân, bảo đảm đời sống xã hội cho Nhân dân về mọi mặt,
tương ứng với các lĩnh vực trong quản lý nhà nước.
 Quản lý nhà nước là một hoạt động có tính liên tục
Có thể nói quản lý nhà nước là một hoạt động được liên kết chặt chẽ, thống
nhất từ trung ương đến địa phương. Hoạt động này được thực hiện dựa trên nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Theo đó cấp dưới sẽ phải thực hiện theo mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra của
cấp trên; đồng thời cấp trên cũng phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới.
Quản lý nhà nước có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt đáp ứng sự vận động
không ngừng của đời sống xã hội. Việc tổ chức quản lý nhà nước theo một khối
thống nhất như vậy sẽ góp phần bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp.

 Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng
tạo
Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình,
đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính
chủ động sáng tạo cịn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hành chính, áp dụng pháp luật hành chính để điều chỉnh các
hoạt động quản lý nhà nước.
Chính do sự phức tạp, đa dạng, phong phú của đối tượng quản lý, các chủ thể
quản lý phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo khơng vượt ra ngồi phạm vi của
ngun tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật nhà nước. Để đạt được điều này,
địi hỏi phải tơn trọng triệt để tất cả các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp
và các đạo luật.
 Hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
Hoạt động quản lý nhà nước trước hết nhằm bảo đảm về phương diện tổ chức
bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước. Đây là hệ thống cơ quan nhiều biên chế,
có các đơn vị trực thuộc đông đảo; đa dạng về chức năng, nhiệm vụ cũng như
phương pháp hoạt động. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có phạm vị hoạt
động rộng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội; có cơ sở vật chất to lớn, có
7


đối tượng quản lý đông đảo, đa dạng, chủ thể chủ yếu là cơ quan hành chính nhà
nước.
Đây là điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ quản lý. Các cơ quan hành
chính trực tiếp xử lý cơng việc hằng ngày của Nhà nước, thường xuyên tiếp xúc với
người dân, giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu nối quan trọng của Đảng, Nhà
nước với Nhân dân. Nhân dân đánh giá chế độ, đánh giá toàn bộ hoạt động của bộ
máy nhà nước trước hết thông qua hoạt động của bộ máy hành chính.

Việc tổ chức bộ máy chặt chẽ cịn nhằm bảo đảm tính liên tục về di định trong
hoạt động quản lý. Liên tục nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của bộ máy hành
chính nhà nước. Tính ổn định nhằm để bảo đảm các hoạt động như: lưu trữ hồ sơ,
giấy tờ, góp phần duy trì các thể chế hành chính. Đó có thể nói là trách nhiệm của
cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội.
 Quản lý nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình
và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu
Công tác quản lý nhà nước là hoạt động có mục đích và định hướng. Vì vậy,
phải có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Mặt khác, cần có
các chỉ tiêu mang tính định hướng trên cơ sở hệ thống pháp luật được áp dụng thực
thi triệt để cho hoạt động quản lý, đồng thời tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
đặt dưới sự quản lý ấy.
 Quản lý nhà nước xã hội chủ nghĩa khơng có sự cách biệt tuyệt đối về
mặt xã hội giữa chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý (chủ thể chịu sự
quản lý)
Cán bộ quản lý nhà nước phải là “công bộc” của Nhân dân, biết lắng nghe ý
kiến của quần chúng nhân dân, bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định pháp
luật để người dân có điều kiện tiếp cận và phản hồi thông tin; chống mọi biểu hiện
của tiêu cực, quan liêu, cửa quyền, hách dịch, ức hiếp quần chúng.
 Tính chun mơn hóa và nghề nghiệp cao
Đó chính là nghiệp vụ của một nền hành chính văn minh, hiện đại. Khi nói đến
một “nền kinh tế tri thức” – nền kinh tế mà ở đó giá trị của tri thức, của sự hiểu biết
được đặt lên hàng đầu – thì đội ngũ quản lý nền kinh tế tri thức ấy phải có một tâm
vóc tương xứng. Quản lý nhà nước khác với hoạt động chính trị ở chỗ: trình độ kiến
thức chun mơn và kỹ năng quản lý thực tiễn làm tiêu chuẩn hàng đầu.
 Tính khơng vụ lợi
Quản lý nhà nước lấy việc phục vụ lợi ích cơng làm động cơ và mục đích của
hoạt động. Quản lý nhà nước khơng phải vì lợi ích thù lao, càng khơng theo đuổi
mục đích kinh doanh lợi nhuận. Cán bộ, cơng chức hành chính vì vậy phải bảo đảm
8



“cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”. Tất nhiên, vẫn phải có những chế độ
lương, thưởng tương thích với công sức của cán bộ, công chức để họ an tâm cơng
tác, tập trung năng lực và trí tuệ vào hoạt động quản lý nhà nước.
1.3. Chức năng của Quản lý nhà nước
 Các chức năng quản lý nhà nước đối nội:
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ với
các cá nhân, tổ chức trong nước, chẳng hạn chức năng kinh tế, chức năng xã hội,
chức năng trấn áp, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân.
 Các chức năng quản lý nhà nước đối ngoại:
Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ
với các quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến hành chiến tranh xâm
lược, chức năng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan hệ ngoại giao,
hợp tác quốc tế.
1.4. Chủ thể và đối tượng của Quản lý nhà nước
Chủ thể của quản lý nhà nước là Nhà nước, thông qua các cơ quan thuộc bộ
máy nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, nhà nước. Hay có thể hiểu chủ thể của
quản lý nhà nước là các tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động quản
lý nhà nước. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, chủ thể quản lý nhà nước bao gồm cả nhân
dân vì nhân dân tham gia vào một số hoạt động quản lý nhà nước ở từng lĩnh vực
riêng theo quy định của pháp luật. Còn theo nghĩa hẹp, chủ thể quản lý nhà nước là
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, cơng chức làm
việc ở các cơ quan đó.
Đối tượng của quản lý nhà nước hay khách thể là các quá trình của xã hội hay
các hành vi hoạt động của con người. Khách thể của quản lý nhà nước rất đa dạng,
bao gồm rất nhiều loại hành vi, quá trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau; đồng thời,
liên tục vận động, biến đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau; bên cạnh đó,
cũng có tính tách biệt tương đối với chủ thể quản lý nhưng lại có mối quan hệ chặt

chẽ với chủ thể quản lý.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
Bộ máy Nhà Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ngày càng tồn diện và theo
đó thể chế của các cơ quan Nhà nước đã được thay đổi khá nhiều phù hợp với việc
quản lý xã hội, đáp ứng được công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bên cạnh đó,
hệ thống cơ quan quản lý nhà nước được tồn diện hơn, nâng cao hơn. Hệ thống cơ
quan quản lý đã được điều chỉnh, giảm bớt sự cồng kềnh giảm thiểu sự quan liêu để
tiến tới sự một xã hội công bằng văn minh và phát triển.
Hiện nay, cơ quan quản lý nước ta bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp từ cấp tỉnh đến cấp xã. Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1. Các cơ quan trực thuộc Chính phủ
 Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam;
 Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam;
 Thông tấn xã Việt Nam;
 Đài tiếng nói Việt Na;
 Đài truyền hình Việt Nam;
 Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
 Học viện Chính trị – hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
 Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trực thuộc Chính phủ:
 Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam: là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính
phủ có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội Việt
Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược,
quy hoạch và chính sách phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội

chủ nghĩa; tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham
gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước.
 Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam là một viện nghiên cứu đa
ngành đa lĩnh vực, cơ quan trực thuộc Chính phủ Việt Nam và do Chính phủ
này thành lập, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tự nhiên và phát triển các
công nghệ theo định hướng của Chính phủ.
 Thơng tấn xã Việt Nam là hãng thơng tấn Quốc gia, trực thuộc Chính phủ
Việt Nam và là cơ quan thơng tin chính thức của Nhà nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam. TTXVN liên tục cung cấp những thông tin đề cập đến
các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hố, khoa học và công nghệ của Việt
10


Nam và thế giới. Mục đích của TTXVN là phản ánh quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam và nhà nước Việt Nam về những vấn đề thời sự lớn
trong nước, khu vực và trên thế giới.
 Đài tiếng nói Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh là Radio The Voice of
Vietnam – viết tắt là VOV) là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ
Việt Nam, với chức năng thơng tin, tun truyền đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh
thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh, phát thanh trên Internet,
phát thanh có hình và báo viết.
 Đài Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia của Việt Nam, được
độc quyền phát sóng trong nước và có kênh phát qua vệ tinh đi quốc tế, với
nội dung bị kiểm duyệt chặt chẽ. Tên viết tắt (và thông dụng nhất) của đài là
VTV, lấy từ tiếng Anh Vietnam TeleVision (có nguồn thì cho đây là dạng
viết tắt của cụm từ tiếng Việt Vơ tuyến Truyền hình Việt Nam.
 Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức
năng thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (sau đây

gọi chung là bảo hiểm xã hội) và quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật.
 Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ Việt Nam; là đơn
vị tài chính cấp I; là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý chủ chốt, trung, cao cấp, cơng chức hành chính, công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, thành viên hội
đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc
doanh nghiệp nhà nước, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
 Ban quản lý lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh là một cơ quan thuộc Chính phủ
Việt Nam có chức năng chỉ đạo, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc giữ gìn nguyên vẹn, lâu dài và bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Tư lệnh Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh kiêm chức vụ
Trưởng Ban quản lý Lăng.
Hệ thống các cơ quan quản lý được đề cao, tăng cường kiểm tra giám sát đối với
từng bộ phận, hiểu được đường lối chỉ đạo hợp lý của Nhà nước và vai trò tích cực
của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hay còn gọi là hệ thống cơ quan hành chính nhà
11


nước ngày càng được nâng cao và hoàn chỉnh hơn. Mặt khác, hệ thống cơ quan
quản lý được đề cao và tăng cường kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận, từng
lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉ đạo hợp lý của Nhà
nước và vai trị tích cực của các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước và những điều đó
được thể hiện rõ trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
2.3. Vai trị của cơ quan quản lý nhà nước
 Chính phủ
Đây là cơ quan có chức năng hành pháp và là cơ quan đứng đầu trong hệ

thống cơ quan hành chính nhà nước. Chính phủ có nhiệm vụ quản lý mọi mặt của
đời sống trong phạm vi cả nước và thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại. Căn cứ
theo điều 94 Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. “ Từ khẳng định này cho thấy
Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành của quốc hội nên chính phủ có quyền
lập quy. Có thể nói đây là một trong những vai trị rất quan trọng trong việc đảm
bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước. Quyền hạn của Chính phủ cịn
được thể hiện rõ qua việc ban hành các nghị định có tính bắt buộc trên phạm vi cả
nước để thực hiện các quy định tại Hiến pháp, Luật, Nghị quyết cũng như pháp lệnh
của Ủy ban thường vụ quốc hội.
Qua đây ta nhận thấy Chính phủ có vai trị đưa pháp luật vào đời sống, tổ
chức thực hiện pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và nhân dân. Tuy là một đạo luật
chung, nhưng Hiến pháp cũng đóng vai trò là các quy tắc xử sự chung và để cho nó
có thể hoạt động, áp dụng hiệu quả trong thực tế thì cần được cụ thể hóa bằng các
văn bản dưới luật. Tất cả chúng ta đều sinh sống và làm việc theo pháp luật nên
Chính phủ chính là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát
huy sự tồn tại cao nhất của pháp luật.
Bên cạnh đó, Chính phủ có vai trị trong việc kiểm tra, thanh tra nhằm đảm bảo
pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước, giúp đảm bảo hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng pháp luật tránh
những hành động tiêu cực xảy ra.
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ ở nước ta hiện nay
 Quản lý nhà nước theo ngành

12



Ngành được xem là một tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất hay kinh doanh
cùng một sản phẩm, mặt hàng không phân biệt quy mô và thành phần kinh tế như
thế nào. Tuy nhiên, lao động quản lý thị trường ngày càng đa dạng và phức tạp.
Do đó, một chủ thể có thể quản lý nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau chứ
không hẳn là tập trung vào một ngành, một lĩnh vực như trước đây. Chủ thể quản lý
đóng vai trị quan trọng trong việc điều phối, phân công nhiệm vụ, giao thoa giữa
các ngành với nhau.
Việc quản lý nhà nước theo ngành ở Việt Nam đã và đang được phân chia và
kiểm soát quyền lực theo ngành dọc và ngành ngang. Đây là cách phân chia mà mỗi
nhiệm vụ của chính quyền sẽ được giao cho đơn vị nhỏ nhất đảm nhiệm nhiệm vụ
đó. Cơ quan quản lý ngành sẽ hoạt động một cách chuyên môn hóa nhằm thực hiện
cơng việc nhất định đã được đặt ra.
Khi đó, quyền lực nhà nước sẽ được phân đều cho các nhánh, các cơ quan khác
nhau nắm giữ, không xảy ra trường hợp bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nắm toàn
quyền.
Việc thực hiện quản lý nhà nước theo ngành sẽ giúp cho việc phát triển ngành
theo những mục tiêu riêng. Đồng thời, việc quản lý còn giúp hoạt động ngành mang
tính kết hợp cơ quan quản lý quyền lực, phối hợp thực hiện những chiến lược mang
tính lâu dài, mục tiêu quốc gia bền vững.
Ngoài ra, quản lý theo ngành cịn được đánh giá là có tính định hướng và mục
đích tác động vào từng ngành nghề chuyên môn. Song song với giá trị định hướng,
các hệ thống, cơ quan không phụ thuộc vào cấp quản lý và các thành phần cấu thành
nên kinh tế – xã hội.
Địi hỏi hình thành những mối quan hệ chun mơn như kinh tế – xã hội hay
kinh tế – kỹ thuật giữa các cơ quan quản lý với nhau trong cùng một hệ thống
ngành.
Một số nội dung chính của quản lý nhà nước theo ngành:
o Ban hành quyết định pháp luật.
o Chính sách và chế độ thuộc tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật mang tính
chun mơn.

o Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ ngành.
o Kế hoạch hóa phát triển ngành.
o Thực hiện quản lý, kiểm tra khoản thu chi trong toàn ngành.
 Quản lý nhà nước theo lãnh thổ

13


Khái niệm lãnh thổ được hiểu là một phần đất liền, vùng nước, khơng gian hoặc
lịng đất có giới hạn, nằm dưới sự quản lý của chính quyền một quốc gia, chính
quyền trung ương hoặc địa phương. Lãnh thổ bên trong nước ta được hình thành
thơng qua quyết định về thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc các cấp tương ứng
nhằm xác định địa giới hành chính.
Quản lý nhà nước theo lãnh thổ ở nước ta theo hình thức quản lý theo địa
phương nằm trong đề mục phân cấp quản lý nhà nước thuộc về cơ quan chính phủ.
Các hoạt động quản lý nhà nước theo lãnh thổ chủ yếu là quản lý tổng hợp theo
địa phương như giám sát, điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội đồng thời ra các
quyết định, hoạt động ở địa phương dựa vào chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Việc phân chia địa giới hành chính thường được tổ chức theo quy mô hợp lý dựa
vào các yếu tố cơ bản kinh tế, chính trị, xã hội.
Từ đó sẽ đảm bảo và giúp ích cho các hoạt động quản lý ở địa phương diễn ra
tốt và đạt được hiệu quả nhất định. Quản lý nhà nước theo lãnh thổ hay địa phương
chủ yếu tập trung các hoạt động:
o Tập trung xây dựng kế hoạch để phát triển kinh tế- xã hội.
o Phát triển thành phố, nông thôn.
o Phát triển tổng thể theo kế hoạch lâu dài, mang tính chu kỳ hàng năm của
từng địa phương.
o Thực hiện chủ trương, phương pháp phát huy tiềm năng của địa phương
về kinh tế – xã hội.
o Cải thiện đời sống, thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ.

 Thực trạng quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ của nước ta
Quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ ở nước ta hiện nay được xem là
nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính. Các cơng việc, hoạt động cần quản lý
với một hệ thống lớn đòi hỏi kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
mang tính chất phức tạp, đa dạng mang lại nhiều lợi ích.
Trong các hoạt động phát triển của địa phương, vùng lãnh thổ cần chú trọng phát
triển ngành. Ngược lại, việc quản lý theo ngành cũng cần kết hợp và lưu ý đến phát
triển lợi ích, hoạt động của địa phương, vùng lãnh thổ. Đây được xem là sự tương
hỗ lẫn nhau.
Sự kết nối của các thành phần trong bộ máy nhà nước sẽ tạo ra sự quy hoạch
toàn diện trong phát triển kinh tế- xã hội. Từ đó, đảm bảo phát triển các lợi ích quốc
gia bền vững và lâu dài.

14


Để Nhà nước trở thành một thể thống nhất và vững mạnh thì cơng tác quản lý ở
từng cấp cơ sở phải được chú ý phát triển. Nhờ đó, cơng tác quản lý nhà nước theo
ngành và lãnh thổ ở nước ta hiện nay đang được chú trọng. Do đó, công tác đã
mang lại những thành công nhất định của Nhà Nước.

CHƯƠNG 3: ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
3.1. Đổi mới QLNN đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
3.1.1. Tiêu chí của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện
đại, tuân thủ các quy luật của thị trường với vai trò điều tiết của nhà nước,
khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường và bảo đảm an sinh xã hội.
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự phát triển hài hòa về
động lực tăng trưởng, về vai trò nòng cốt của kinh tế nhà nước, kinh tế tập

thể và kinh tế tư nhân.
 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh.
 Kinh tế thị trường định hướng xã nội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế.
 Thứ năm, tăng trưởng và phát triển kinh tế phải gắn với tiến bộ và sự phát
triển con người.
3.1.2. Một số định hướng đổi mới quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay
Một là, các cơ quan quản lý nhà nước cần tích cực tìm ra điểm nghẽn trong tiến
trình phát triển thơng qua việc lắng nghe các ý kiến từ xã hội, từ cộng đồng doanh
nghiệp, các diễn đàn trao đổi, các ý kiến tư vấn, gợi ý chính sách.
Hai là, Nhà nước cần có lộ trình giải quyết thực sự chủ động, tích cực với các
mục tiêu cụ thể. Về thể chế, Nhà nước cần cải thiện môi trường kinh doanh, đa dạng
hóa các kênh tương tác trực tiếp giữa người dân và chính quyền, xây dựng cơ chế
mà các chủ thể trong xã hội có thể tham gia một cách hiệu quả, trực tiếp hơn vào
q trình hoạch định chính sách, pháp luật để gắn với thực tiễn, nhận được sự đồng
thuận cho quá trình hoạch định đến quá trình thực thi chính sách.

15


Ba là, Nhà nước cần phải thiết lập được thể chế thúc đẩy sự sáng tạo, cần cải
thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp sáng tạo.
Bốn là, Nhà nước cần giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển nhanh và bền vững,
giữa tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và xu hướng bảo hộ, giữa việc cắt giảm hàng
rào thuế quan với việc gia tăng hàng rào phi thuế quan, giữa các hiệp định thương
mại song phương với hiệp định giữa một quốc gia với tổ chức khu vực. Những mâu
thuẫn này địi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải có sự điều chỉnh kịp thời, thích

ứng và những giải pháp cụ thể, phù hợp.
Năm là, bảo đảm sự phát triển đồng bộ của các thị trường.
Sáu là, giải quyết có hiệu quả điểm nghẽn về cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn
nhân lực là một yêu cầu cho phát triển bền vững của Việt Nam.
Bảy là, nâng cao năng lực dự báo về biến động của đời sống kinh tế – xã hội
trong khu vực và trên thế giới.
Tám là, xây dựng chính phủ điện tử, chính quyền số, chính quyền thơng minh
với khả năng chia sẻ các dữ liệu quản lý nhà nước được triển khai thực hiện có hiệu
quả, tạo ra sự phối hợp liên ngành, liên vùng, khai thác lợi thế so sánh của mỗi
vùng, mỗi địa phương, mỗi ngành, lĩnh vực, tạo ra sự kết nối cho phát triển.
3.1.3. Thách thức của việc đổi mới QLNN đối với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN
Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế, hiệu lực,hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.
Thứ nhất, thể chế quản lý nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường vẫn cần
tiếp tục được hoàn thiện. Nhiều vấn đề mới phát sinh mà hoạt động quản lý nhà
nước chưa dự liệu, chưa tạo ra hành lang pháp lý cần thiết để quản lý.
Thứ hai, nhịp độ tăng trưởng của Việt Nam tương đối cao nhưng chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng, thực lực hiện có.Hoạt động quản lý nhà nước chưa tạo ra
thể chế đủ sức hấp dẫn để thu hút nguồn lực đầu tư cho phát triển.
Thứ ba, vấn đề phân bổ ngân sách cho phát triển vẫn cịn những khó khăn. nguồn
lực dành cho đầu tư của khu vực nhà nước mang tính ngắn hạn và cịn bị động.
Trong những năm gần đây nguồn lực nhà nước dành cho đầu tư phát triển có xu
hướng tăng nhưng tính bình qn thì tỷ trọng chi đầu tư phát triển có xu hướng
giảm so với giai đoạn trước. Hiệu quả đầu tư vốn nhà nước chưa cao, còn lấn át đầu
tư tư nhân. Tỷ trọng đầu tư công vào các ngành xã hội như giáo dục, y tế, hay ngành
nơng, lâm, thủy sản cịn khá thấp và có xu hướng giảm…
16



Thứ tư, tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay còn chủ yếu trên chiều rộng, trên cơ sở gia
tăng các yếu tố đầu vào như tăng cường đầu tư vốn và sử dụng nhiều lao động,
trong khi việc đổi mới công nghệ, cải tiến sản xuất, quản lý, nâng cao trình độ cơng
nhân cịn rất hạn chế dù đã được cải thiện tích cực qua các năm.
Thứ năm, thực tế nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều “điểm nghẽn” ở tiến trình cổ
phần hố, thối vốn tại doanh nghiệp nhà nước, chậm triển khai các dự án, cơng
trình trọng điểm quốc gia, doanh nghiệp có vốn mỏng, “tín dụng đen” vẫn hồnh
hành, cải thiện mơi trường kinh doanh chưa theo kịp với thực tiễn của đời sống kinh
tế và vẫn cịn rủi ro trong ứng phó với những thách thức từ bên ngoài.
Thứ sáu, nhiều vấn đề của nền kinh tế thị trường chưa được luận giải và quản lý có
hiệu quả.
Ngun nhân của tình trạng này đã được Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ
5, khóa XII của Đảng chỉ rõ: Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa chưa đủ rõ. Tư duy bao cấp còn ảnh hưởng nặng nề. Năng lực xây dựng
và thực thi thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường. Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu thiếu quyết
liệt, hiệu quả thấp và chưa nghiêm.
Vai trò, chức năng, phương thức hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị
chậm đổi mới, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trong điều
kiện hội nhập quốc tế.Sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tệ quan
liêu, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm hiệu lực,
hiệu quả trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3.2. Xây dựng chiến lược, chính sách và thể chế đổi mới QLNN đối với các
ngành, lĩnh vực xã hội
3.2.1. Xây dựng chiến lược
Đây là nội dung quản lý quan trọng đầu tiên nhằm từng bước khắc phục những
thách thức trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực. Bởi vì, bất cứ một
ngành, lĩnh vực nào cũng cần phải xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
tổng thể. Xây dựng chiến lược đa dạng, phức tạp hay đơn giản tùy theo đặc điểm

kinh tế, kỹ thuật của mỗi ngành, lĩnh vực.
Trong xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch tổng thể cần chú ý:
17


o Phải xác định, đánh giá đúng thực trạng ngành, lĩnh vực hiện tại đang ở vị
trí nào trong cơ cấu tổng thể của xã hội.
o Những tồn tại thách thức trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
o Xác định các mục tiêu trong quản lý ngành, lĩnh vực cho từng thời kỳ phù
hợp với quá trình hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
o Xác định các giải pháp lớn trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực cho từng thời kỳ phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế bảo đảm cho
phát triển bền vững.
Xây dựng chiến lược phát triển trong quản lý ngành, lĩnh vực cần đạt được
những nội dung chính như sau:
o Phân tích được thực trạng
o Xác định được mục tiêu;
o Hoạch định các điều kiện, nguồn lực để bảo đảm thực hiện mục tiêu;
o Hoạch định các chính sách phát triển;
o Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện;
o Tổ chức thực hiện.
Việc xây dựng chiến lược trong quản lý văn hóa, giáo dục, y tế, mơi trường phải
trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
Hoạt động quy hoạch trong quản lý ngành, lĩnh vực cần bảo đảm các nội dung
sau:
o Loại quy hoạch (ngành, lĩnh vực);
o Phạm vi quy hoạch;
o Mức độ chi tiết quy hoạch;
o Đánh giá tính khả thi của quy hoạch.

Hoạt động xây dựng kế hoạch tổng thể: Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
thì xây dựng kế hoạch tổng thể trong quản lý ngành, lĩnh vực cũng mang tính tổng
thể và chịu nhiều tác động của của những nhân tố bên trong, bên ngồi. Cần lưu ý
khơng chạy theo thành tích. Các chỉ tiêu định lượng của sự phát triển cũng phải
được nhà nước điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với kế hoạch tổng thể của nền kinh
tế quốc dân.
3.2.2. Xây dựng chính sách
Hoạch định và xây dựng chính sách trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực xã hội là nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước. Chính sách đối với văn
hóa, giáo dục, y tế, mơi trường, … thuộc loại chính sách xã hội. Chính sách xã hội
18


bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo
dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc.
Các quan hệ xã hội và các vấn đề xã hội rất rộng lớn, liên quan đến mọi mặt của
cuộc sống con người và các cộng đồng dân cư. Thuật ngữ "chính sách xã hội" chỉ là
thuật ngữ chung, bao trùm cho tất cả các chính sách xã hội cụ thể. Vì vậy, khi đề
cập đến chính sách xã hội là đề cập đến một chính sách xã hội cụ thể như chính sách
giáo dục - đào tạo, chính sách văn hóa, chính sách y tế, chính sách mơi trường,...
Mỗi chính sách xã hội cụ thể có mục tiêu riêng. Tuy nhiên, mục tiêu bao trùm
của chính sách xã hội là thiết lập sự công bằng, trật tự an toàn xã hội, ổn định, phát
triển và tiến bộ xã hội. Các chính sách xã hội đều tập trung vào việc phát triển con
người và vì con người.
Đối với chính sách văn hóa, giáo dục, y tế và mơi trường:
o Chủ thể của các chính sách là Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
o Khách thể của các chính sách là các tầng lớp dân cư.
o Đối tượng giải quyết của chính sách là các vấn đề về văn hóa, giáo
dục,

o tế và mơi trường.
o Mục tiêu của chính sách là công bằng, ổn định, phát triển bền
vững và tiến bộ xã hội.
Chính sách văn hóa, giáo dục, y tế và mơi trường có nội dung rất rộng lớn, có
thể phân loại theo đối tượng, tính chất, phạm vi tác động và mức độ của các vấn đề
văn hóa, giáo dục, y tế và môi trường cần giải quyết.
Về thực chất, đây là hệ thống chính sách xã hội hướng vào nâng cao dân trí, dân
sinh, dân chủ, phát triển bền vững, đảm bảo mọi người sống ấm no, hạnh phúc,
nhân ái, bình đẳng, dân chủ và cơng bằng.
3.2.3. Xây dựng thể chế
Xây dựng thể chế là cơ sở pháp lý để quản lý ngành, lĩnh vực xã hội. Trên cơ sở
của những quy định pháp lý, các ngành xây dựng quy chế làm việc, xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động cho phù hợp.
Xây dựng văn bản quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực bao gồm xây dựng
nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều cấp thẩm quyền khác nhau, như:
Quốc hội ban hành hiến pháp, luật, nghị quyết; Ủy Ban Thường vụ Quốc hội - pháp
lệnh, nghị quyết; Chính phủ - nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị; Bộ trưởng -

19


quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch; Hội đồng nhân dân - nghị quyết; Ủy
ban nhân dân - quyết định; chỉ thị, v.v.
Việc xây dựng các văn bản quản lý trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực phải tuân theo những trình tự, quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
3.2.4. Xây dựng bộ máy để quản lý các ngành, lĩnh vực xã hội
Để hoạt động, nhà nước phải tổ chức, cơ cấu bộ máy phù hợp với mục đích, nội
dung quản lý. Trên cơ sở của những căn cứ pháp lý cần thiết kế bộ máy, quy chế
vận hành bộ máy, xác định biên chế và quan hệ phối hợp ngành, liên ngành, lĩnh

vực.
Bộ máy tổ chức phù hợp sẽ phát huy được sức mạnh trong quản lý; bảo đảm
được tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và bố trí nhân sự
Con người suy cho cùng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của
quản lý. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức đủ trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức,... là việc làm thường xuyên và cần thiết trong quản lý nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức phải luôn luôn đáp ứng được yêu cầu vận hành bộ máy
quản lý có hiệu quả.
Việc bố trí nhân sự trong bộ máy quản lý hành nước cũng là một trong những
nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
3.2.6. Đổi mới cách thức triển khai các hoạt động quản lý nhà nước đối với các
ngành, lĩnh vực xã hội
Hiệu lực và hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước ln là những mục tiêu
chính của mọi phương thức quản lý nhà nước. Bởi vậy, để cho luật pháp đi vào cuộc
sống, để các quan điểm của Đảng, chính cách của Nhà nước trở thành hiện thực thì
việc tổ chức triển khai các hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực xã hội
là một phương thức quản lý quan trọng để từng bước khắc phục những thách thức
trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xã hội.
Việc tổ chức triển khai các hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực xã
hội phải căn cứ vào vị trí, thẩm quyền của các tổ chức và trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Nguồn lực công là đối tượng nhà nước phải quản lý. Song nguồn lực công cũng
là công cụ, phương tiện nhà nước sử dụng để quản lý ngành, lĩnh vực khác của xã
hội. Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực cần phải có những nguồn lực về tài
chính, cơ sở vật chất, phương tiện, v.v.
20




×