Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Câu hỏi Pháp luật việt nam đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.83 KB, 88 trang )

CHƯƠNG I
Câu 1: Trình bày khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước?
Trả lời:
- Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định cao nhất
trong phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật và bộ máy Nhà nước
được duy trì bằng nguồn thuế đóng góp từ xã hội.
- So với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp, Nhà nước có một số đặc điểm đặc thù
sau:
Thứ nhất, sự tồn tại của Nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tố lãnh thổ.
Lãnh thổ là một trong ba yếu tố tạo thành quốc gia. Lãnh thổ của quốc gia gồm đất đai
nằm trong biên giới, hải phận và không phận theo quy định của pháp luật quốc tế.
Thứ hai, Nhà nước là tổ chức có chủ quyền quốc gia: Chủ quyền quốc gia là chủ
quyền độc lập về lãnh thổ, dân cư và chính quyền, chủ quyền này được các nước trên thế
giới tôn trọng. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều được bình đẳng với nhau trong việc
quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng đối nội và đối ngoại của một nước, thể
hiện quyền tự quyết của một quốc gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với Nhà
nước. Về mặt đối nội Nhà nước có quyền quyết định tất cả các vấn đề thuộc các ngành,
các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Về mặt đối ngoại Nhà nước có quyền đại diện nhân
dân tham gia vào các quan hệ với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Thứ ba, Nhà nước có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân
cư theo lãnh thổ: Nhà nước là tổ chức có chức năng quản lý xã hội, để thực hiện hiệu quả
công việc quản lý này, Nhà nước được quyền phân chia lãnh thổ rộng lớn thành từng đơn
vị khác nhau trong phạm vi lãnh thổ. Những đơn vị này thường được Nhà nước căn cứ
vào vị trí địa lý, đặc tính dân cư theo từng vùng, miền khác nhau để xác lập. Đồng thời,
Nhà nước xây dựng các cơ quan nhà nước trên từng đơn vị này để thực hiện chức năng
quản lý xã hội. Ở mỗi quốc gia khác nhau cách gọi tên các đơn vị này có khác nhau,
thơng thường là tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường xã, … hay tên gọi chung là các
đơn vị hành chính.
Thứ tư, Nhà nước ban hành ra pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Nhà
nước là tổ chức có chức năng quản lý xã hội, để đảm bảo hiệu quả công việc quản lý xã
hội, Nhà nước sử dụng pháp luật là cơng cụ chủ yếu. Nhà nước có quyền ban hành pháp


luật nhằm định hướng xã hội theo ý chí của Nhà nước và đảm bảo việc thực hiện pháp
luật trong xã hội.
Thứ năm, Nhà nước có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý - cai trị bao gồm: quân
1


đội, cảnh sát, nhà tù, … Để giúp Nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội, Nhà nước thiết
lập quyền lực đặc biệt cho phép Nhà nước có quyền lực bao trùm trên khắp các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, … trong xã hội. Với quyền lực này Nhà nước có
quyền sử dụng sức mạnh cưỡng chế buộc tất cả các thành viên trong xã hội phải phục
tùng ý muốn Nhà nước, từ đó duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Thứ sáu, Nhà nước là tổ chức duy nhất trong một quốc gia có quyền phát hành tiền,
ban hành và thu các loại thuế. Cũng như các tổ chức khác trong xã hội khi hoạt động đều
cần phải có nguồn lực, các Nhà nước thường tạo nguồn lực hoạt động thông qua các
khoản thu từ xã hội là thuế.
Câu 2: Phân tích chức năng của nhà nước, liên hệ các chức năng này với chức năng
của nhà nước CHXHCNVN?
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, có thể chia chức năng nhà nước thành
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội của Nhà nước: giải quyết các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội, an ninh, quốc phịng của đất nước.
1. Chức năng đối ngoại của Nhà nước: giải quyết các quan hệ của Nhà nước với các
dân tộc, các quốc gia khác trên trường quốc tế.
2. Chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực
hiện chức năng đối ngoại ln ln phải xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng đối
nội. Ngược lại, kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới
việc tiến hành các chức năng đối nội.
Lưu ý: Khơng có sự đồng nhất giữa chức năng Nhà nước và chức năng của cơ quan
nhà nước. Chức năng của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của cả bộ máy nhà
nước, mỗi cơ quan nhà nước phải tham gia thực hiện ở mức độ khác nhau. Chức năng

của cơ quan nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nó để góp phần thực hiện
chức năng chung của Nhà nước. Vì vậy, một chức năng của Nhà nước do nhiều cơ quan
nhà nước thực hiện bằng những hình thức hoạt động đặc trưng khác nhau.
Để thực hiện các chức năng của Nhà nước, nhiều hình thức, phương pháp hoạt động
khác nhau được áp dụng. Hình thức, phương pháp bắt nguồn từ bản chất nhà nước, thể
hiện bản chất nhà nước.
+ Hình thức pháp lý: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Phương pháp: thuyết phục, giáo dục, cưỡng chế.
Câu 3: Phân tích khái niệm, hình thức nhà nước? Cấu thành hình thức nhà nước?
Cho ví dụ minh họa từng cấu thành?
2


1. Hình thức Nhà nước
Hình thức Nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và những phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước, tức là phương thức chuyển ý chí của lực lượng cầm
quyền trong xã hội thành ý chí nhà nước.
Khái niệm hình thức nhà nước được cấu thành từ ba yếu tố: hình thức chính thể, hình
thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
2. Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là hình thức tổ chức, cơ cấu tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao,
trình tự thành lập, các mối quan hệ giữa chúng và mức độ tham gia của Nhân dân vào
việc thành lập ra các cơ quan đó.
Trong lịch sử phát triển của xã hội đã xuất hiện hai hình thức chính thể cơ bản là: hình
thức chính thể qn chủ và chính thể cộng hồ.
+ Nhà nước quân chủ
Trong chính thể quân chủ, quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong
tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thế tập (vua, hoàng đế, quốc vương, nữ
hồng).
Hình thức chính thể qn chủ cũng có nhiều loại như: hình thức qn chủ tuyệt đối

(qn chủ chuyên chế) và hình thức quân chủ lập hiến (cịn gọi là qn chủ hạn chế).
Hình thức qn chủ tuyệt đối: là hình thức chính thể mà trong đó tồn bộ quyền lực
thuộc về nhà vua, khơng có hiến pháp. Các nhà nước phong kiến đều có hình thức chính
thể này.
Hình thức qn chủ lập hiến: là chính thể mà trong đó vẫn tồn tại ngơi vua nhưng
đồng thời có hiến pháp do nghị viện lập ra nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua. Tùy
thuộc vào mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền cho nghị viện mà có
thể chia chính thể này thành hai loại: chính thể quân chủ nhị nguyên và chính thể quân
chủ đại nghị. Chính thể quân chủ nhị nguyên là chính thể phân chia song phương quyền
lực giữa
nhà vua và nghị viện. Trong đó, nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm quyền hành
pháp. Chính thể này đã từng xuất hiện ở Nhật và Đức vào cuối thế kỷ XIX. Hiện nay
chính thể này khơng cịn tồn tại nữa. Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể trong đó
quyền lực thực tế của nhà vua khơng tác động tới hoạt động lập pháp và rất hạn chế trong
lĩnh vực hành pháp và tư pháp.
Chính thể này hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nước như: Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Bỉ,
Thuỵ Điển, Campuchia.
+ Nhà nước cộng hịa
Trong chính thể cộng hồ, quyền lực tối cao của Nhà nước do cơ quan đại diện của
3


nhân dân bầu ra theo nhiệm kỳ, hoạt động mang tính tập thể.
Chính thể cộng hồ cũng có hai hình thức chính là: cộng hồ dân chủ và cộng hồ q
tộc.
Chính thể cộng hịa dân chủ: Trong chính thể cộng hoà dân chủ pháp luật quy định
cho các tầng lớp nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện của
nhân dân (Quốc hội, Nghị viện). Riêng đối với nhà nước tư sản, chính thể cộng hồ cịn
có hai dạng là: cộng hồ tổng thống và cộng hồ đại nghị (cịn gọi là cộng hồ nghị viện).
Nói chung, trong chính thể cộng hồ đại nghị, nghị viên là thiết chế có quyền lực trung

tâm có vị trí vai trị rất lớn trong bộ máy nhà nước. Ngược lại, trong chính thể cộng hồ
tổng thống vai trò của nguyên thủ quốc gia là rất quan trọng.
Chính thể cộng hịa q tộc: Trong chính thể cộng hoà quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận
quyền bầu cử ra các cơ quan
tối cao của Nhà nước là thuộc về riêng tầng lớp q tộc giàu có. Chính thể này chỉ phổ
biến trong kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến xưa kia, chính thể này hiện
nay khơng cịn tồn tại nữa.
Hình thức cấu trúc: Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn
vị hành chính lãnh
thổ và sự xác lập mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và theo
cấp hành chính lãnh thổ. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước: nhà nước đơn nhất và nhà
nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất
Nhà nước đơn nhất được chia thành các cấp đơn vị hành chính lãnh thổ (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã), ví dụ ở Việt Nam, Lào, Pháp, Hà Lan, … Các đơn vị hành chính lãnh thổ
khơng có yếu tố chủ quyền nhà nước. Cả nước có các cơ quan quyền lực, quản lý, tư
pháp cao nhất chung cho toàn quốc; có một hiến pháp và hệ thống pháp luật thống nhất
chung.
+ Nhà nước liên bang
Nhà nước liên bang là nhà nước liên hợp của nhiều nước thành viên. Nhà nước này có
hai hệ thống cơ quan quyền lực, quản lý: chung cho cả liên bang, và riêng cho từng quốc
gia thành viên; chủ quyền quốc gia chung cho toàn liên bang và riêng cho mỗi nước. Ví
dụ: Cộng hồ liên bang Đức, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hoà liên bang Nga, …
Lưu ý: trong các nước thành viên dù khơng có chủ quyền quốc gia, nhưng vẫn có thể
có Hiến pháp riêng, hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp riêng. Tuy nhiên,
pháp luật của các nước thành viên có giá trị pháp lý thấp hơn pháp luật liên bang.
Câu 4: Trình bày khái niệm bộ máy nhà nước?
4



Bộ máy nhà nước là tập hợp hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống các
địa phương nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước. Ở các Nhà nước cổ điển (chiếm
hữu nô lệ, phong kiến), ranh giới giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp thường không rõ
ràng. Vua trong nhà nước quân chủ chuyên chế có thể nắm giữ cả ba quyền lực theo
nguyên tắc đối trọng, chế ước lẫn nhau giữa ba quyền này. Đối với nhà nước xã hội chủ
nghĩa (XHCN) thì cân bằng bốn hệ thống cơ quan: quyền lực, hành chính, xét xử và kiểm
sát theo nguyên tắc tập quyền XHCN; tức là tập trung quyền lực về tay Nhân dân mà
Quốc hội là người đại diện của toàn dân.
Câu 5: Tóm tắt sơ đồ tổ chức cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước của các Quốc
Gia trên thế giới?

THỰC THI QUYỀN
LỰC NHÀ NƯỚC

HỆ THỐNG CÁC CƠ
QUAN THỰC THI
QUYỀN LẬP PHÁP

HỆ THỐNG CÁC CƠ
QUAN THỰC THI
QUYỀN HÀNH PHÁP

HỆ THỐNG CÁC CƠ
QUAN THỰC THI
QUYỀN TƯ PHÁP

Câu 6: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước CHXHCN VIệt Nam?
Trả lời: Bộ máy nhà nước CHXHCNVN được tổ chức theo nguyên tắc tập XHCN với
nội dung cụ thể sau:

+ Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước: Đảng định ra đường lối , chủ trương về
những vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, thông qua Nhà nước,
những chủ trương, đường lối của Đảng được thể chế hóa thành chính sách và pháp luật
nhằm đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp:
Quyền lực nhàn ước bao gồm quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân cơng cho
các cơ quan tương thích là Quốc hội, Chính phủ, TAND và VKSND nhưng quyền lực
nhà nước vẫn thống nhất nằm trong cơ quan đại diện cao nhất của Nhân Dân (Quốc hội),

5


khơng có sự khống chế lẫn nhau giữa ba bộ phận quyền lực trên các cơ quan được trao
quyền đó.
+ Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia đông đảo của Nhân dân vào quản lý nhà nước:
Nguyên tắc này tạo ra khả năng phát huy sức lực, trí tuệ của Nhân dân vào công việc của
Nhà nước, là phương pháp hiệu quả ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền và tham nhũng
của các cơ quan nhà nước. Có nhiều hình thức để thu hút Nhân dân tham gia vào quản lý
nhà nước như: bầu cử trực tiếp, thảo luận, đóng góp ý kiến, giảm sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước hay tham gia vào các đoàn thể xã hội…
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, phải
kết hợp được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên với sự
năng động, tự chủ của địa phương và cơ quan cấp dưới. Đây là vấn đề hết sức quan trọng
trong thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đặt ra trước của Nhà nước.
+ Nguyên tắc pháp chế XHCN: Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải
được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; mọi nhân viên nhà nước, cơ quan nhà
nước phải triệt để tôn trọng pháp luật khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thực
hiện tốt nguyên tắc này là cơ sở cho bộ máy nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.

Câu 7: Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo quy định của pháp
luật hiện hành.

Câu 8:Trình bày địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức và tóm tắt quyền hạn của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam?
I. Quốc hội và Nhân dân

6


1. Quốc hội
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội thực hiện quyền lập hiến,
quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối
với hoạt động của Nhà nước”.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, thể hiện trước hết Quốc hội cơ
quan nhà nước duy nhất ở nước ta do cử tri trong cả nước trực tiếp bầu ra thông qua bầu
cử, theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng trực tiếp, bỏ phiếu kín. Các đại biểu Quốc hội
được bầu ra, là kết quả lựa chọn của Nhân dân. Quốc hội là cơ quan nhà nước tập trung
trí tuệ tồn dân, là biểu hiện của khối đại đoàn kết toàn dân. Trong cơ cấu của Quốc hội
bao giờ cũng có đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân, cho các vùng lãnh thổ
như:đại biểu là người dân tộc thiểu số, đại biểu đại diện cho các đồn thể, tơn giáo, đại
diện cho các ngành, … Quốc hội là cơ quan tối cao có trọng trách đại diện cho ý chí
nguyện vọng của Nhân dân, quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia, những
vấn đề trọng đại của đất nước.
Quốc hội là cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước. Xuất phát từ bản chất nhà nước
của Nhân dân là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, Quốc hội là cơ quan cao nhất
có quyền biến chí của Nhân dân thành ý chí nhà nước, thành các quy định của Hiến pháp,
Luật.
Quốc hội có nhiệm vụ quyền hạn lập hiến (ban hành Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp);

lập pháp (ban hành luật và sửa đổi luật); quyết định chương trình xây dựng pháp luật.
Đồng thời Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ nhà nước và công dân. Quốc hội bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ cao nhất của Nhà nước…
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với tồn bộ hoạt động của Nhà nước,
thơng qua xem xét báo cáo hoạt động định kỳ của các cơ quan nhà nước và hoạt động của
bản thân đại biểu Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm (trừ trường hợp đuợc quy định tại khoản 3 Điều
71/Hiến pháp-2013: “Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ
của một khóa Quốc hội khơng được q mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh”).
Cơ cấu của Quốc hội là một trong những yếu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động của Quốc
hội. Cơ cấu của Quốc hội bao gồm: Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Chủ tịch
7


Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và Đại biểu Quốc hội.
UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội do Quốc hội bầu ra, chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Quốc hội. UBTVQH gồm: Chủ tịch Quốc hội, các phó Chủ tịch
Quốc hội và các Uỷ viên. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBTVQH được quy định trong Hiến
pháp và Luật Tổ chức Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ chức Quốc
hội, có nhiệm vụ chủ trì và điều hành các hoạt động của Quốc hội, phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan của Quốc hội; chỉ đạo và thay mặt Quốc hội trong công tác đối ngoại
của.
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội do Quốc hội bầu ra, gồm: Chủ tịch, các
phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Hội đồng dân tộc có thẩm quyền nghiên cứu và kiến nghị
với Quốc hội những vấn đề dân tộc, giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các trương
trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào các dân tộc thiểu

số, … Các Uỷ ban của Quốc hội có thẩm quyền nghiên cứu, thẩm tra, kiến nghị với Quốc
hội những vấn đề chuyên môn của mỗi Uỷ ban như luật pháp, ngân sách, đối ngoại, …
Các thành viên của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội phải là đại biểu Quốc
hội và khơng đồng thời là thành viên của Chính phủ.
Đại biểu Quốc hội là những người được cử tri bầu chọn, đại diện cho Nhân dân của
đơn vị bầu cử bầu ra mình và đại diện cho Nhân dân cả nước ở cơ quan quyền lực cao
nhất của đất nước. Đại biểu Quốc hội gồm: đại biểu chuyên trách và đại biểu kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ
chức Quốc hội.
2. Hội đồng Nhân dân
“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định.”
Như vậy, theo quy định của Hiến pháp 2013, HĐND là một trong những bộ phận hợp
thành của cấp chính quyền địa phương.
Điều 113/Hiến pháp-2013 quy định rõ: “1. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên; 2. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND”.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng
8


và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
HĐND được tổ chức thành 3 cấp ở địa phương:
+ HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ HĐND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ HĐND xã, phường, thị trấn.
T ính đại diện của HĐND thể hiện: ở địa phương, HĐND là cơ quan do cử tri địa
phương bầu ra theo ngun tắc phổ thơng bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu
HĐND là người đại diện cho Nhân dân địa phương để thực hiện quyền lực nhân dân.
Tính quyền lực của HĐND thể hiện ở chỗ HĐND là cơ quan nhà nước ở địa phương
được Nhân dân giao quyền thực hiện quyền lực Nhà nước, quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương, biến ý chí của Nhân dân địa phương thành pháp luật mang tính bắt
buộc đối với dân cư trong phạm vi địa phương đó. Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND bao
gồm ba nội dung chủ yếu sau:
+ Quyết định những chính sách và các vấn đề quan trọng, các biện pháp để xây dựng
và phát triển địa phương.
+ Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của các cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp, giám sát việc tuân theo
pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức khác và của công dân tại địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND: xem thêm các Điều 19, Điều 26, Điều 33/Luật Tổ
chức chính quyền địa phương-2015, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức
chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương-2019).
II. Chủ tịch nước
Điều 86/Hiến pháp-2013: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
Điều 87/Hiến pháp-2013: “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; Nhiệm kỳ của Chủ
tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước”.
Theo quy định của Hiến pháp-2013 thì Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
+ Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thơng qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được
UBTVQH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn khơng nhất trí thì Chủ tịch nước

trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
9


phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó CATANDTC, Thẩm phán các Tịa án khác, Phó Viện trưởng,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh
hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đơ đốc, phó đơ
đốc, đơ đốc hải qn; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội hoặc của UBTVQH, cơng bố, bãi bỏ quyết định tun bố tình trạng chiến tranh; căn
cứ vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp UBTVQH khơng thể họp được, cơng bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của
UBTVQH, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của CHXHCNVN; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70/Hiến pháp-2013; quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

III. Chính phủ và Ủy ban Nhân dân
1. Chính phủ
Điều 94/Hiến pháp-2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm: các Bộ và cơ quang quan Bộ.
Thành viên của Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ, các phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và một số thành viên khác. Các bộ, các cơ quan
ngang Bộ là các cơ quan quản lý hành chính theo chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc.
10


Bên cạnh đó, Chính phủ cịn thành lập thêm các cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện
quản lý hành chính ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng khác.
Hình thức hoạt động của Chính phủ được kết hợp giữa nguyên tắc thủ trưởng và
nguyên tắc tập thể Chính phủ. Hoạt động tập thể Chính phủ là hình thức hoạt động chủ
đạo được áp dụng trong các trường hợp phức tạp và quan trọng quy định tại Điều 19/Luật
Tổ chức chính phủ-2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương-2019. Chế độ thủ trưởng là hình thức Thủ
tướng, người đứng đầu Chính phủ, lãnh đạo điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của Chính phủ. Thủ tướng có quyền hạn được quy định trong Hiến pháp-20136.
Theo quy định tại Chương II, Luật Tổ chức Chính phủ -2015; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương-2019,
Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật: Ban hành kịp thời và đầy đủ các văn
bản pháp luật để thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và của chính quyền địa phương; kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật; Quyết định các biện pháp để
tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; chỉ đạo triển khai và kiểm
tra việc thực hiện các nghị quyết, nghị định, chương trình cơng tác của Chính phủ; Lãnh
đạo, chỉ đạo cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm
điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và
pháp luật; thống nhất quản lý cơng tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà
nước, thi hành án; …
+ Trong hoạch định chính sách và trình dự án luật, pháp lệnh: Đề xuất, xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; Quyết định chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác theo thẩm quyền; Xây dựng các dự
án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội; Báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý kiến của
Chính phủ về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình.
+ Trong quản lý và phát triển kinh tế: Thống nhất quản lý nhà nước nền kinh tế quốc
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định
11


kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; củng cố và phát triển kinh tế nhà nước;
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng; phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế, các nguồn lực
xã hội để phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế quốc dân; Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trình Quốc hội; quyết
định chính sách cụ thể về tài chính, tiền tệ quốc gia, tiền lương, giá cả; Trình Quốc hội dự
tốn ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết
tốn ngân sách nhà nước, quyết tốn chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước
theo nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính nhà nước, các rủi

ro tài khóa gắn với yêu cầu bảo đảm tính bền vững của ngân sách và an tồn nợ công; …
+ Trong quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Thống nhất
quản lý nhà nước về tài ngun, mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức
quyhoạch, kế hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng mơi
trường; chủ động phịng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; Quản lý, sử dụng
có hiệu quả tài ngun gắn với bảo vệ mơi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học;
phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi
trường và xử lý chất thải; …
+ Trong quản lý khoa học và công nghệ: Thống nhất quản lý nhà nước và phát triển
hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí
tuệ, chuyển giao cơng nghệ; Chỉ đạo thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển khoa học
và cơng nghệ; ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và cơng nghệ; Quyết định
chính sách cụ thể về khoa học và công nghệ để phát triển thị trường khoa học và công
nghệ; …
+ Trong giáo dục và đào tạo: thống nhất quản lý nhà nước hệ thống giáo dục quốc dân;
Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút, bồi
dưỡng và trọng dụng nhân tài; Xây dựng cơ chế, chính sách phát huy các nguồn lực xã
hội nhằm phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện xây dựng xã hội học tập; …..
2. Ủy ban Nhân dân
Điều 114 Hiến pháp-2013: “1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do
HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệmtrước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; 2.
Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức
thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp
trên
12



giao”.
UBND là mắt xích rất quan trọng trong việc phát huy hiệu lực của chính quyền địa
phương, đảm bảo cho hoạt động hành chính nhà nước thơng suốt từ trung ương đến cơ
sở.
UBND thực hiện quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ tất cả các mặt của đời sống
xã hội mỗi địa phương, kết hợp với quản lý nghành của các cơ quan trung ương tạo nên
sự thông suốt từ trung ương đến địa phương và thống nhất giữa các địa phương trong
toàn quốc.
Về cơ cấu tổ chức UBND gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Số lượng
thành viên của UBND được pháp luật quy định như sau: cấp tỉnh từ 9 đến 10 thành viên;
cấp huyện từ 7 đến 9; cấp xã từ 5 đến 7 thành viên. Thành viên UBND do HĐND cùng
cấp bầu ra và được cơ quan cấp trên phê chuẩn.
Chế độ làm việc của UBND: làm việc theo chế độ tập thể các thành viên và chế độ
Chủ tịch chịu trách nhiệm cá nhân. UBND phải chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động
quản lý và chấp hành trước cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND cùng cấp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND: xem thêm các Điều 21, Điều 28, Điều 35/Luật Tổ
chức chính quyền địa phương-2015).
IV. Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
Trong bộ máy nhà nước, Toà án nhân dân (TAND) và Viện Kiểm sát nhân dân
(VKSND) có chức năng chung là cơ quan bảo vệ pháp luật của Nhà nước (tức cơ quan
thực hiện quyền tư pháp) là cơ quan bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và của nhân
dân. Tuy nhiên, mỗi cơ quan thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật, bảo vệ pháp chế
XHCN bằng các hoạt động đặc thù riêng của mình.
1. Tịa án nhân dân
Điều 102 Hiến pháp-2013: “1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án
nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. 3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

Về tổ chức Tồ án nhân dân gồm có:
+ TANDTC có nhiệm vụ, quyền hạn: là cơ quan xét xử cao nhất của nước
CHXHCNVN. TANDTC giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tịa án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; …7
+ TAND cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn: phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ
13


thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của luật tố tụng; ….
+ TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn: Sơ thẩm vụ
việc theo quy định của pháp luật; Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật; …
+ TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ,
quyền hạn: Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật; Giải quyết việc khác theo quy
định của pháp luật10.
+ Toà án quân sự (TAQS) gồm: Toà án quân sự trung ương, Toà án quân sự khu và
tương đương, Toà án quân sự khu vực. Nhiệm vụ, quyền hạn của TAQS để xét xử những
vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
Về cơ cấu tổ chức của TAND:
+ Cơ cấu tổ chức của TANDTC gồm: Hội đồng Thẩm phán TANDTC; Bộ máy giúp
việc; Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.TANDTC có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán
Tịa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và
người lao động11.
+ Cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao; Tịa
hình sự, Tịa dân sự, Tịa hành chính, Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa gia đình và người
chưa thành niên (Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách
khác theo đề nghị của CATANDTC); Bộ máy giúp việc. TAND cấp cao có Chánh án,

các Phó Chánh án, Chánh tịa, các Phó Chánh tịa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký
Tịa án, cơng chức khác và người lao động12
+ Cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Ủy ban Thẩm
phán; Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa hành chính, Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa gia đình
và người chưa thành niên (Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của CATANDTC); Bộ máy giúp việc. TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tịa, các Phó Chánh
tịa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tịa án, cơng chức khác và người lao động
+ Cơ cấu tổ chức của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương:
TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tịa hình sự,
Tịa dân sự, Tịa gia đình và người chưa thành niên, Tịa xử lý hành chính. Trường hợp
cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao); Bộ máy giúp việc. TAND huyện, quận,
14


thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tịa, Phó
Chánh tịa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và
người lao động14
+ Cơ cấu tổ chức của TAQS (xem thêm các Điều 51, Điều 55/Luật Tổ chức Tòa án
nhân nhân -2014).
- Việc xét xử các vụ án của TAND phải tuân theo các nguyên tắc sau15: Việc xét xử sơ
thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn; Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân
dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong,
mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự, Tịa án nhân dân có thể xét xử kín; Tịa án nhân dân xét xử tập
thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử được bảo đảm; Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm;

Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo
đảm.
2. Viện kiểm sát nhân dân
Điều 107 Hiến pháp-2013 quy định: “ 1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; 2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định; 3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm
vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.
Theo đó quyền công tố là quyền của Nhà nước, quyền nhân danh nhà nước u cầu
Tồ án có thẩm quyền đưa các vụ án ra xét xử. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chức
năng giám sát việc tuân theo pháp luật của VKS.
Hệ thống VKSND:
+ VKSNDTC: thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất;
+ VKSND cấp cao: thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các
vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp cao;
+ VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh): thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa
phương mình;
+ VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện): thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
15


trong phạm vi địa phương mình;
+ VKS quân sự (VKSQS) các cấp gồm: VKSQS trung ương; VKSQS quân khu và
tương đương; VKSQS khu vực. VKSQS có chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội.
Về tổ chức: mỗi VKS có Viện trưởng, các phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên, kiểm

tra viên, công chức khác và người lao động khác. VTVKSNDTC do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Những người
khác do Chủ tịch nước bổ nhiệm, bãi nhiệm.
VKSND làm việc theo chế độ thủ trưởng dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng.
VTVKSND ở địa phương chịu sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước VTVKS cấp trên và
chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp.

CHƯƠNG II
Câu 1: Phân tích các đặc trưng của pháp luật? Cho ví dụ minh họa tương ứng cho
từng thuộc tính.
+ Tính quy phạm phổ biến
Cũng giống như các quy phạm đạo đức, tập quán, các quy phạm của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật là những quy tắc xử sự, là khuôn mẫu của hành vi.
Nhưng khác với các quy tắc đó, pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Quy phạm pháp
luật có tính phổ qt hơn, rộng khắp hơn. Về nguyên tắc, nhà nước có thể can thiệp vào
bất kỳ lĩnh vực đời sống xã hội nào khi có nhu cầu cần can thiệp, do đó pháp luật có thể
điều chỉnh bất kỳ quan hệ xã hội nào khi nhà nước nhận thấy có yêu cầu, điều này thể
hiện ưu thế của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác.
+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Một trong những yêu cầu của pháp luật là phải đảm bảo sự chuẩn xác về nội dung để
tạo ra một cách hiểu thống nhất. Hình thức pháp luật phổ biến ở khắp các nước trên thế
giới hiện nay là hình thức pháp luật thành văn (cịn gọi là luật viết). Tính xác định chặt
chẽ về mặt hình thức đảm bảo mối tưưong quan giữa nội dung và hình thức của pháp
luật.
Nói cách khác, pháp luật chính là phương tiện để nhà lập pháp chuyển tải ý tưởng của
mình và ý tưởng của cộng đồng phù hợp với lợi ích giai cấp thành “khung chuẩn” áp
dụng chung cho tồn xã hội.
Hơn nữa, tính chặt chẽ cịn được thể hiện thơng qua tính hệ thống, tức là các thang bậc
của các quy phạm pháp luật trong một quốc gia. Thang bậc ấy xác định giá trị cao thấp
cho từng loại quy phạm pháp luật, được gọi chung là hệ thống pháp luật.

16


+ Tính quyền lực
Thơng qua bộ máy cưỡng chế (qn đội, cảnh sát, nhà tù), Nhà nước bảo đảm cho
pháp luật được phổ biến rộng rãi và nghiêm chỉnh thực hiện. Trong trường hợp thực hiện
hành vi trái pháp luật, chủ thể phải chịu các biện pháp xử lý từ giáo dục, thuyết phục đến
cưỡng chế. Ví dụ: Hình phạt trong bộ luật hình sự của các nước thể hiện các “hậu quả
pháp lý” nặng nề nhất mà chủ thể phải gánh chịu do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
+ Tính ý chí
Về bản chất, ý chí trong pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền, có tính đến phần
nào ý chí của các nhóm lợi ích khác trong tồn xã hội. Đó cũng là lý do giải thích vì sao
pháp luật của kiểu nhà nước này xem một hành vi là nguy hiểm cho tòan xã hội, phải
điều chỉnh bằng luật hình sự, trong khi đó, pháp luật của kiểu nhà nước khác lại khơng
xem hành vi đó là nguy hiểm.
Ví dụ: Quốc Triều hình luật - Luật Hồng Đức năm 1483 (Điều 504) xem hành vi
không che giấu tội của cha mẹ là hành vi có tội, nhưng pháp luật hình sự Nhà nước
CHXHCNVN thì quy định hịan tịan ngược lại: khơng ai được phép che giấu tội phạm.
+ Tính khách quan
Tính khách quan bắt nguồn từ tính xã hội của pháp luật. Các đạo luật, các quy định
khác ra đời và tác động vào cuộc sống xã hội không phải phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của giai cấp cầm quyền, mà bởi các mối quan hệ khách quan đã tạo nên các quan niệm,
quan điểm của giai cấp thống trị. Ví dụ: khi lịch sử xã hội đã hình thành các quan hệ nhân
thân, quan hệ dân sự, quan hệ tư hữu thì nhu cầu về bình đẳng, bình quyền trở nên bức
xúc, địi hỏi phải có những hình thức pháp luật tương ứng để duy trì những quan hệ văn
minh đó.
Trên thực tế đã có nhiều quy định đã được ban hành rồi mà vẫn khơng thể thực thi,
thậm chí khơng ai biết đến, bởi vì nhu cầu khách quan của xã hội chưa địi hỏi việc hình
thành pháp luật.
Kinh nghiệm thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và nhiều nước trên thế giới cho

thấy rằng khi một văn bản quy phạm pháp luật thể hiện tính khách quan, tính hợp pháp
thì văn bản đó sẽ điều chỉnh một cách có hiệu quả sự phát triển của các quan hệ xã hội.
Ngược lại, sự chủ quan, duy ý chí hoặc chậm trễ trong việc thể chế hoá sẽ làm cho pháp
luật kém hiệu quả, thậm chí làm cản trở sự phát triển của xã hội.
Câu 2: Trình bày khái niệm đăc điểm và cấu thành quy phạm pháp luật?
1. Khái niệm và đặc điểm
Quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của pháp luật thành một quy tắc xử sự nhất
định mà chủ thể phải tuân theo trong trường hợp cụ thể do Nhà nước quy định và được
17


bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Nó là quy tắc xử sự
chung, là chuẩn mực để mọi người phải tuân theo, là tiêu chí để Nhà nước đánh giá hành
vi của con người. Thông qua quy phạm pháp luật ta biết được hoạt động nào phù hợp với
pháp luật, hoạt động nào trái pháp luật.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật:
+ Quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
+ Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức xác định.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc hành vi mang tính bắt buộc chung và được áp dụng
nhiều lần trong đời sống.
+ Quy phạm pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Mỗi quy phạm pháp luật được đặt ra nhằm để điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định.
Do đó về nguyên tắc chung mỗi quy phạm pháp luật phải trả lời được 3 vấn đề sau đây:
+ Quy phạm pháp luật này nhằm áp dụng vào các trường hợp nào?
+ Gặp trường hợp đó, Nhà nước yêu cầu người ta xử sự như thế nào?
+ Nếu xử sự khơng đúng với u cầu của Nhà nước thì Nhà nước sẽ tác động (phản
ứng) như thế nào?
Ba vấn đề trên là ba bộ phận cấu thành của một quy phạm pháp luật có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau là: giả định, quy định và chế tài.
Lưu ý: về nguyên tắc chung thì một quy phạm pháp luật được cấu thành bởi 3 bộ phận
là giả định, quy định, và chế tài. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi quy phạm pháp luật
đều chứa đựng đủ cả 3 bộ phận này
Câu 3: Trình bày cách xác định từng bộ phận cấu thành của một quy phạm pháp
luật. Cho một ví dụ xác định.
1. Giả định
Giả định là bộ phận nêu lên những hồn cảnh, điều kiện, tình tiết có thể xảy ra trong
cuộc sống, và cá nhân hoặc tổ chức nào ở trong hồn cảnh, điều kiện đó cần phải xử sự
theo các quy định trong quy phạm pháp luật.
Giả định phải sát với thực tế cuộc sống thì quy phạm mới có thể áp dụng được, mới
phát huy tác dụng thiết thực.
Ví dụ: khoản 1 Điều 137/BLHS-2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Người
nào trong khi thi hành cơng vụ dùng vũ lực ngồi những trường hợp pháp luật cho
phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị
18


phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Phân loại bộ phận quy định của quy phạm pháp luật: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh,
điều kiện giả định được phân thành hai loại là giả định giản đơn và giả định phức tạp.
2. Quy định
Quy định là phần nêu rõ cách xử sự phải theo khi gặp trường hợp nói ở phần giả định,
nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
Quy định là bộ phận cơ bản của quy phạm pháp luật, khơng có quy định thì khơng
thành quy phạm pháp luật. Quy định phải thể hiện đúng đắn, chính xác ý chí của Nhà
nước, phải được trình bày thế nào để bảo đảm không thể hiểu sai, hiểu theo nhiều cách
khác nhau.
Ví dụ: khoản 1 Điều 12/Luật Hơn nhân và gia đình-2014 quy định: “Khi việc kết hơn

trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hơn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng”.
Phân loại bộ phận quy định của quy phạm pháp luật: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu
trong bộ phận quy định, có hai loại quy định là quy định dứt khoác và quy định khơng
dứt khốt.
3. Chế tài
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà
nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của
nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật. Chế tài pháp luật chính là
những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Đây là thái độ của nhà nước đối
với họ đảm bảo cần thiết cho những quy định của nhà nước được thực hiện.
Cách xác định bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: chủ thể phải
chịu hậu quả gì nếu khơng thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật hoặc chủ thể
được hưởng quyền lợi gì nếu thực hiện tốt các quy định của pháp luật
Ví dụ: khoản 1 Điều 133/BLHS-2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Người
nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này
sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm”.
Phân loại chế tài: căn cứ vào tính chất của hành vi vi phạm và thẩm quyền áp dụng
biện pháp xử lý, chế tài được phân thành chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ
luật, chế tài dân sự.
Câu 4: Trình bày khái niệm, đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật là gì? Liệt kê
được một số văn bản vi phạm pháp luật ở Việt Nam và xác định được tình trạng
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đó.

19


+ Khái niệm, đặc điểm:
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung,

được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
+ Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung và những quy phạm pháp luật. Đặc điểm
này để phân biệt với những văn bản cũng do cơ quan Nhà nước ban hành nhưng không
phải là văn bản quy phạm pháp luật, vì trong đó khơng có nội dung là những quy phạm
pháp luật, chẳng hạn lời hiệu triệu, lời khuyến cáo của Chính phủ, báo cáo tổng kết của
các cơ quan Nhà nước, … Đặc biệt, cần phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với văn
bản áp dụng pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật được ban hành bởi cơ quan có thẩm
quyền áp dụng pháp luật, áp dụng một lần trong cuộc sống cho một vụ việc cụ thể như
bản án của tòa án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước, … Cịn văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong thực
tiễn cuộc sống, được áp dụng trong mỗi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra và phù
hợp với các quy phạm pháp luật trong văn bản đó.
+ Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ
thể trong pháp luật của Nhà nước. Việc ban hành các văn bản pháp luật phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền, thủ tục, nội dung và hình thức.
Tên gọi các văn bản quy phạm pháp luật: văn bản luật và văn bản dưới luật.

ST
T

Số hiệu
văn bản

1

2


Ngày
ban
hành

28/11/2013

34/2018/QH14

19/11/2018

Ngày có
hiệu lực

Trích yếu

01/01/2014

Hiến pháp nước
Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt
Nam 2013

01/07/2019

Luật Giáo dục đại
học (sửa đổi bổ
sung 2018)

20




×